I- Khái niệm:
1/ Khái niệm L/C
Theo điều 2, UCP 600, tín dụng thư là bất cứ thỏa thuận nào, dù được
gọi hay mô tả như thế nào mà theo đó không thể hủy ngang và thành
một cam kết của ngân hàng phát hành thư tín dụng về việc thanh toán
khi chứng từ xuất trình hợp lệ
Thư tín dụng thương mại là một văn bản do Ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu ( người yêu cầu mở thư tín dụng ) nhằm
cam kết trả tiền cho đơn vị xuất khẩu ( người hưởng lợi ) một số tiền
nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực
hiện đúng và đầy đủ những điều khoản trong văn bản đó – xuất trình
đầy đủ các chứng từ hợp lệ
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của phương pháp tín
dụng chứng từ, nếu thanh toàn bằng L/C mà không có L/C thì người
xuất khẩu không giao hàng và như vậy, phương thức này cũng không
được hình thành.
Tín dụng thư hoạt động theo 2 nguyên tắc:
- Độc lập
- Tuân thủ nghiêm ngặt
2/ Các đặc điểm đặc biệt của L/C
L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ
hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên
quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có
dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600).
Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không
quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu,
hàng kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ
thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải
thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng
không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì
hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600).
Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP
nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng.
Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua
hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán,
cho nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền
ngân hàng phát hành L/C.
II1.
2.
3.
Nội dung của LC: (theo phục lục 7.4 trang 289 Giáo trình)
Possible duplicate Delivery…
Instance Type and Transmission….
Message Header
a) Hệ thống SWIFT:
SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên Ngân Hàng và các tổ chức tài chính
quốc tế ( Society for Worldwide Interbank and Finacial
Telecommunication). Đây là một hiệp hội mà thành viên là các Ngân
hàng và các tổ chức tài chính, mỗi Ngân hàng tham gia là một cổ đông
của SWIFT.
- Đặc điểm
+tính bảo mật cao, an toàn
+tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép xử lý được số lượng lớn giao
dịch.
+Chi phí cho một điện giao dịch thấp.
+Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới.
-Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin
khác.
Khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi Ngân hàng cần phải có một địa
chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier code).Thông qua địa
chỉ này mà các ngân hành có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch
vụ khác do SWIFT cung cấp.
-Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các Ngân hàng độc lập và
loại 11 ký tự dùng cho các chi nhánh.
Kết cấu :
+ Loại 8 kí tự:
XXXX
XX
XX
Bank code Country code Area code
Ví dụ: VBAA VN VX ( NH Nông nghiệp Việt Nam Hà Nội)
+ Loại 11 ký tự: là địa chỉ SWIFT thường được dành cho các chi nhánh
giống như loại 8 ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt chi
nhánh.
XXXX
XX
XX
XXX
Bank code Country code Area code Branch code
b) Cách phân chia mẫu điện SWIFT
Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện( message type),
mỗi nhóm điện được sử dụng cho một phương thức TTQT hoặc một
loại giao dịch Ngân hàng quốc tế.
-Tiêu chuẩn mẫu điện SWIFT dùng trong L/C là MT 7XX.
Thường dùng nhất là:
+ Mẫu điện 700: Phát hành thư tín dụng.( Issue of a Documentary
Credit)
+ Mẫu điện 707: Sửa đổi một thư tín dụng.( Amendment to a
Documentary Credit)
+ Mẫu điện 742: Đòi hỏi trả theo thư tín dụng.( Reimbursement Claim)
c) Message header
Swift Input: Loại điện giao dịch.(Message type)
Ví dụ:
Swift Input : FIN 707 Amendment To A Documentary Credit
Sửa đổi một thư tín dụng.
Sender: Ngân hàng gửi điện
Địa chỉ liên lạc, trụ sở của Ngân hàng mở L/C-Issuing bank
Ví dụ : Sender : BOSUARBAXXX
BANCO MACRO S.A.
SARMIENTO 355
BUENOS AIRES
+Mục sender bao gồm địa chỉ liên lạc, trụ sở của ngân hàng mở hay
phát hành L/C.
