1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có nỗ lực rất lớn. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhận rõ thực lực của doanh nghiệp, khai thác các yếu tố tiềm tàng là
một trong những quyết định quản trị quan trọng. Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó, tận dụng và phát huy mọi
tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thành quả của doanh
nghiệp sẽ góp phần quan trọng để đạt được mục tiêu này. Kết quả của phân
tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn, dài hạn, giúp dự báo
đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Một trong những mục
tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế hiệu quả ở các doanh nghiệp cổ phần
hóa đã chứng minh cho chính sách này, thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận, ROA, ROE, đều tăng sau cổ phần hóa. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả
một cách đầy đủ, nhận diện rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả sau cổ phần
hóa là một công việc quan trọng mà nhiều báo cáo chưa đề cập rõ.
Phân tích hiệu quả là thiết thực đối với những doanh nghiệp có quy mô
lớn. Tuy nhiên, tại Tổng công ty cổ phần y tế Danameco, công tác phân tích
chưa được chú trọng mà chỉ phân tích khái quát một vài chỉ tiêu cơ bản rồi
đưa ra những nhận định chung mang tính định hướng. Hơn nữa, Công ty hiện
đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán và một khi đã niêm yết, công
tác phân tích hiệu quả càng thiết thực hơn vì sẽ cung cấp thông tin không
những cho quản trị điều hành công ty mà còn cho nhà đầu tư, qua đó làm rõ
2
hơn tính minh bạch của thông tin cung cấp trong báo cáo tài chính. Xuất phát
từ những nhận định trên, tác giả chọn chủ đề “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sau cổ phần hóa tại Tổng công ty cổ phần y tế
Danameco” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tài liệu
Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đếu hiệu
quả hoạt động sau cổ phần hoá trong các CTCP đã được nhiều tổ chức và cá
nhân nghiên cứu với nhiều khía cạnh và phương pháp khác nhau. Một số tổ
chức, cá nhân chỉ nhận diện các nhân tố chưa có kiểm chứng bằng kinh
nghiệm, một số tổ chức và cá nhân khác thì cung cấp bằng chứng thuyết phục
hơn vì đã được kiểm chứng thực tế. Điển hình là các công trình nghiên cứu
sau:
- “Nghiên cứu của TS.Trần Tiến Cường Giám đốc Vụ nghiên cứu cải
cách chính sách và phát triển doanh nghiệp,CIEM cùng với các cộng sự Bùi
Văn Dũng, Phạm Đức Trung, Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Thị Lâm Hà,
Nguyễn Thị Luyến và Trịnh Đức Chiêu là nghiên cứu sinh nghiên cứu tại Cục
Nghiên cứu Chính sách Cải cách và Phát triển Doanh nghiệp, CIEM. Nhóm
nghiên cứu của ông và cộng sự đã tiến hành điều tra trên 559 doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hoá, trong đó có 5,9% không trả lại bảng câu hỏi và 14,6%
là thống kê không phù hợp để phân tích, điều tra được thực hiện ở Việt nam
và đã giải quyết được một số nội dung sau:
+ Thứ nhất, nghiên cứu đã chỉ rõ được hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá: Đầu tiên là ông và cộng sự chỉ rõ
được hiệu suất bình của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá đều tăng
so với trước cổ phần hoá, cụ thể doanh thu tăng 13,4%, lợi nhuận sau thuế
bình quân tăng 54,3%, tiền lương trung bình tăng 20,8%, đầu tư vào TSCĐ
tăng 23,1% so với giai đoạn doanh nghiệp còn là doanh nghiệp nhà nước.
3
Nghiên cứu ông và các cộng sự cũng chỉ rõ 2 lý do về sự tăng trưởng đầu tư
vào TSCĐ đó là do các doanh nghiệp nỗ lực đầu tư bổ sung ngay lập tức sau
khi cổ phần hoá và tăng do định giá lại. Tiếp theo là về tăng trưởng hàng năm
của doanh nghiệp cổ phần hoá ông chỉ ra sự tăng trưởng của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hoá luôn được duy trì ở mức khá ổn định và cho thấy
được hiệu quả tích cực của cổ phần hoá, ông cũng chỉ rõ doanh thu của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, y tế tăng với tốc
độ cao hơn so với nông lâm nghiệp thuỷ sản và xây dựng. Cuối cùng là về lợi
nhuận tại thời điểm ông điều tra cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp cổ phần hoá
không có lợi nhuận là tương đối thấp (3,7%) còn hầu hết là mức lãi nằm ở
13,4%.
