BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN LÊ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NAM GIANG - TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo
Đà Nẵng - Năm 2015
I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ..................................................... 10
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp ............................................... 13
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 15
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp ........................ 15
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hợp lý ...... 19
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực ........................................................ 20
1.2.4. Các hình thức liên kết tiến bộ ........................................................ 25
1.2.5. Nông nghiệp có trình độ thâm canh cao ........................................ 27
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp .......................................... 28
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 29
1.3.1. Nhân tố tự nhiên............................................................................. 29
1.3.2. Nhân tố xã hội ................................................................................ 30
1.3.3 Nhân tố kinh tế ................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 35
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN NAM GIANG CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 40
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN NAM GIANG
TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 49
2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp ........................................... 49
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .................................... 52
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp .................................... 54
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp.............................. 63
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp của huyện ...................... 64
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Nam Giang ......................... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 74
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc...................................................................... 74
2.3.2. Những tồn tại ................................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong phát triển nông
nghiệp của huyện Nam Giang trong thời gian qua ................................. 76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ......................... 78
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................. 78
3.1.1. Các yếu tố môi trƣờng .................................................................. 78
3.1.2. Phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển nông nghiệp Huyện Nam Giang 79
3.1.3. Quan điểm có tính định hƣớng khi xây dựng giải pháp .......................82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NAM GIANG TRONG THỜI GIAN ĐẾN ..................................... 83
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất ......................................................... 83
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .................................... 88
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp ............................. 90
3.2.4. Mở rộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.................. 99
3.2.5. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp ................................... 99
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất ............................................................ 102
3.2.7. Phát huy vai trò của Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp.......... 105
3.2.8. Các giải pháp khác ...................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN – XD
Công nghiệp – xây dựng
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GTSX
Giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN
Nông nghiệp
NTM
Nông thôn mới
PTNN
Phát triển nông nghiệp
RAC
Rừng Ao Chuồng
RC
Rừng Chuồng
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TM – DV
Thƣơng mại – dịch vụ
TNBQ
Thu nhập bình quân
VAR – C
Vƣờn Ao Chuồng – Rừng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Tên bảng
Trang
Tình hình dân số huyện Nam Giang giai đoạn 2007
41
- 2013
Bảng 2.2
Tình hình lao động huyện Nam Giang giai đoạn
42
2007 – 2013
Bảng 2.3
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng phân theo
44
nhóm ngành
Bảng 2.4
Tình hình các cơ sở sản xuất nông nghiệp huyện
51
Nam Giang qua các năm
Bảng 2.5
Tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông
52
nghiệp huyện Nam Giang giai đoạn 2007 -2013
Bảng 2.6
Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
53
của huyện giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.7
Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi huyện
54
Nam Giang giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.8
Tổng hợp hiện trạng đất tự nhiên tính đến
55
31/12/2013
Bảng 2.9
Tình hình đất nông nghiệp huyện Nam Giang
57
Bảng 2.10
Tình hình lao động trong nông nghiệp huyện Nam
58
Giang
Bảng 2.11
Năng suất một số loại cây trồng
66
Bảng 2.12
GTSX nông nghiệp huyện Nam Giang (giá thực tế)
67
Bảng 2.13
GTSX các nhóm cây trồng giai đoạn 2009 – 2013
68
Bảng 2.14
Diện tích sản lƣợng một số loại cây trồng chính
70
hằng năm
Bảng 2.15
Số lƣợng gia súc, gia cầm của huyện qua các năm
71
Bảng 2.16
GTSX ngành chăn nuôi huyện trong giai đoạn 2009
72
– 2013
Bảng 2.17
Thu nhập bình quân ngƣời dân sản xuất nông
74
nghiệp và tỷ lệ hộ nghèo huyện Nam Giang
Bảng 3.1
Dự báo về lao động theo ngành đến năm 2020
92
Bảng 3.2
Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ huyện Nam Giang
94
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Số hiệu
Trang
biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Tỷ trọng GTSX các ngành của Huyện Nam Giang
45
qua các năm
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu lao động theo ngành nghề
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp hiện vẫn đƣợc coi là vấn đề then chốt quyết định
sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với
Việt Nam, một nƣớc có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng thì phát triển
nông nghiệp luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức chú trọng. Dƣới sự tác
động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng, những tiến bộ vƣợt bậc của khoa học - kỹ thuật… cùng với đó là
những bất ổn về kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo và nguy cơ môi trƣờng bị
suy thoái đáng báo động nhƣ hiện nay đang đặt ra thách thức lớn cho sự phát
triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng.