+ Ngân hàng mở L/C do hai bên thỏa thuận lựa chọn, nếu không sẽ do
người NK chọn.
+Là ngân hàng phục vụ đơn vị nhập khẩu, ở bên nước nhập khẩu, là
ngân hàng theo yêu cầu của người mở L/C.
+Địa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín
dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa
quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để
giải quyết những bấtđồng xảy ra (nếu có).
Receiver : Ngân hàng nhận điện
Ngân hàng đại diện cho nhà xuất khẩu- Advising bank
Ví dụ: Receiver : SCBLUS33XXX
STANDARD CHARTERED BANK
1095 AVENUE OF THE AMERICAS
NEW YORK,NY.
+ Là ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu, thông báo cho đơn vị xuất
khẩu biết thư tín dụng đã được mở.
+ NH này thường ở nước xuất khẩu và có thể là NH chi nhánh hoặc đại
lý của NH phát hành L/C.
4. Message Text
27: Sequence of Total
Trình tự của tổng số xác định thứ hạng của thông báo này trong loạt và
tổng số tin nhắn trong loạt bài này.
Sequence là một Object lưu giữ kho số có thứ tự do người dùng định
nghĩa, các giá trị này là duy nhất trong 1 vòng đời của chúng. Trong
mỗi vòng đời của sequence, chúng ta chỉ có thể lấy mỗi giá trị số từ kho
số 1 lần duy nhất.
Giá trị trong sequence có thể sử dụng là bộ key tăng tự động duy nhất
cho nhiều tables cùng lúc.
Quy định sử dụng
LC là 1 message bao gồm chỉ dẫn cho những việc phải làm (to do list),
được sắp xếp theo 1 trật tự nhất định áp dụng trên toàn cầu quy định
bởi SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication). Một LC massage sẽ được truyền qua nhiều ngân
hàng (electronically) và cuối cùng là đến người bán (thường là hard
copy). Vậy Sequence of total thể hiện số của message & tổng số của
message.
Ví
dụ:
1/1
là
1
message
trên
1
page
1/2 là message thứ nhất trên tổng số 2 message.
40A: Form of documentary credit (Loại thư tín dụng)
Chia theo tính chất có thể hủy ngang
Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
-là loại L/C mà sau khi mở ra Ngân hàng mở LC và đơn vị nhập khẩu có
thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người hưởng lợi LC(trước khi người thụ hưởng giao hàng)
-L/C hủy ngang có thể bị điều chỉnh hoặc hủy ngang bất cứ lúc nào. Do
tính rủi ro cao, hình thức này thường không được sử dụng.
Một L/C không ghi REVOCABLE(hủy ngang) thì vẫn được coi là
không huỷ bỏ được theo điều 3 UCP 600.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
-là loại LC mà sau khi đã phát hành, Ngân hàng phát hành không được
tự ý sửa đổi,bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó trừ khi
có thỏa thuận khác của các bên tham gia (sự đồng ý của người thụ
hưởng).
-loại LC này đảm bảo quyền lợi cho đơn vị xuất khẩu và hiện nay đang
được sử dụng phổ biến.
Chú ý khi sử dụng TTD không thể hủy bỏ
+Muốn thay đổi phải có thủ tục tu chỉnh LC
+Yêu cầu sửa đổi bằng văn bản
+Thực hiện thông qua ngân hàng
+Sửa đổi có hiệu lực khi NH đồng ý
+Hiệu lực tính từ ngày sửa đổi
+Phí sửa đổi do người sửa đổi gánh chịu
Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận(Confirmed
Irrevocable Letter Of Credit)
Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được một Ngân hàng khác uy
tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với
Ngân hàng mở L/C. Do đó quyền lợi của DN xuất khẩu được bảo đảm
hơn. Trong L/C này trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn
Ngân hàng mở L/C, cho nên có khi Ngân hàng xác nhận yêu cầu Ngân
hàng mở L/C phải ký quỹ trước và phải trả thủ tục phí cho Ngân hàng
xác nhận thương rất cao. Thông thường, Ngân hàng mở L/C sẽ nhờ
Ngân hàng thông báo(là NH phục vụ cho DN xuất khẩu, thông báo cho
DN XK thư tín dụng đã mở) đóng luôn vai trò của Ngân hàng xác nhận.