+ Thứ hai, sau khi chỉ rõ được hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp
sau cổ phần hoá, nghiên cứu của ông và các cộng sự đã phân tích rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến những hiệu quả trên đó là: do thay đổi trong
quản trị công ty, tái cấu trúc, thay đổi trong bảng chất hoạt động kinh doanh.
Như vậy nghiên cứu của TS. Trần Tiếng Cường và các cộng sự đã làm
rõ được 2 vấn đề chính đó là khẳng định được sau cổ phần hoá các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đó
một cách thuyết phục nhất. Bởi ông và các cộng sự không những dựa vào
kinh nghiệm bản thân mà còn kiểm chứng bằng thực tế.
- “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần ôtô Vĩnh Phúc”, tác giả Nguyễn Thị Lan
Hương. Luận văn đã giải quyết được một số nội dung:
+ Về mặt lý luận: Luận văn đã trình những lý luận chung về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp ở giai đoạn sau cổ phần hoá và làm rõ được ý nghĩa, mục tiêu tăng
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài ra dựa
4
vào các nghiên cứu khác luận văn cũng làm rõ được những yếu tố quyết định
cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là với
các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.
+ Về mặt thực tiễn: Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực tế về hiệu
quả của công ty giai đoạn sau cổ phần hoá và bằng phương pháp phân tích
định tính đưa ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả đó.
Tuy nhiên ở luận văn cũng chỉ dừng lại ở phân tích định tính các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, chưa sử dụng phân tích
định lượng để kiểm chứng các nhân tố đó có thực sự đúng là mang lại hiệu
quả không, việc phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng của tác giả Lan
Hương cũng dựa vào sự nghiên cứu trước đó của nhiều tác giả tuy nhiên
nghiên tại công ty ô tô Vĩnh Phúc nếu không kiểm chứng bằng các cuộc khảo
sát hay là các cuộc phỏng vấn thì luận văn mang tính chủ quan của tác giả.
- “Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Quách Mạnh Hào Tiến sĩ ngành tài
chính Đại học Birmingham cũng là cựu giảng viên khoa tài chính – ngân hàng
đại học kinh tế quốc dân Hà Nội” ông nghiên cứu với nội dung “Quản trị
công ty trong các công ty cổ phần”. Nghiên cứu của ông đã làm rõ được vấn
đề như sau:
Nghiên cứu của ông không đưa ra nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sau cổ phần hoá tuy nhiên ông lại ra và nhấn mạnh nhân tố
mang tầm quan trọng lớn nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp
sau cổ phần hoá là quản trị công ty. Theo ông thực hành quản trị công ty cần
được tăng cường cùng với quá trình cổ phần hóa, và nó thực sự là mối quan
tâm ở giai đoạn hậu cổ phần hóa. Ông cũng chỉ ra được bài học từ Trung
Quốc phần nào có ý nghĩa với Việt Nam vì ở Trung Quốc thị trường chứng
khoán không giúp đỡ được về tình hình đầu tư tài chính của các công ty ngụ ý
5
là việc phát hành cổ phiếu và niêm yết không làm tăng hiệu quả của các công
ty. Điều này đều do thiếu thực hành quản trị công ty
Tuy nhiên nghiên cứu của ông mới chỉ phân tích dựa vào tính logic
theo kinh nghiệm của bản thân ông chứ chưa có kiểm chứng bằng bất kỳ một
phương pháp nào như định lượng hoặc khảo sát.
Qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu cũng như xuất phát từ tình hình thực tế
tại Tổng công ty cổ phần y tế Danameco luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn
đề này tại tổng công ty cổ phần với các vấn đề chính như: Phân tích hiệu quả
tại công ty giai đoạn sau cổ phần hiệu quả hơn trước cổ phần và đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đó, và đặc biệt sau khi đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng tác giả sẽ kiểm định bằng thực tế các nhân tố này tại công ty có đúng
hay không bằng cách thu thập ý kiến của những cán bộ công nhân viên có
thời gian công tác từ trước cổ phần hoá đến nay bằng phiếu thu thập thông tin
với mục đích khẳng định các nhân tố mà tác giải đưa ra trong bài là phù hợp
tại tổng công ty cổ phần y tế Danameco. Cuối cùng tác giả sẽ có một số ý kiến
về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đưa ra các giải pháp nhằm giúp
công ty phát huy hết hiệu quả của các nhân tố
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ hiệu quả hoạt động của công ty và nhận diện các nhân
tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty Danameco sau khi cổ phần hóa.
Qua đó, giúp cho Quản trị điều hành của công ty tốt hơn nhằm gia tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của công ty sau khi cổ phần hóa. Luận văn chỉ xem xét hiệu quả thông qua
các chỉ tiêu đo lường bằng thước đo giá trị. Hay nói cách khác, hiệu quả được
xem xét trong luận văn nhấn mạnh đến hiệu quả tài chính.