Trong bối cảnh đó, Nam Giang là một huyện miền núi của tỉnh Quảng
Nam, với hơn 80% dân số của huyện là ngƣời dân tộc thiểu số, kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, hơn nữa điều kiện hạ tầng, kinh tế xã hội của huyện
còn rất khó khăn, nền kinh tế có điểm xuất phát thấp nhƣng nông nghiệp
huyện thời gian qua cũng đã thu đƣợc những kết quả khả quan, nông nghiệp
từng bƣớc ổn định đƣợc một phần lƣơng thực tại chỗ và tạo ra một số nông
sản hàng hóa. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn đó nhiều bất cập, việc
đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi còn chậm nên năng suất chất lƣợng chƣa cao, chƣa tạo ra đƣợc các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa và hƣớng thị trƣờng tiêu thụ, cơ cấu sản
xuất nông nghiệp chƣa hợp lý, nông nghiệp vẫn chƣa khai thác hết đƣợc các
tiềm năng lợi thế. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển
nông nghiệp huyện Nam Giang, những chính sách huyện đã và đang thực
hiện, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp bổ sung nhằm đẩy
nhanh quá trình phát triển nông nghiệp, dần dần cải thiện đời sống nhân dân
2
đồng thời khắc phục những vấn đề bất cập trong sản xuất nông nghiệp là một
yêu cầu mang tính cấp thiết và là lý do tôi chọn đề tài: “ Phát triển nông
nghiệp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Nam Giang thời gian
qua.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện Nam Giang
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông nghiệp
đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
- Về thời gian: Đề xuất các giải pháp có ý nghĩa trong 5 năm tới.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chung đƣợc sử dụng trong đề tài là:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp phân tích thống kê;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp;
- Phƣơng pháp phân tích so sánh;
- Các phƣơng pháp khác...
3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự phát
triển của loài ngƣời và đóng một vai trò quan trong trong đời sống xã hội. Đối
với Việt Nam hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức chú trọng thể hiện qua quan điểm “ Phát
triển nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ chiến lƣợc” [1]. Bởi vậy, từ lâu vấn
đề phát triển nông nghiệp luôn đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc
quan tâm nghiên cứu.
Theo Arthur Lewis (1954), ông đƣa ra mô hình hai khu vực và lập luận
rằng muốn phát triển nông nghiệp thì phải giải quyết lao động dƣ thừa trong
nông nghiệp bằng cách dựa vào phát triển công nghiệp để dịch chuyển lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động
nông nghiệp. [5, tr.14-21]
Theo Michael Todaro (1990) thì phát triển nông nghiệp trải qua ba giai
đoạn, từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sau đó chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa, chuyển từ chế độ canh tác độc canh sang
phát triển theo hƣớng hỗn hợp, đa dạng và cuối cùng chuyển sang chuyên
môn hóa. Sung Sang Park (1992) chỉ ra rằng trong mỗi giai đoạn phát triển
sản lƣợng nông nghiệp lại phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, muốn tăng thu
4
nhập cho lao động nông nghiệp thì phải tăng đầu tƣ vốn cho nông nghiệp dƣới
dạng máy móc trang thiết bị hiện đại. [5, tr.23-26].
Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới ” của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003) là một công trình đã nêu bật
đƣợc những thành tựu cũng nhƣ những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong những năm đổi mới. Qua đó bƣớc
đầu gợi mở những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp nhƣ vấn
đề đầu tƣ, phân hóa giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất
khẩu nông sản.