Thư tín dụng không hủy ngang, không được truy đòi lại
tiền( Irrevocable without recourse letter of credit)
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định Ngân hàng mở L/C sau
khi đã thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi
lại tiền với bất cứ trường hợp nào.
-đơn vị xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “không được truy
đòi lại tiền người ký phát”.hay “miễn truy đòi’
Chia theo tính chất của L/C
Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit).
-Là TTD không thể hủy bỏ được, có một NH khác cùng cam kết thanh
toán cho người thụ hưởng, có thể là NH ở nước thứ ba hoặc chính là
NH thông báo.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)-khá
quan trọng
- Là loại L/C không thể hủy ngang
- Người hưởng lợi yêu cầu quyền được chuyển nhượng một phần hay
toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người khác.
-Một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người
hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2(phí do người
hưởng lợi đầu tiên chịu). Do đó, người hưởng lợi thứ 2 cho bất kì người
hưởng lợi thứ 3,4 nào khác.Tuy nhiên người hưởng thứ 2 có thể tái
chuyển nhượng cho người hưởng đầu (điểu 38 UCP 600).
VD: Sơ đồ minh họa về một L/C chuyển nhượng:
Đơn vị XK Hàn quốc nhận đc 1 LC không thể hủy ngang, có thể chuyển
nhượng, nếu đơn vị này không có khả năng cung cấp 1 phần hay toàn
bộ LC thì đơn vị này “nhờ đến nhà XK Indo. Để làm chuyện này, ĐC
XK HQ có thể:
- Liên hệ trực tiếp với nhà NK VN để yêu cầu tu chỉnh LC về tên của
người thụ hưởng là “tên của nhà XK Indo” (chuyển nhượng toàn
phần), hooặc cả 2 “đơn vị XK HQ và Indo”(chuyển nhượng 1 phần).
- Liên hệ trực tiếp đến NH thông báo LC cho mình thông báo LC điện
báo cho VCB HCM(ng hàng mở LC) biết tên của người thụ hưởng mới
giống phần trên.
(5)
Nhập khẩu
Việt Nam
(9)
VCB HCM
Đơn vị XK
Hàn Quốc
(1)
(2)
(8)
(2)
(3)
Xuất khẩu Indonesia
(7)
Ngân hàng chuyển nhượng Hàn Quốc
(4)
(6)
(4)
(6)
Ngân hàng thông báo Indonesia
(1) Nhập khẩu Việt Nam đề nghị mở L/C không thể hủy ngang có thể
chuyển nhượng cho người hưởng lợi ở Hàn Quốc.
(2) VCB – HCMC thông báo L/C chuyển nhượng đã được mở.
(3) Người trung gian ở Hàn Quốc yêu cầu Ngân hàng chuyển nhượng
cho người xuất khẩu ở Indonesia.
(4) Ngân hàng ở HQ chuyển nhượng L/C cho người xuất khẩu Indo.
(5) Người xuất khẩu giao hàng cho nhập khẩu Việt Nam.
(6) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ gởi cho Ngân hàng chuyển
nhượng.
(7) Ngân hàng chuyển nhượng thông báo cho người trung gian để thay
thế các chứng từ như hóa đơn, hối phiếu.
(8) Ngân hàng chuyển nhượng xuất trình bộ chứng từ cho VCB –
HCMC.
(9) VCB – HCMC thanh toán chứng từ.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit).
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit)
Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit).
Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC)
Thư tín dụng có điều khoản T/TR (Telegraphic transfer
reimbursement)
Chia theo thời hạn thanh toán của L/C
Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit)
Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit).
Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit)
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit).
20. Số hiệu L/C(DCs number)Tạo thuận tiện trong việc trao đổi
thông tin giữa các bên có liên quan trongquá trình giao dịch
thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán.
L/C phải có số hiệu riêng
Tác dụng: trao đổi thư từ, điện tín lien quan tới thực hiện L/C
Ghi vào các chứng từ có lien quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C, đặc
biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
31C.Ngày phát hành L/C( date of issue)
Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân hàng
mở L/C với người thụ hưởng.