6
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài được thực hiện tại Tổng công ty cổ phần y
tế Danameco
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, thu thập số liệu
thực tế tại Công ty 5 năm trước và 5 năm sau cổ phần hóa. Dựa vào sổ liệu để
phân tích, giải thích, đánh giá nhằm làm rõ mục tiêu đạt ra. Ngoài ra, luận văn
có thu thập ý kiến của các người có liên quan để làm rõ các nhân tố có ảnh
hưởng đến hiệu quả của Công ty sau cổ phần hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích
hiệu quả hoạt động tại công ty.
Luận văn đã xem xét, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động
tại Tổng công ty cổ phần y tế danameco và xác định những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động từ sau cổ phần hóa đến nay, từ đó giúp doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn sức mạnh và hạn chế, xác định được mục tiêu và chiến
lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả, tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính tại công ty, là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Tổng công ty sau cổ phần
hóa và các nhân tố ảnh hưởng
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm về hoạt động SXKD
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh .0doanh.
“Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
[5,tr 5]
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm :
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau đó là quan hệ với bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm
của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi
trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính
toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả tài chính
8
luôn gắn liền với hoạt động SXKD, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để
hiểu được khái niệm hiệu quả tài chính cần xét đến hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhận lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định ”[4,tr 408], nó biểu hiện mối quan hệ tương
quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản
ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ
này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu thị trường.
Dưới góc độ của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả được đo
lường theo thước đo giá trị hay nói cách khác là hiệu quả tài chính. Đây cũng
là mục tiêu chính mà ban lãnh đạo công ty đề ra từ sau cổ phần hóa.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động là biểu hiện mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD có thể dựa vào việc
phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả [4,tr 409] :
9
+ Kết quả hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể
định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản
ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy
tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó
(cả trong lý thuyết và thực tế thì cả hai đại lượng này có thể được xác định
bằng đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó
khăn hơn vì trang thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn
sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một
đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu
cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như
là một công cụ để đó lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
1.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ CÔNG TY
CỔ PHẦN.
1.2.1. Khái niệm về CTCP
1.2.1.1. Khái niệm: CTCP là doanh nghiệp, trong đó, vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số tối đa; cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp cổ đông
nắm cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu. [3, tr 19]
10
CTCP được hình thành chủ yếu do việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước hoặc từ việc thành lập CTCP mới theo luật định.
1.2.1.2. Các đặc điểm cơ bản của CTCP
Ngoài các đặc điểm cơ bản như các loại hình doanh nghiệp khác thì
CTCP còn có các đặc điểm sau:
CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Cổ đông là người chủ sở hữu của công ty; có quyền và nghĩa vụ tương
ứng với số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; đối với CTCP có trên mười
một cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
1.2.1.3. Những ưu và nhược điểm của CTCP
CTCP là một trong các loại hình doanh nhiệp được ưa chuộng nhất trên
thế giới bởi các ưu điểm: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty; dễ thu hút vốn trong công chúng bằng việc bán
CP ra thị trường; có khả năng huy động được kỹ năng, chuyên môn, tri thức
nhiều người; tăng cường hiệu quả giám sát từ các cổ đông, các nhà đầu tư đối
với hoạt động của công ty
Tuy nhiên, hình thức tổ chức CTCP còn có một số nhược điểm sau:
Tốn nhiều chi phí và thời gian trong quá trình thành lập; khả năng bảo mật về
tình hình kinh doanh và tài chính của công ty bị hạn chế do thông tin về công
ty phải công bố công khai; số lượng cổ đông lớn dễ dẫn đến sự phân hóa
trong kiểm soát và tranh chấp quyền lợi giữa các nhóm cổ đông; tiềm ẩn nguy
cơ mất khả năng kiểm soát của những nhà sáng lập công ty vì có sự tách biệt
giữa chủ sở hữu và người quản lý
11
Từ những đặc điểm trên đây, đánh giá hiệu quả trong công ty cổ phần
cần chú trọng đến hiệu quả dành cho cổ đông (như chỉ tiêu EPS), và đánh giá
giúp cho quản trị, điều hành công ty đạt hiệu quả cao hơn. Phân tích hiệu quả
phải giúp Hội đồng quản trị kiểm soát chặt chẽ hơn hành động của ban giám
đốc.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Luận văn đề cập đến 3 nhóm chỉ tiêu cơ bản đo lường hiệu quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp theo thước đo giá trị [10]:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là 3 chỉ tiêu đo lường hiệu quả theo thước đo giá trị (nhấn mạnh
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp)
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả
Ở nhóm chỉ tiêu này, luận văn sẽ dựa vào Báo cáo tài chính để phân
tích nhằm làm rõ các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí /doanh thu, lợi
nhuận/doanh thu.
