TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC-MẦM NON
ĐỀ TÀI:XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY
MÔN KHOA HỌC LỚP 5
Người hướng dẫn phân môn phương pháp cơ sở: TN-XH:Th.s Bùi Văn Hạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân
Lớp: K22-Tiểu học
Khoa: Tiểu học- Mầm non
LỜI CẢM ƠN
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 10 năm2017
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo: Th.s Bùi Văn Hạt- giảng
viên tổ khoa học tự nhiên trường ĐH Hà Tĩnh- người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện tiểu luận này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa giáo dục
Tiểu học, các thầy cô trong tổ bộ môn Tâm lý giáo dục cùng các thầy cô giáo trường
tiểu học Thượng Lộc, trường tiểu học Đồng Lộc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành bài tiểu luận này.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề
tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em thực sự có chất lượng và hữu
ích.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
LỜI CAM ĐOAN
Tiểu luận được hoàn thành tại bộ môn tâm lý giáo dục dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo- Th.s Bùi Văn Hạt. Các số liệu trong tiểu luận là trung thực. Tiểu luận này
chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Vân
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………. 1
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………… 2
MỤC LỤC………………………………………………………………3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………..5
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………....6
Chương I: TỔNG QUAN VỀ PHIẾU HỌC TẬP
1.1. Khái niệm……………………………………………………………8
1.2. Phân loại về phiếu học tập……………………………………..........8
1.2.1. Căn cứ vào mục đích lý luận..…………………………………….8
1.2.2. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng hoàn thành phiếu học tập…..9
1.2.3. Căn cứ vào hình thức thể hiện…………………………………..10
1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng …………………………………..10
1.3. Vai trò của phiếu học tập……………………………………….…12
1.3.1. Tiết kiệm thời gian…………………………………………….…12
1.3.2. Giúp học sinh hoạt động tích cực hơn…………………………..12
1.3.3. Giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm dễ dàng và hiệu quả…..13
1.3.4. Giúp học sinh dễ tư duy hơn…………………………………….13
1.3.5. Hướng dẫn học sinh tự học……………………………………....13
1.4. Yêu cầu sư phạm………………………………………………...…14
1.4.1. Hình thức ………………………………………………………..14
1.4.2. Nội dung ………………………………………………………....14
Chương II: THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP
2.1. Cấu trúc phiếu học tập ……………………………………………14
2.1.1. Phần dẫn……………………………………………………….…14
2.1.2. Phần hoạt động ………………………………………………... 14
2.1.3. Phần quy định thời gian……………………………………….…15
2.1.4. Phần đáp án……………………………………………………...15
2.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập ………………………………….15
2.3. Kinh nghiệm khi thiết kế một phiếu học tập …………………….16
CHƯƠNG III: SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
3.1. Quy trình chung về sử dụng phiếu học tập……………………….17
3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phiếu học tập……….17
4
3.2.1. Thuận lợi………………………………………………………...17
3.2.2. Khó khăn………………………………………………………...18
3.3. Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học……18
MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ GIẢNG DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5
KẾT LUẬN…………………………………………………………….22
TÓM TẮT……………………………………………………………...22
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….23
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
PHT:
Phiếu học tập.
5
6
MỞ ĐẦU
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và cho bậc
Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy là mối quan tâm của toàn xã
hội. Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục ở bậc Tiểu học sẽ góp phần quan trọng
cho việc việc thực hiện mục tiêu đào tạo con người mới, con người lao động tự chủ,
năng động, sáng tạo, có kỷ luật, có năng suất cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Xu hướng đổi mới của phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để người
giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định
hướng cho học sinh hoạt động để học sinh huy động vốn hiểu biết nhằm chiếm lĩnh tri
thức mới, làm sao để người thầy là người chỉ đạo học sinh hoạt động tích cực nhiều
hơn. Trong phạm vi môn khoa học ở Tiểu học nhiều cơ hội về phương pháp về nội
dung kiến thức được đặt ra từ thực tế lên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải
đáp nhằm phục vụ yêu cầu giảng dạy; mà người giáo viên bình thường dạy cho học
sinh chân lí còn người giáo viên giỏi dạy cho học sinh tìm ra chân lí.