Là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận giấy yêu cầu mở L/C
của đơn vị nhâp khẩu.
Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C,là căn cứ đơn vị xuất
khẩu kiểm tra bên nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn
như trong hợp đồng.
40E.Quy tắc áp dụng L/C(applicabe rules)
Hiện nay các quy tắc thư L/C được áp dụng áp dụng theo chuẩn UCP600
của phòng thương mại quốc tế. các quy tắc này ràng buộc tất cả các
bên, trừ khi trong LC có qui định khác.
31D.Địa điểm và ngày hết hạn hiệu lực L/C(Date and Place of
Expiry)
Địa điểm hết hạn hiệu lực L/C: có thể tại nước người bán, tại nước
người mua hay tại nước thứ ba, thông thường hết hạn ở nước thứ ba.
Tuy nhiên, người mua hay người bán đều muốn địa điểm hết hạn hiệu
lực tại nước mình vì có thể chủ động về thời gian trả tiền, giảm thiểu
được chi phí chuyển tiền và các chi phí khác phát sinh có liên quan,
đồng thời ngân hàng nước mình thu được thủ tục phí.
Thời hạn hiệu lực L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho đơn vị xuất khẩu, nếu đơn vị xuất trình bộ chứng từ thanh toán
trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến hết ngày
hiệu lực của L/C.Đối với nhà xuất khẩu, trước khi đến ngày này nhà
xuất khẩu có thể cung cấpdần các hồ sơ chứng từ và bổ sung sai sót nếu
như ngân hàng phát hiện có lỗisai. Tuy nhiên vẫn phải hết sức chú ý
đến thời gian quy định.Trong thời gian quy định nếu như ngân
hàng tiếp nhận hồ sơ từ nhà xuất khẩ u xé t th ấy c ó gì sa i só t
thì trong vòng sớ m nh ất 7 nga ỳ l à m vi ệc phả i thông báo cho
nhà xuất khẩu để hoàn thiện hồ sơ
Cần phải xác định một thời gian hiệu lực của L/C hợp lí, việc xác định
này cần thỏa mãn các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không
được trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.Nếu như cả 2 bên XK và
NK thỏa thuận kéo dài thời hạn giao hàng thêm 1 số ngày thì thời hạn
hiệu lực của LC cũng được kéo dài thêm 1 số ngày tương ứng.
Thứ hai, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lí.
Thời gian hợp lí này được tính tối thiểu bằng tổng số của ngày cần phải
có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo, số
ngày chuẩn bị giao để giao cho đơn vị nhập khẩu.
Cuối cùng, ngày hết hạn hiệu lực L/C phải sau ngày giao hàng một thời
gian hợp lý. Thời gian hợp lý này được tính ngày hoàn chỉnh bộ chứng
từ + ngày kiểm tra bộ chứng từ theo L/C tại ngân hàng phục vụ đơn vị
xuất khẩu + thời gian lưu chuyển chứng từ.
51D.Ngân hàng mở L/C(Applicant Bank)
- Là ngân hàng đại diện cho đơn vị nhập khẩu, ở bên nước NK, cung cấp
tín dụng cho đơn vị NK.
- Là NH thường được 2 bên NK và XK thỏa thuận, lựa chọn, và được
qui định trong hợp đồng thương mai
- Nếu không có qui định trước thì đơn vị NK có quyền lựa chọn
50: Applicant(người yêu cầu mở LC): thông thường là người mua hay
đơn vị nhập khẩu
59: Beneficiary(người thụ hưởng): là người bán hay là đơn vị xuất
khẩu hàng hóa.
32B:CURRENCY CODE, AMOUNT: Tổng số tiền và đơn vị tiền tệ
quy ước của thư tín dụng
Những lưu ý khi ghi số tiền trên LC
- Phải ghi tên đơn vị tiền tệ rõ ràng, cụ thể, vì cùng là đôla nhưng có
nhiều loại khác nhau như đôla Mỹ, Canada, Singapore…
- Số tiền ghi trên thư tín dụng phải phù hợp với số tiền ghi trong hóa
đơn, thường nó bằng dố tiền trên hợp đồng nên còn gọi là “số tiền của
LC”
- Số tiền ghi bằng số và bằng chữ phải thống nhất với nhau.