Phân tích tăng trưởng doanh thu: Số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mục đích của phân tích chỉ tiêu này là
nhằm chỉ rõ sự tăng trưởng doanh thu qua các năm, cũng như tốc độ tăng
trưởng doanh thu qua từng năm ở giai đoạn trước cổ phần hoá và giai đoạn
sau cổ phần tại công ty như thế nào qua đó khẳng định được hiệu quả hoạt
động của công ty từ sau cổ phần hoá.
Tổng doanh thu = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính + Doanh thu
khác
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
12
Phân tích cơ cấu doanh thu : Đây là tỷ trọng doanh thu của hoạt
động, bộ phận, thị trường so với tổng doanh thu. Mục đích của phân tích này
chủ yếu cung cấp cho quản trị nội bộ nhằm chỉ ra được hiệu quả của từng bộ
phận, từng thị trường, từng nhóm sản phẩm, qua đó ban lãnh đạo công ty có
hướng đầu tư đúng đắn vào từng nhóm sản phẩm, từng thị trường nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất.
Tỷ trọng doanh thu bộ phận,
=
Doanh thu bộ phận, nhóm i
Tổng doanh thu
nhóm i
Khả năng tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu
với chi phí. Từ đó, khả năng tạo ra lợi nhuận phụ thuộc vào mức doanh thu
đạt được (đã phân tích ở trên) và chi phí được kiểm soát trong mối liên hệ với
doanh thu. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chi phí có gắn kết với doanh thu là:
Giá vốn hàng bán/Doanh thu; chi phí bán hàng/doanh thu; chi phí quản lý
doanh nghiệp/doanh thu; chi phí tài chính/tổng doanh thu (cả doanh thu tài
chính); lợi nhuận/doanh thu.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất
+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiện nay, tài sản dài hạn trong doanh nghiệp gồm: các khoản phải thu
dài hạn, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Khi phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn thường chủ yếu đánh
giá hiệu suất sử dụng TSCĐ thông qua chỉ tiêu:
Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
13
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, giá trị này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ
càng cao và ngược lại.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong quá trình SXKD, TSNH luôn vận động không ngừng và lần lượt
mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân
phối. TSNH là biểu hiện bằng tiền của số vốn lưu động tại doanh nghiệp. Khi
quản lý tốt việc sử dụng TSNH tức làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Xác định hiệu suất sử dụng TSNH chính là xem xét tốc độ luân chuyển
TSNH. Tốc độ luân chuyển TSNH cao không chỉ giải quyết nhu cầu về vốn
mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tốc độ luân chuyển TSNH được xem xét qua hai chỉ tiêu: Số vòng quay
bình quân của TSNH và số ngày bình quân của một vòng quay TSNH.
Số vòng quay bình
quân của TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
Chỉ tiêu trên cho thấy một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Số vòng quay bình quân TSNH càng lớn tức là TSNH quay
vòng càng nhanh, chứng tỏ việc quản lý vốn lưu động càng hợp lý trong các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất
Mặt khác, TSNH trong doanh nghiệp chủ yếu là hàng tồn kho và nợ
phải thu, do đó cần có chỉ tiêu phản ánh cụ thể hơn về luân chuyển hàng tồn
kho và khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Để đánh giá tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho qua chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho.
Số vòng quay
của hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
14
Hoặc có cách tính khác về số vòng quay của hàng tồn kho gồm việc lấy
doanh thu thuần chia cho trị giá hàng tồn kho bình quân. Tuy nhiên, cách tính
trên thường được sử dụng nhiều hơn bởi giá vốn hàng bán phù hợp hơn so với
doanh thu thuần vì giá vốn có quan hệ gắn liền với hàng tồn kho hơn.
Số vòng quay hàng tồn kho là một thước đo chính xác để giám sát tình
hình hàng tồn kho và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Số vòng quay hàng
tồn kho càng cao thì số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng
càng giảm, chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) :
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chính là việc đánh giá khả năng sử
dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả của hoạt động SXKD
tại doanh nghiệp, hay nói cách khác đó chính là khả năng sinh lời của tài sản.