GS Nguyễn Lân Dũng (2012) trong bài viết “Nhìn lại nông nghiệp nước
ta” đã miêu tả một bức tranh toàn cảnh về nông nghiệp Việt Nam. Ông nhận
định rằng trong những năm tới ngoài việc ít đất hơn thì nông nghiệp còn phải
đƣơng đầu với tình trạng ít nƣớc hơn và để khắc phục những khó khăn thì cần
phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhƣ phát triển khoa học kỹ thuật, tiếp
tục đổi mới cơ chế, phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực và đổi mới công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện tạo hành lang thông suốt từ sản xuất, chế biến tới
tiêu thụ.
Trong bài viết “Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam hiện nay và những năm tới” PGS.TS Bùi Bá Bổng (2004) đã nói
lên những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển nông nghiệp nông thôn trong
những năm tới nhƣ tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng phát
huy lợi thế so sánh của mỗi vùng gắn với nhu cầu thị trƣờng, tăng cƣờng
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát
triển thị trƣờng, hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ nông lâm sản
hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu, đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, tăng cƣờng hợp tác quốc tế và hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho
phát triển nông nghiệp.
5
Theo TS Đặng Kim Sơn (2008) trong tác phẩm “Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn Việt Nam – Hôm nay và mai sau” đã làm rõ thực trạng các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay và những thành tựu khó
khăn vƣớng mắc còn tồn tại nhƣ sản xuất nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ
lẻ, manh mún, thu nhập của ngƣời nông dân tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng vẫn
còn khoảng cách khá xa so với thành thị, hệ thống hạ tầng nông thôn còn lạc
hậu, từ đó kiến nghị những chính sách với nông nghiệp nông thôn nhƣ hỗ trợ
đất đai, vốn, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực giúp nông
dân nâng cao hiệu quả canh tác và có thể phát triển kinh tế trang trại hoặc
nông hộ lớn.
Các nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò của khoa học công nghệ và việc
đƣa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ nông sản trong
sản xuất nông nghiệp nhƣ Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về
nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa; Hoàng
Ngọc Hòa (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Công trình nghiên cứu “Tăng cường
năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành nông nghiệp” do Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ chức Ausaid (2005) nghiên cứu đã đi
sâu vào phân tích những quy định của WTO về thƣơng mại nông sản, các quy
định và luật lệ quốc tế cũng nhƣ khu vực liên quan đến hội nhập kinh tế quốc
tế của ngành nông nghiệp và đƣa ra những khuyến nghị sửa đổi về chính sách
để phát triển nông nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO.
Trong bài viết “Xuất khẩu nông sản Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hiện nay – thách thức và cơ hội” của TS Nguyễn Minh Đức
(2008) đã chỉ ra rằng dù trong thời kỳ khủng hoảng nếu chủ động giữ đƣợc
6
sản lƣợng và thị trƣờng thì xuất khẩu nông sản Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội
tăng trƣởng trong tƣơng lai. Hội nhập quốc tế không những đem đến những
cơ hội mà bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức không nhỏ với nông nghiệp
Việt Nam và vấn đề này đƣợc trình bày rất rõ trong bài viết “Nông nghiệp
Việt Nam trong hội nhập quốc tế - nắm cơ hội, phá thách thức” của TS
Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và TS Trần Công Thắng (2014).
Những vấn đề về hiện đại hóa nông nghiệp cũng đƣợc nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, trong bài viết “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn – nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta” của PGS TS Vũ Văn Phúc (2011) đã nêu lên phƣơng
hƣớng hiện đại hóa nông nghiệp , hình thành các tổ hợp công nông nghiệp – dịch
vụ. Theo TS Nguyễn Minh Đức (2013) trong bài viết “Hiện đại hóa, tiêu chuẩn
hóa nông nghiệp để phát huy vai trò trụ đỡ nền kinh tế và thích ứng tốt hơn với
biến đổi khí hậu” cho rằng phải phát triển nông nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa,
tiêu chuẩn hóa sẽ giúp ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn,
từ đó phát huy tốt hơn vai trò trụ đỡ của nền kinh tế trƣớc những thay đổi bất
thƣờng của môi trƣờng cũng nhƣ của kinh tế thế giới.