Xuất phát từ mục đích đó mà trong từng môn học, tiết học, cần phải biết vận
dụng, kết hợp, đưa vào những phương pháp dạy học sao cho phù hợp đấy là vấn đề
thiết thực hưởng ứng cuộc vận động sâu rộng trong toàn nghành về dổi mới phương
pháp dạy học ở Tiểu học và “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học, tự sáng tạo”.
Vậy khi áp dụng phương pháp dạy học mới thì yêu cầu phải có hình thức tổ
chức dạy học tương ứng, phù hợp để tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ và làm việc,
trao đổi, thảo luận với nhau nhiều hơn. Vì vậy việc sử dụng phiếu học tập có vai trò
đáng kể trong quá trình dạy học môn khoa học ở bậc Tiểu học. Trước hết, nó là
phương tiện luyện tập kĩ năng: đọc, hiểu,…. cho học sinh. Mặt khác, kết quả của
phiếu học tập thu được từ học sinh không những nhanh chóng kịp thời mà còn thể
hiện được trình độ, khả năng của từng em, từ đó giúp cho giáo viên đánh giá chính
xác khách quan về năng lực cuả học sinh, để có những tác động tích cực đế đối tượng
của mình. Phiếu học tập có thể được sử dụng một cách linh hoạt trong các hoạt động
của tiến trình bài dạy với nhiều hình thức dạy học (ngoài trời, trong lớp,..) và nhiều
hình thức tổ chức hoạt động dạy học( cá nhân, nhóm, tổ,…). Đó còn là điều kiện
thuận lợi cho việc tiến hành dạy học cá biệt hóa, phân biệt hóa. Bên cạnh đó, phiếu
học tập còn kich thích hứng thú học tập của các em.
7
Tuy nhiên, ở các trường Tiểu học hiện nay, việc sử dụng phiếu học tập trong
dạy học nói chung và trong môn Khoa học nói riêng còn rất nhiều hạn chế và bất cập.
Thực trang này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan như: cơ sở
vật chất; trình độ và nhận thức của giáo viên; trình độ của học sinh; v.v…
Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “ Thiết kế và sử dụng phiếu học tập”
để nghiên cứu. Với hy vọng góp phần nhỏ của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Khoa học.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHIẾU HỌC TẬP
1.1.
Khái niệm
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì từ phiếu có 3 nghĩa:
1.2.
- Tờ giấy có một cỡ nhất định dùng ghi chép nội dung nào.
- Tờ giấy ghi rõ một quyền lợi, nghĩa vụ nào đó.
- Mảnh giấy ghi ten người mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu quyết tự
tay mình bỏ vào hòm.
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành “PHT là những tờ giấy rời in sẵn những công
tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát để HS hoàn thành trong một thời gian
ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức
nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao
cho HS” .
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều “PHT là bản ghi các yêu cầu hay các câu hỏi của
giáo viên mà HS phải thực hiện trong giờ học trên lớp”.
Tổng hợp lại những ý kiến trên: PHT là những tờ giấy rời có nội dung hướng
dẫn, yêu cầu HS làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc được làm ở nhà
trước mỗi bài học. Có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hình thành kiến thức,
kĩ năng hay tư duy.
Phân loại
1.2.1.Căn cứ vào mục đích lí luận
1.2.1.1PHT dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới
Sử dụng để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh thông qua việc dẫn dắt học
sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh sẽ lĩnh hội được lượng kiến thức
nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữ giáo viên và học sinh.
1.2.1.2. PHT dùng để củng cố hoàn thiện kiến thức
8
Sử dụng xong khi học sinh học xong từng phần, từng bài, từng chương để giúp
học sinh nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống liên tục và logic của kiến
thức trong chương trình.
1.2.2. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng hoàn thành phiếu học tập
1.2.2.1. Phiếu học tập khai thác kênh chữ
Thường dùng trong các khâu dạy bài mới, nội dung của phiếu dạng này thường
đi kèm với “đọc thông tin” hay “nghiên cứu mục, bài…”.