Khả năng sinh lời của tài sản được biểu hiện qua chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Lợi nhuận
ROA
=
Tổng tài sản bình
quân
x 100
Lợi nhuận được sử dụng trong công thức này là lợi nhuận của hoạt
động SXKD và hoạt động khác, được lấy từ chỉ tiêu “Tổng LNTT” trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì thế, chỉ tiêu tổng tài sản là toàn bộ tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số của ROA càng cao phản ánh sự sắp
xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra, để đánh giá khă năng sinh lời kinh tế (khả năng sinh lời phụ
thuộc vào đặc điểm kinh tế ngành và quản trị kinh doanh, không phụ thuộc
15
vào quản trị tài chính), cần sử dụng chỉ tiêu ROA trước lãi vay (đôi khi được
gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế).
EBIT
ROA
=
Tổng tài sản bình
quân
x 100
Trong đó: EBIT là thu nhập trước lãi vay và thuế (earnings before
interest and taxes) là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi
nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả)
lãi và thuế thu nhập. EBIT được đề cập đến như "khoản kiếm được từ hoạt
động", "lợi nhuận từ hoạt động" hay "thu nhập từ hoạt động".
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả sử dụng vốn được các nhà phân tích nhìn nhận ở khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Đây là một trong những nội dung phân tích được
các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông đặc biệt quan tâm vì nó gắn
liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.
Hiện nay, tiêu chuẩn phổ biến để các nhà quản lý và các nhà đầu tư
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn CSH là tỷ suất sinh lời của vốn CSH (ROE).
Tỷ suất sinh lời của vốn CSH thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với
vốn CSH, được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên
vốn CSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn CSH bình quân
x 100
Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của vốn
CSH. Tác giả GS.TS Trương Bá Thanh cho rằng “Trong điều kiện doanh
nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính,
chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn
mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lãi cần thiết của thị trường
16
thì khả năng thu hút vốn CSH, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó”
[7, T124]. Còn theo ThS Nguyễn Tấn Bình trong phần đánh giá hiện trạng tài
chính của doanh nghiệp cho rằng “Không có gì là quá đáng khi nói rằng sự
nghiệp của phần lớn các nhà quản trị cao cấp thăng trầm theo sự lên xuống
của ROE ở công ty họ”. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy là do tỷ
số này đã đo lường được tính hiệu quả của đồng vốn của các CSH công ty. Nó
xem xét lợi nhuận một đồng tiền của CSH mang đi đầu tư, đó là phần trăm lợi
nhuận thu được của CSH trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm tại, nó đo lường
tiền lời của mỗi đồng tiền vốn bỏ ra”. [1, T58].
Như thế cho thấy, tỷ suất sinh lời vốn CSH là nhân tố cơ bản đóng vai
trò quyết định đến tốc độ phát triển của vốn CSH bởi khả năng sinh lời vốn
CSH càng cao thì chủ sở hữu càng để lại phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư và
đây là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, giá trị của ROE
quá cao cũng không phải là một điều hoàn toàn tốt bởi nó thường gắn liền với
việc sử dụng vốn vay cao dẫn đến tính tự chủ tài chính thấp, điều này sẽ làm
tăng rủi ro của doanh nghiệp. Nên mục tiêu của các nhà quản trị là duy trì một
giá trị ROE ổn định với mức rủi ro chấp nhận được.
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi
cổ phiếu phổ thông đang được lưu hành trên thị trường. Đây là một trong
những chỉ tiêu cơ bản để lựa chọn cổ phiếu tốt và cùng là thông số tài chính
phổ biến được các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thường sử dụng để
quyết định đầu tư mua, bán cổ phiếu.
EPS được tính như sau:
Lãi cơ bản trên
CP phổ thông
(EPS)
LNST - Cổ tức của CP ưu đãi
=
Số lượng CP phổ thông
17
EPS là chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của CTCP trong việc tạo ra lợi
nhuận trên một cổ phiếu mà cổ đông góp vốn, không phụ thuộc vào việc lên
hay xuống giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HÓA
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty cổ phần
được nhận diên trong nhiều nghiên cứu cả về định tính và định lượng.
Theo Tiến sĩ Trần Tiến Cường (Giam đốc phòng nghiên cứu chính sách cải
cách doanh nghiệp và phát triển RDERDP, CIEM) và các nghiên cứu sinh
nghiên cứu tại RDERDP, CIEM đã nghiên cứu vấn đề này và bài viết được
đăng trên Tạp chí Viet Nam Economic management review số T.1(2007) [2].
Ông và các đồng nghiệp đã đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sau cổ phần hóa. Các nhân tố này được trình bày tóm tắt dưới đây.