Bài viết “Để ngành Nông nghiệp Việt Nam phát triển như kỳ vọng”
trong tạp chí kinh tế và dự báo số 4/2013 của Th.S Nguyễn Thị Xuân thì để
nâng “chất” cho ngành nông nghiệp Việt Nam thì cần phải tăng cƣờng đầu tƣ
phát triển nghiên cứu có chọn lọc, chuyển giao công nghệ, có chính sách bảo
hộ hợp lý đối với nông sản, thực hiện có hiệu quả chính sách dồn điền đổi
thửa, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng nông nghiệp và xây dựng các đô thị
ngay bên trong nông thôn.
Luận án tiến sĩ “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020” của Đoàn Tranh (2012) đã chỉ ra những tồn tại cần khắc phục
trong phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam nhƣ chuyển dịch cơ cấu sản
7
xuất nông nghiệp chậm, sản xuất hàng hóa chƣa phát triển, cơ cấu hạ tầng lạc
hậu, nông hộ nhỏ vẫn chiếm đa số, lao động thủ công vẫn là chủ yếu.
Trong các nghiên cứu về các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp thì PGS.TS Đinh Phi Hổ (2010) trong bài viết “Kinh tế
trang trại là lực lượng đột phá thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng bền vững” nhìn nhận rằng kinh tế trang trại là “lực lƣợng đột phá” phát
triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng bền vững, và gợi ý về chính sách nhƣ
chính sách thuế ổn định, khuyến khích đối với phát triển trang trại, khuyến
khích hình thức liên kết hợp đồng giữa các công ty kinh doanh nông sản và
các trang trại, cần thành lập quỹ phát triển trang trại quốc gia, hệ thống
khuyến nông nên chọn trang trại làm hạt nhân để chuyển giao công nghệ.
Ngoài những tác phẩm và tác giả đã đƣợc đề cập ở trên, đã có nhiều bài
viết nêu lên những vấn đề lý luận và các nội dung cơ bản của phát triển nông
nghiệp qua các giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giải
quyết những vấn đề thực tiễn của phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung
và một số địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên, chƣa có một công trình, một tác
giả nào nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Giang với những nét đặt thù riêng về điều kiện tự nhiên và văn hóa xã
hội. Vì vậy, tôi đã kế thừa và chọn lọc những công trình nghiên cứu ở trên và
các nghiên cứu khác để thực hiện luận văn này.
8
CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ
thuật. Nông nghiệp đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, chăn
nuôi và ngành dịch vụ. Nông nghiệp đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả
ngành lâm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp còn là ngành duy nhất sản xuất đƣợc lƣơng thực thực phẩm,
hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời nên còn đƣợc coi là lĩnh vực sản xuất
truyền thống, hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế - xã
hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nhƣ vậy, nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết
các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả những nƣớc có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp không lớn,
nhƣng khối lƣợng nông sản của các nƣớc này khá lớn và không ngừng tăng
lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con ngƣời những sản phẩm tối cần
thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng. Thứ nhất, nông nhiệp thuần nông
hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi ngƣời nông
dân và không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. Thứ hai, nông
nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên môn hóa
trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
9
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống,
nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ
yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng hay
xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố
gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ các sản phẩm
đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp hiện đại đã vƣợt ra khỏi sản xuất
nông nghiệp truyền thống, loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lƣơng
thực cho con ngƣời hay làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông
nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lƣơng thực, thực phẩm truyền thống phục vụ
cho con ngƣời còn các loại khác nhƣ: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh),
chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất
hóa học (tinh bột, đƣờng, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống…
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai và cây trồng làm nguyên liệu chính
để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho công nghiệp, đáp ứng các
nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất của nông nghiệp, với đối
tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm nhƣ
thực phẩm, lông và sức lao động để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con
ngƣời. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ ngành trồng trọt, nên chăn
nuôi phát triển sẽ góp phần làm gia tăng hiệu quả của sản phẩm trồng trọt.
b. Phát triển nông nghiệp
- Quan điểm về phát triển:
+ Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là sự lớn lên về mặt kích thƣớc, độ
rộng (số lƣợng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lƣợng)” [8,tr. 636].