Ví dụ: Phiếu học tập tìm hiểu sự sinh sản của thực vật có hoa
Phiếu học tập nghiên cứu SGK em hãy hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
1) Kể tên một số hoa thụ phấn nhờ côn trùng và một số hoa thụ phấn nhờ gió mà em
biết.
2) Bạn có nhận xét gì về màu sắc hoặc hương thơm của hoa thụ phấn nhờ côn trùng và
hoa thụ phấn nhờ gió ?
1.2.2.2.Phiếu học tập khai thác kênh hình
Dạng này phổ biến hơn nhiều. Dạng này yêu cầu học sinh vừa đọc thông tin vừa
quan sát hình mới hoàn thành được phiếu học tập.
Ví dụ: Dựa vào hình trong SGK trang 109 chỉ vào từng hình và nói về sự phát
triển của hạt mướp từ khi được gieo xuống đất cho đến khi mọc thành cây ra hoa kết
quả.
9
Hay, dựa vào hình trong SGK trang 110 chỉ vào từng hình và nói xem chồi có thể
mọc ra từ vị trí nào trên củ khoai tây, gừng, hành tỏi và lá bỏng.
1.2.3. Căn cứ vào hình thức thể hiện
1.2.3.1. PHT in trên giấy phát cho học sinh
Giáo viên viết hoặc đánh máy photo cho học sinh.
10
1.2.3.2. PHT viết trên bảng phụ
Bảng phụ có thể là một tờ giấy, hay một bảng meka nhỏ mà giáo viên chuẩn bị
trước.
1.2.3.3. PHT chiếu trên phim trong hoặc projector
1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng
PHT được chia thành 3 loại: phiếu ghi, phiếu trắc nghiệm và phiếu hướng dẫn.
VD: GV nhận xét cácbước hướng dẫn học sinh đóng vai trong băng hình
Bước 1: Trong băng hình, ình huống được lựa chọn nhằm mục đích gì? Tình
huống đó có phù hợp không?
Bước 2: Học sinh được phân vai hay do giáo viên chỉ định,cách GV giao việc
cho các nhóm.
Một số đồ dùng được GV sử dụng để giúp HS thể hiện vai diễn có phù hợp
không ( đồng hồ, chai nước, điện thoại,…)?.
Bước 3: GV làm gì khi các nhóm bàn bạc việc diễn xuất ( chuẩn bị việc diễn
xuất và diễn xuất trong nhóm).
Bước 4: Có bao nhiêu HS đóng vai ? vai diễn có phù hợp với tình huống đã được
lựa chọn và có thành công không ?
Bước 5: GV đã tổ chức cho HS đánh giá vở diễn như thế nào ?
1.2.4.1. Phiếu ghi
Là các phiếu trên đó đã in sẵn nội dung bài học rút gọn ở dạng điền khuyết,
hoặc các bản vẽ, sơ đồ, các bài tập mà học sinh cần giải quyết. Phiếu ghi tạo điều kiện
cho học sinh thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã biết với kiến thức mới, mối
liên hệ giữa các môn học và áp dụng được cho mọi hình thức hoạt động trong và ngoài
lớp.
1.2.4.2. Phiếu hướng dẫn
Là các phiếu thường sử dụng trong các giờ thực hành trong lớp ngoài lớp( vườn
trường, dã ngoại) hoặc trong giờ học lý thuyết để học sinh có thể tự nghiên cứu.
Bên cạnh nội dung hướng dẫnthí nghiệm, giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi
liên quan đến các thiết bị, dụng cụ, các nguyên tắc, thao tác,.. trong phòng thí nghiệm
để nâng cao kĩ năng thực hành cho học sinh, đồng thời kiểm tra việc chuẩn bị bài của
các em trước khi thực hành.
Dựa vào quan điểm, mục đích sử dụng có thể có nhiều loại PHT khác nhau. Tùy
thuộc vào nội dung bài , phương pháp dạy học của giáo viên, trình độ của học sinh và
11
các thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường mà giáo viên lựa chọn các loại phiếu sao
cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cao nhất.