1.3.1. Quản trị công ty
Việc ra quyết định trong các vấn đề quan trọng đã có một số thay đổi
lớn. Trước khi cổ phần hóa, các quyết định liên quan đến các vấn đề quan
trọng trong các doanh nghiệp đến từ bên ngoài. Sau cổ phần hoá, điều này đã
được phân cấp cho các doanh nghiệp cổ phần hoá. Vì vậy, những quyết định
này quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của doanh nghiệp và cũng có thể quan
tâm nhiều hơn đến các mục tiêu kinh tế, cụ thể là:
Cơ chế bổ nhiệm quản lý điều hành
Trong quá trình cổ phần hóa, ảnh hưởng của các cơ quan cấp trên, tổng
công ty, và các công ty mẹ này rất rõ ràng. Điều này là bởi vì các bên liên
quan có ảnh hưởng lớn nhất trong việc lựa chọn Giám đốc, mặc dù 22%
doanh nghiệp nghĩ rằng người lao động đã có ảnh hưởng nhiều trong việc bổ
nhiệm một giám đốc. Điều này là dễ hiểu bởi vì, khi bổ nhiệm một giám đốc
18
trong thời gian cổ phần hóa, người lao động là cổ đông sáng lập và đã có một
ảnh hưởng lớn đến quyết định và bổ nhiệm một giám đốc.
Sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần hoá, ban giám đốc sẽ
có ảnh hưởng nhất trong việc lựa chọn một giám đốc của một công ty. Tuy
nhiên, ngoài vai trò quan trọng của hội đồng quản trị, công nhân vẫn có quyền
nhất định trong việc lựa chọn một giám đốc.
Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy rằng ảnh hưởng của cơ quan quản
lý trong việc bổ nhiệm một giám đốc sau khi cổ phần hóa đã giảm đáng kể so
với trong quá trình cổ phần hóa. Điều này xảy ra không chỉ sau khi cổ phần
hoá, mà còn trong quá trình cổ phần hóa. Hiện đã có một sự tách biệt của
việc sở hữu và quản lý trong một doanh nghiệp cổ phần hoá. Tách biệt này,
cùng với một cơ chế giám sát hiệu quả, đã tạo ra quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan quản lý doanh nghiệp một cách minh bạch
Vai trò của người ra quyết định trong các vấn đề quan trọng
Trước khi cổ phần hóa, quản trị trong doanh nghiệp nhà nước thường
chồng chéo và thiếu minh bạch, đặc biệt là trong việc thi hành quyết định.
Vẫn còn có sự tham gia của nhiều bên liên quan như ban giám đốc, giám đốc,
và các cơ quan quản lý trong việc quyết định vào các vấn đề quan trọng của
công ty.
Cuộc khảo sát cho thấy có những thay đổi sau khi cổ phần hóa trong cơ
quan của cá nhân và tổ chức đã đề cập ở trên. Đồng thời, so với thời kỳ trước
cổ phần hoá, vai trò của công nhân, chính quyền địa phương, chính quyền
trung ương và các tổ chức Đảng trực tiếp tham gia vào các quyết định hành
chính đã thay đổi đáng kể. Sự suy giảm vai trò của tổ chức, cá nhân trong
quản trị doanh nghiệp bằng sự tập trung quyền hạn trong Ban Giám đốc và
Giám đốc, đồng thời, tăng cường trách nhiệm sau này vì lợi ích của phát triển
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vai trò của nhà nước giảm so với giai
19
đoạn trước khi cổ phần hóa không có nghĩa là họ không có bất kỳ ảnh hưởng
đến việc ra quyết định. Kết luận này được xác minh sau khi cuộc phỏng vấn
tại một số doanh nghiệp cổ phần hoá.
Rà soát các mức độ của sự tham gia của các bên liên quan trong từng
quyết định cụ thể ở doanh nghiệp cổ phần hoá cung cấp cho chúng tôi với các
nội dung sau.
Hội đồng quản trị giữ vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định đầu
tư lớn của doanh nghiệp cổ phần hoá. Đây là hợp lý bởi vì chức năng chính
của ban giám đốc phải tập trung vào giải quyết các vấn đề chiến lược của
công ty. Ngược lại, mặc dù một giám đốc công ty có ảnh hưởng nhất định, tuy
nhiên so với doanh nghiệp Nhà Nước mức ảnh hưởng này đã giảm đáng kể.
Một giám đốc là một trong những người có quyền lực và ảnh hưởng lớn nhất
về các vấn đề quyết định như số lượng, tiền lương và lợi ích của người lao
động trong công ty. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành.