10
+ Quyền cộng đồng giải định rằng sự phát triển nghĩa là sự gia tăng số
lƣợng, tuy nhiên đặc tính chủ yếu của nó là sự thay đổi. Phát triển là lớn lên
và lớn có nghĩa nhiều hơn là làm cho lớn ra; nó cũng có nghĩa là trở nên phức
tạp hơn và mạnh hơn.
+ Tạp chí khoa học (4,2011), “Tìm hiểu các khái niệm trong nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ ” thì phát triển chỉ sự trƣởng thành, lớn hơn
về chất và về lƣợng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm
nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lƣợng, làm cho tốt hơn về chất
lƣợng hoặc cả hai.
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức sống của
con ngƣời và phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã hội.
Phát triển là xu hƣớng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi một cá nhân,
mỗi cộng đồng hay quốc gia. Phát triển là một quá trình thay đổi theo hƣớng
hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế. Mục tiêu của sự phát triển là không
ngừng cải thiện chất lƣợng cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần của con
ngƣời.
- Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Nhƣ vậy, phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng
sản lƣợng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng
trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng
bƣớc nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú và mang tính chất truyền
thống lâu đời. Dù ở thời đại nào, trình độ kỹ thuật và công nghệ nào thì nông
nghiệp vẫn có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không thể có, đó là:
Một là, sản xuất nông nghiệp có tính vùng. Điều kiện đất đai, thời tiết khí
hậu ở mỗi vùng rất khác nhau mà sản xuất nông nghiệp thì đƣợc tiến hành
11
trên địa bàn rộng lớn, phức tạp và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên
ở mỗi vùng lại diễn ra các hoạt động nông nghiệp không giống nhau nên
mang tính vùng rõ rệt. Bởi vậy, ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai
và thời tiết khí hậu khác nhau, ở đó lại diễn ra các hoạt động nông nghiệp
cũng không giống nhau. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải có những quy hoạch bố trí sản xuất hợp lý cũng nhƣ trong
việc xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất và đƣa ra những chính sách kinh tế phù
hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng, từng khu vực nhất định.
Hai là, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Trong nông nghiệp, ruộng
đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đƣợc. Tuy ruộng đất bị giới
hạn về mặt không gian nhƣng sức sản xuất của ruộng đất lại không có giới
hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa
mãn nhu cầu tăng lên về nông sản vì độ phì nhiêu của đất đai cũng là một yếu
tố quyết định đến năng suất cây trồng và năng suất lao động trong nông
nghiệp. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng đất, tiết kiệm
đất, cải tạo và không ngừng làm tăng độ phì nhiêu của đất đai.
Ba là, đối tƣợng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Cây
trồng, vật nuôi là những cơ thể sống phát triển theo quy luật sinh học nhất
định và nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời
tiết, khí hậu đều tác động đến sự phát triển và diệt vong của cây trồng, vật
nuôi. Chúng đƣợc sản xuất bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu hoạch
đƣợc ở chu trình sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất
sau. Vì vậy, trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, tiến
hành lai tạo để chất lƣợng giống cây trồng vật nuôi tốt hơn.
Bốn là, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Quá trình sản xuất
nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái
sản xuất tự nhiên, thời gian lao động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau
12
nhƣng không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông
nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cữu không thể xóa bỏ đƣợc,
hơn nữa, lao động và máy móc cũng nhƣ các tƣ liệu sản xuất khác không thể
sử dụng liên tục quanh năm (nhất là ngành trồng trọt). Vì vậy, trong quá trình
sản xuất chỉ nên tìm cách hạn chế nó bằng những biện pháp nhƣ tăng vụ, luân
canh, thực hiện đúng thời vụ, tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tƣ kỹ
thuật kịp thời…
Nhƣ vậy, qua những đặc điểm nông nghiệp kể trên cho thấy sự khác biệt
của nông nghiệp với các ngành sản xuất khác và kết quả lao động trong nông
nghiệp không chỉ phụ thuộc vào cƣờng độ, tính chất lao động, mà còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Bên cạnh đó, nông nghiệp Việt Nam còn có những đặc điểm nổi bật khác
do điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt, đó là:
Thứ nhất, nông nghiệp Việt Nam đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây
dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
không qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa.
Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nông nghiệp Việt Nam khi
đang chuyển từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa là
rất thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao
động thuần nông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp…Trong khi đó, nhiều nƣớc đã có
nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, mọi hoạt động trong sản xuất nông
nghiệp đã đƣợc cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa và tự
động hóa. Nhờ đó, năng suất ruộng đất, năng suất lao động của họ đạt rất cao,
tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Thứ hai, nền nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha
13
trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và đƣợc trải rộng trên 4 vùng rộng
lớn, phức tạp, trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này mang lại cho nông nghiệp Việt Nam một số thuận lợi cơ
bản nhƣ có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp quanh năm, có thảm thực vật
phong phú, đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều loài vật có giá trị kinh
tế cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và có thể đi vào chuyên
canh nhiều loại cây, con. Nhờ đó có điều kiện sản xuất những nông sản có giá
trị kinh tế cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên,
bên cạnh những yếu tố thuận lợi mang lại cũng có không ít những khó khăn
nhƣ thƣờng xuyên bị sâu bệnh phá hoại gây ra những tổn thất lớn đến mùa
màng, thƣờng xuyên đối mặt với lũ lụt hạn hán. Ngoài ra, tình trạng đất nông
nghiệp phân tán manh mún cũng là một khó khăn đáng kể.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp
a. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đó là đóng góp về thị
trường và nhân tố
Trƣớc hết, nông nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm tối cần thiết cho
xã hội loài ngƣời tồn tại và phát triển đó là cung cấp lƣơng thực, thực phẩm.
Khi nông nghiệp phát triển nhu cầu này không những đáp ứng cho thị trƣờng
trong nƣớc mà còn đáp ứng cho thị trƣờng nƣớc ngoài thông qua con đƣờng
xuất khẩu. Nông nghiệp thực sự là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho
phát triển công nghiệp và đô thị vì trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,
phần lớn dân cƣ sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông
thôn.Ngoài ra nông nghiệp còn cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
thông qua tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp,
thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản…Bởi vậy, phát
triển nông nghiệp sẽ đóng góp nhân tố phát triển thị trƣờng khi có sự chuyển
14
dịch các nguồn lực (lao động, vốn...) từ nông nghiệp sang khu vực khác, đặc
biệt là khu vực công nghiệp để giải quyết việc làm phát triển nông thôn.
b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế ổn định
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, nó kích
thích tăng trƣởng kinh tế. Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ
rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng
cao thu nhập cho dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn
sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát
triển, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của nông nghiệp và tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới.
c. Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an
ninh lương thực
Phát triển nông nghiệp giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông thôn.
Ngƣời dân ở nông thôn đa phần lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, khi
nông nghiệp phát triển thì thu nhập của ngƣời dân ở nông thôn sẽ đƣợc cải
thiện do sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm tăng nên sẽ có tác dụng giảm nghèo
tuyệt đối do tự túc đƣợc lƣơng thực, thực phẩm và giảm nghèo tƣơng đối do
thu nhập tăng lên. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp còn giúp giảm nghèo ở cả
khu vực thành thị. Khi nông nghiệp phát triển, đặc biệt là nông nghiệp đô thị
làm cho ngƣời nghèo ở khu vực thành thị có cơ hội thoát nghèo do đủ sức
mua lƣơng thực, thực phẩm khi giá cả giảm xuống.