Ví dụ 1: Khi cho học sinh làm thí nghiệm tìm hiểu một số tính chất của nước
trong phòng thí nghiệm, giáo viên có thể sử dụng PHT có nội dung sau:
Bước 1: GV đã xác định mục đích của thí nghiệm như thế nào?
Bước 2: GV đã vạch kế hoạch thí nghiệm ra sao ?( lựa chọn dụng cụ thí nghiệm,
vạch kế hoạch cụ thể,…)
Bước 3: GV đã hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm và kết hợp theo
lớp như thế nào?
Bước 4: Nhận xét cách phân tích kết quả và kết luận
Hình 1: Nước có thể
hòa tan một số chất.
Hình 2: Nước có
tính ngưng tụ.
Hình 3: Nước có
tính đông đá.
Hình 4: Nước có tính
bốc hơi.
1.3. Vai trò của phiếu học tập
12
PHT cũng là một phương tiện dạy học, chính vì thế nó luôn có vai trò chung
của một phương tiện dạy học. Tuy nhiên, còn có thêm những vai trò riêng của
phương tiện dạy học đặc thù với vai trò bao trùm là nâng cao hiệu quả dạy học. cụ
thể các vai trò như sau:
1.3.1. Tiết kiệm thời gian
PHT rất có tác dụng trong việc giảng dạy bằng giáo án điện tử vì qua các PHT
mà học sinh có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt kịp bài giảng, nhất là đối với những bài
có nhiều câu hỏi cần được giải quyết. thông qua hệ thống các PHT mà giáo viên cung
cấp ban đầu. Học sinh sẽ có một sự chuẩn bị trước để nắm bắt những tri thức mà giáo
viên chuẩn bị truyền tải. giáo viên có thể truyền tải được nhiều kiến thức hơn đến học
sinh.
Qua PHT, giáo viên tiết kiệm thời gian đọc câu hỏi và đề bài tập cho học sinh,
đồng thời học sinh cũng tiết kiệm thời gian chép đề. Thông tin được truyền nhanh
( bằng thị giác ) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn.
1.3.2. Giúp học sinh hoạt động tích cực hơn
Thông qua PHT, học sinh có nhiệm vụ cụ thể, từ đó học sinh phải làm, phải hoạt
động và thể hiện bằng sản phẩm mà giáo viên kiểm tra được.
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, còn học sinh thì
ngồi nghe, ghi chép, quan sát một cách thụ động. Do thời gian hạn chế nên chỉ có một
và em đươc hoạt động, điều này góp phần ảnh hưởng đến tính tích cực của học sinh
trong giờ học. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chỉ có thể đánh giá thông qua việc trả lời
câu hỏi của một vài học sinh trên lớp. Bằng việc sử dụng các PHT, chuyển hoạt động
của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo.
Mọi học sinh được tham gia hoạt động một cách tích cực, không còn hiện tượng thụ
động nghe giảng.
1.3.3. Giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm dễ dàng và hiệu quả.
PHT chính là phương tiện mà giáo viên sử dụng để hướng dẫn học sinh học tập ở
trên lớp hay tự học ở nhà hoặc giáo viên giao một đề tài và hướng dẫn học sinh tìm
hiểu: học sinh tìm hiểu kiến thức nội dung bài học, chuẩn bị bài ở nhà, bài tập về
nhà… bằng hệ thống câu hỏi, sơ đồ, bảng biểu hoặc một đề tài nghiên cứu…
Với PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn
gọn. giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá được động lực học tập của học sinh thông
qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua báo cáo kết quả cá nhân, thảo luận tập thể. Từ
13
đó, giáo viên chỉnh sửa, uốn nắn những lệch lạc trong hoạt động nhận thức của học
sinh. Do đó phiếu học tập trở thành phương tiện giao tiếp giữa thầy và trò, trò và trò.
1.3.4. Giúp học sinh dễ tư duy hơn.
Với thời gian định lượng tính toán sẵn, học sinh có thời gian suy nghĩ , thảo luận.