- Không nên ghi số tiền dướidạ ng một co n số tuy ệ t đối , vì
nh ư vậy sẽ c ó thể khó khă n tro ng vi ệc gi a o hàng và nhận tiền
của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn màngười bán
có thể đạt được.
39A:PERCENTAGE CREDIT AMOUNT TOLERANCE: Dung sai
số tiền cho phép
- Khi ghi số tiền vào LC, người ta thường không ghi số tuyệt đối mà sẽ
dùng những từ “vào khoảng”(about), “độ chừng”(circa), khi dùng
những từ này có thể hiểu là cho phép số biến động không quá 10% số
tiền hay số lượng đơn giá mà từ ngữ ấy nói đến.
- Nếu không có qui định gì thì dung sai hơn hoặc kém hơn 5% có thể
được chấp nhận
- VD: số tiền của LC là 510,000USD, dung sai là 10/10, có thể hiểu là
nhà XK có thể giao hàng “trong khoảng từ 90% số tiền
LC(459,000USD) đến 110%(561,000 USD)” đều được, thấp hơn mức
này coi như là “giao hàng thiếu”
“ 41D:AVAILABLE WITH………BY…….: Mục quy định việc
thanh toán L/C sẽ có hiệu lực tại nơi đâu để nhà xuất khẩu sẽ
nhận được tiền… bởi điều khoản nào, cách thức nào…:
ANY BANK BY NEGOTIATION
Đối với L/C này nhà xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán tại bất kỳ ngân
hàng nào thông qua thương lượng giữa các bên.Trong mục này, nếu bạn
đang trong tư thế người xuất khẩu thì hãy đọc kỹ để hiểu rõ cách thức
mà mình sẽ được thanh toán từ nhà nhập khẩu thông qua L/C.
Nếu cách thức trả tiền tại ngân hàng thông báo LC(đại diện cho
XK),trường hợp này L/C sẽ có các cách ghi như sau:
AVAILABLE BY
payment at advising bank’s counter
AVAILABLE BY
payment at your counter
AVAILABLE BY
payment at the issuing bank’s counter
AVAILABLE WITH
( name of bank) BY payment
Cách thức trả tiền thông qua ngân hàng chiết khấu(đọc phần Ngân hàng
chiết khấu trang 120 giáo trình):
AVAILABLE
any bank in bebeficiary’s country by negotiation
AVAILABLE WITH
advising bank BY negotiation.
42C:DRAFTS AT …: Dự thảo thanh toán (người thanh toán cho nhà
xuất khẩu là ai?):
SIGHT FOR 100PCT INVOICE VALUE
Cách thức ghi trên có nghĩa là:
“ DRAFT AT SIGHT DRAWN ON THE ISSUING BANK
F O R 1 0 0 P E R C E N T S O F I N V O I C E VA L U E ”
cũng tương tự như
“ AVAILABLE BY NEGOTIATION OF BENEFICIARY’S DRAFT AT
SIGHT DRAWN ON US”
tức có nghĩa là sau khi nhận được L/C nhà xuất khẩu phải lập Hối
phiếu đến ngân hàng phát hành L/C này để thanh toán hợp
đồng. Ngoà i ra nế u như L/ C ghi l à:
“ AVA ILA B LE B Y PAYME NT AT SIGHT F OR 100 PERCENTS
INVOICE DRAWN ON APPLICANT”
thì khi này nhà xuất khẩu sẽ tiến hành Lập Hối phiếu đòi tiền người lập
L/C.Chú ý: để lập Hối phiếu chính xác nhà xuất khẩu khi đọc L/C phải
kết hợp cả hai mục 42C và 42D
42D:DRAWEE:Đơn vị chịu trách nhiệm thanh toán
Người trả tiền hối phiếu: phải là một ngân hàng, cụ thể là ngân hàng
thanh toán: có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân
hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh
toán tiền hay chiết khấu hối phiếu cho đơn vị xuất khẩu.
Trên Hối phiếu DRAWEE thể hiện ở mục TO