Phát triển nông nghiệp làm sản lƣợng lƣơng thực tăng lên sẽ đảm bảo
đƣợc nguồn cung lƣơng thực cho ngƣời dân để hạn chế và đẩy lùi tình trạng
thiếu lƣơng thực, nạn đói và tình trạng phụ thuộc vào nguồn lƣơng thực nhập
khẩu, giúp mọi ngƣời có thể tiếp cận các thực phẩm một cách an toàn bổ
dƣỡng. Tăng trƣởng nông nghiệp, ở cấp độ gia đình sẽ đảm bảo luôn có sẵn
lƣơng thực và có thừa để bán trên thị trƣờng; ở cấp độ quốc gia sẽ giúp ổn
15
định nguồn cung, giảm nhập khẩu lƣơng thực. Khi sản lƣợng nông nghiệp đạt
đến dƣ thừa cho xuất khẩu sẽ góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu.
d. Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn
Phát triển nông nghiệp sẽ tạo ra đƣợc một lƣợng vốn cũng nhƣ giải
phóng sức lao động của một bộ phận lao động nông nghiệp, từ đó tạo điều
kiện tích lũy để đầu tƣ phát triển hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống dân
cƣ của nông thôn. Khi nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện sử dụng hiệu quả
các nguồn lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tăng trƣởng. Phát triển nông
nghiệp đƣợc xem là nội lực để phát triển nông thôn, chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân ở nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện và rút ngắn khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp nghĩa là tăng số lƣợng
lẫn quy mô của các cơ sở sản xuất nông nghiệp. Việc gia tăng số lƣợng các cơ
sở sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện bằng việc nhân rộng các cơ sở hiện tại,
phát triển mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp, chuyển hóa kinh tế giữa các cơ
sở sản xuất nông nghiệp, làm cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp phát triển
lan tỏa sang những khu vực khác có thể thông qua đó mà phát triển thêm số
cơ sở.
- Các cơ sở sản xuất nông nghiệp bao gồm:
+ Kinh tế nông hộ;
+ Trang trại;
+ Hợp tác xã nông nghiệp;
+ Các doanh nghiệp nông nghiệp;
16
a. Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Kinh tế nông hộ (hay kinh tế hộ nông dân) là một hình thức tổ chức kinh
tế cơ sở của nền sản xuất xã hội - nó hoạt động theo hình thức hộ (chủ yếu là
hộ gia đình) có một hoặc một số ngƣời lao động tự đầu tƣ vốn, trang bị tƣ liệu
sản xuất, dựa vào lao động của chính mình để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm
dịch vụ (hay vừa sản xuất vừa làm dịch vụ) theo khả năng kinh doanh và yêu
cầu của xã hội. Mục đích của loại hình kinh tế này trƣớc hết nhằm đáp ứng
nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để
bán), tuy nhiên cũng có thể sản xuất để trao đổi nhƣng ở mức độ hạn chế.
Hình thức này gắn ngƣời nông dân với đất đai và phát huy đƣợc tính tự chủ
của họ trong SXNN, nhờ vậy, năng suất ruộng đất và năng suất lao động phải
phát huy tối đa trong SXNN tạo động lực thúc đẩy SXNN phát triển mang lại
hiệu quả rất lớn. Nhƣng khi nông nghiệp phát triển, nền nông nghiệp chuyển
từ tự túc sang sản xuất hàng hóa và phát triển cao hơn nữa thì mô hình kinh tế
nông hộ sẽ bộc lộ nhiều khuyết điểm nhƣ quy mô sản xuất nhỏ bé, trình độ
ngƣời lao động thấp, các điều kiện sản xuất còn thiếu thốn, chậm áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất dẫn đến đòi hỏi phải có
những cơ sở sản xuất nhƣ trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp
với số lƣợng lớn hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển. Kinh tế nông hộ phát
triển sẽ là cơ sở hình thành và phát triển những cơ sở nông nghiệp khác.
Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngƣ cơ sở, do
các chủ trại gia đình và chủ trại tƣ nhân trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên
một khu đất tập trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng
dụng những công nghệ mới nhằm cung cấp hàng hoá thƣờng xuyên cho thị
trƣờng và quản lý sản xuất chặt chẽ để tiết kiệm các chi phí sản xuất. Song khi
đi vào kinh tế thị trƣờng thì hoạt động của trang trại không chỉ dừng lại ở sản
xuất và tổ chức sản xuất mà đƣợc mở rộng sang kinh doanh với mục đích thu