Thay đổi trong quản lý cấp cao
Cổ phần hóa đã không mang lại sự rối loạn lớn trong nhân viên. Cuộc
khảo sát cho thấy 80-90% doanh nghiệp cho biết rằng đã có không có thay đổi
trong vị trí của chủ tịch, ban giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, Kế toán
trưởng. Như vậy, một mặt, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước không nhất
thiết cần phải thay đổi quá nhiều về nhân sự, trong khi mặt khác, quan trọng
hơn, nó đảm bảo rằng các doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn có thể đạt được hiệu
quả kinh doanh và sản xuất với các nguồn nhân lực còn lại bởi các mô hình
doanh nghiệp nhà nước. Nói cách khác, những thay đổi đó đã giúp mang lại
thành công cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa không phải là việc đổi mới
nhân viên mà do cơ chế hoạt động và các mô hình quản trị doanh nghiệp
1.3.2.Tái cấu trúc
20
Qua kết quả khảo sát của ông và các đồng nghiệp đã chỉ ra rằng phần
lớn các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa, đến một mức độ nhất định, thay
đổi trong cấu trúc sản phẩm và thị trường, công nghệ sản xuất, và chất lượng
sản phẩm. Cụ thể, đã có 25% doanh nghiệp cổ phần hoá thông qua những
thay đổi trong thị trường và cơ cấu sản phẩm, khoảng 28% thực hiện đổi mới
trong kỹ thuật, công nghệ và quy trình sản xuất. Đối với chất lượng sản phẩm,
trong giai đoạn hậu cổ phần hóa 40% của các doanh nghiệp đã thực hiện các
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy mà hiệu quả của các
doanh nghiệp ngày một tiến bộ.
1.3.3.Thay đổi trong bản chất hoạt động kinh doanh
Sau cổ phần hoá tính chủ động trong quản lý cũng như mức độ tự quyết
của các nhà quản lý trong doanh nghiệp đã giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận và hiệu quả đã tăng lên đáng kể. Quan hệ chặt chẽ giữa trách
nhiệm của nhà quản lý và công nhân làm cho nó dễ dàng hơn để sử dụng hiệu
quả cơ sở vật chất và nguồn lực doanh nghiệp. Đây là lý do tại sao 85% các
doanh nghiệp nhận thức được rằng họ phải sử dụng năng lực sản xuất doanh
nghiệp hiệu quả hơn so với trước khi cổ phần hoá.
Đối với công nhân, so với thời kỳ trước cổ phần hóa, các thiết lập của tiền
lương, tiền thưởng đã được phụ thuộc nhiều hơn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.4. Một số tác giả khác nhận diện theo cách định tính một số nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty sau cổ phần hóa. Chẳng hạn
GS.TS. Ngô đình Giao và GS.TS. Trần Quang Minh [6, tr 174], đưa ra bốn
nhân tố sau có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sau cổ phần hóa: CPH huy
động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD, CPH tạo ra doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu, CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự
21
làm chủ doanh nghiệp, CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng
động, linh hoạt.
Luận văn sẽ trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa theo kết quả nghiên cứu của
Trần Tiến Cường và các cộng sự bởi nghiên cứu của ông và các cộng sự đã
được kiểm chứng bằng khảo sát thực tế ở 559 doanh nghiệp tại nước ta. Các
nhân tố này sẽ được kiểm chứng tại Công ty nghiên cứu ở chương 2.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp sẽ góp
phần quan trọng để đạt được mục tiêu. Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa
ra các quyết định quản trị ngắn hạn, dài hạn, giúp dự báo đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh. Một trong những mục tiêu của cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực tế hiệu quả ở các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chứng minh cho
chính sách này, thông qua các nghiên cứu như đã trình bày ở trên . Tuy nhiên,
đánh giá hiệu quả một cách đầy đủ, nhận diện rõ các yếu tố tác động đến hiệu
quả sau cổ phần hóa là một công việc hết sức quan trọng. Vì thế, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động càng trở nên cần thiết và có ý
nghĩa bởi nó đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính công ty.
Chương 1 tác giả đã trình bày các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả hoạt
động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sau cổ phần hóa.
Trên cơ sở chương 1 để chương 2 tiến hành thu thập số liệu và đánh giá
hiệu quả hoạt động tại công ty sau cổ phần hóa cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả đó.
23
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY SAU
CỔ PHẦN HÓA
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty đã trải qua 32 năm hoạt động và phát triển với các tên gọi khác nhau.
Dưới góc độ của đề tài, quá trình phát triển của công ty được chia ra hai giai
đoạn phát triển có sự thay đổi lớn: Trước và sau cổ phần hóa
Tổng CTCP y tế Danameco là một doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam lấy tên là Công ty Thiết
bị Y tế TW3 Đà Nẵng theo Quyết định số 34/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ y tế
ngày 13/01/1997.
Trụ sơ đặt tại : 105 Hùng Vương, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu,
Thành Phố Đà Nẵng.
Tại thời điểm này công ty có 2 văn phòng đại diện tại TPHCM và Thủ
đô Hà nội, một xưởng sản xuất bông băng gạc vật tư y tế và một trung tâm
sửa chữa bảo trì thiết bị y tế miền trung tại TP đà nẵng
Thực hiện chủ trương Cổ phần hoá các Doanh nghiệp của Nhà nước,
Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần y tế DANAMECO theo Quyết
định số 3596/ QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 12/10/2004 và chính thức
đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Trụ sở đặt tại
: 105 Hùng Vương, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà
Nẵng.
Tên giao dịch chứng khoán: DNM
24
Tại thời điểm này công ty gồm có 1 công ty con với tên gọi Công ty
TNHH 1 thành viên Danameco – Quảng Nam được đặt tại : Cụm Công
Nghiệp Trảng Nhật 2 - Xã Điện Hoà- Huyện Điện Bàn- Tỉnh Quảng Nam
Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị trực thuộc hoạt động phụ thuộc:
Tên đơn vị
STT
1
Địa điểm
Chi nhánh TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y Số 1, ngõ 135 Núi
TẾ DANAMECO tại Hà Nội
Trúc - Ba Đình - Hà
Nội
2
Chi nhánh TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y K15/300 Đường cộng
TẾ DANAMECO tại TPHCM
3
hoà - TPHCM
Chi nhánh TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y 79 Hải Phòng - Quận
TẾ DANAMECO tại Đà Nẵng
Hải Châu - TP Đà
Nẵng
4
Chi nhánh TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y 01- Trần Phú - Tam kỳ
TẾ DANAMECO TẠI QUẢNG NAM
5
6
- Tỉnh Quảng Nam
Xí nghiệp sản xuất Bông Băng Gạc và Vật 464/14 Núi Thành Tư y tế Hoà Cường
TP Đà Nẵng
Trung tâm giặt tẩy và dịch vụ y tế tổng hợp
Số 1 phan kế bính -TP
Đà Nẵng
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh thiết bị và vật tư y tế;
- Sản xuất bông băng gạc y tế, các sản phẩm dùng một lần trong phẩu
thuật, gói đỡ đẻ sạch và sản xuất các sản phẩm phục vụ cấp cứu chấn thương,
thiên tai dịch họa;
- Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị y tế
25
- Kinh doanh hóa chất xét nghiệm, hóa chất chống dịch, dụng cụ, thiết
bị khoa học kỹ thuật, xe cứu thương và các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Dịch vụ tư vấn sửa chữa, bảo trì, thiết kế xây dựng labo xét nghiệm,
phòng mổ, phòng X-Quang và các công ty chuyên ngành y tế
- Đảm nhận công tác hậu cần cho các chương trình tiếp nhận và phân
phối hàng viện trợ khu vực miền trung và tây nguyên.
2.1.2.2. Mặt hàng, sản phẩm của doanh nghiệp
- Sản phẩm dùng trong phẫu thuật: Khẩu trang, gạc phẫu thuật ổ bụng,
gạc phẫu thuật, gạc cầu, gạc mèche phẫu thuật, tấm trãi, khăn….
- Sản phẩm dùng trong cấp cứu chấn thương: Băng thun, băng cuộn
lưới, băng cuộn gạc, băng tam giác, cán cứu thương, áo phao…
- Gói đỡ đẻ sạch, bộ sanh, băng rốn trẻ sơ sinh
- Thùng carton các loại
- Trang phục phẫu thuật, trang phục chống dịch.
2.1.2.3. Nguồn nguyên vật liệu
Nguồn NVL phục vụ sản xuất và hàng hóa kinh doanh của Công ty
phần lớn là nhập khẩu từ các nhà sản xuất lớn, đạt tiêu chuẩn như công ty
Charles wembley, công ty Shaoxing Gangfeng Hospital products, công ty
Kichietsu busan, công ty Healthy Medacal development, công ty Johnson &
Johnson Medical Singapore,… và các nhà cung cấp nổi tiếng khác ở các nước
Mỹ, Nhật, Châu âu.
Việc lựa chọn nhà cung ứng là một trong những tiêu chí góp phần tạo
nên sự ổn định về chất lượng cho sản phẩm. Công ty danameco luôn chọn
mua và cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên liệu với tiêu chuẩn chất lượng và giá
cả hợp lý cho sản xuất kinh doanh.