Do đó, PHT dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh có thể phát hiện
năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình, từ đó say mê với môn học. Việc hoàn thành
PHT,giúp học sinh có thể tự đánh giá kết quả các hoạt động trong giờ học củ chính
bản thân kích thích tư duy của học sinh.
1.3.5. Hướng dẫn học sinh tự học.
PHT là một biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ học sinh trong việc tự lực chiếm lĩnh tri
thức. Nó có tác dụng định hướng cho học sinh nắm bắt nội dung như thế nào? Nội
dung nào là trọng tâm? Học sinh biết mình sẽ phải học những gì trước, những gì sau?
Tóm lại PHT đã giúp đỡ người học rất nhiều trong hoạt động học tập.
Ngoài ra PHT còn giúp giáo viên chủ động hơn, tự tin vào bài giảng vì mỗi lần
thiết kế PHT giống như một lần giảng thử, quá trình giảng bài dễ dàng, thuận lợi hơn.
PHTgiúp học sinh định hướng học tập và dễ dàngcủng có kiến thức.
1.4. Yêu cầu sư phạm.
1.4.1. Hình thức.
Hình thức được trình bày PHT phải rõ ràng, gọn, đẹp.
1.4.2. Nội dung.
1.4.2.1. Quán triệt mục tiêu nội dung bài học.
Mục tiêu của bài học không chỉ là hoàn thành kiến thức, kĩ năng mà quan trọng
hơn là phát triển tư duy và vận dụng kiến thức. Quá trình dạy học có sử dụng PHT,
giáo viên luôn bám sát mục tiêu bài học, không xa rời nội dung chính của bài. Tránh
gây nhiễu cho học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức, tập trung vào kiến thức bài
học.
1.4.2.2. Đảm bảo tính chính xác.
14
Câu hỏi có trong PHT phải đảm bảo tính chính xác về kiến thức, phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh, cả về thời gian và logic chung của chương trình,
không gò bó, gượng ép.
1.4.2.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó.
Trong quá trình dạy học bằng PHT, tùy vào trình độ nhận thức của học sinh mà
giáo viên nâng dần mức độ yêu cầu và mức độ hệ thống hóa.
Ví dụ: Mức độ thấp là trình bày nội dung bằng ngôn ngữ hệ thống hóa(sơ đồ
chữ), rồi bằng lời đến bằng sơ đồ, cuối cùng là bằng bảng.
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP
2.1.Cấu trúc phiếu học tập.
2.1.1.Phần dẫn.
Là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt động hay
nguồn thông tin. Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử dụng. Điều
kiện cho còn là những thông số cần thỏa mãn khi tìm ra lời giải.
VD:Đọc thông tin phần liên hệ thực tế và trả lời SGK trang 106 hoàn thành các
câu hỏi:
2.1.2. Phần hoạt động.
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể là một
hoặc nhiều hoạt động.
VD: Đọc thông tinphần liên hệ thực tế và trả lời SGK trang 106 hoàn thành các
câu hỏi:
-Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
Đọc thông tin phần liên hệ thực tế và trả lời,trang106 SGK
Con người sử dụng năng lượng nước chảy trong những việc gì?
Tạo ra dòng điện sinh hoạt vùng núi
Nhà máy thủy điện
Làm quay bánh xe nước
Chở hàng hóa xuôi dòng nước.
2.1.3. Phần quy định thời gian.
15
Thực hiện trong khoảng thời gian bao lâu là căn cứ vào trình độ HS, thời gian
tiết học. Các công việc, hoạt động phải được thực hiện trong khoảng thời gian nhất
định. Tùy khối lượng công việc mà giáo viên quy định thời gian cho học sinh hoàn
thành, có thể là 5 phút, 10 phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
2.1.4. Phần đáp án.
Thường tách biệt với các phần trên và được giáo viên dùng để chỉnh sửa, bổ sung
cho học sinh.
Phần này có thể được giáo viên thông báo bằng lời trong quá trình phát biểu.
2.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập.
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy.
Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của mạch
kiến thức trong bài và giữa các bài trong chương.
Bước 2: Xác định từng mục tiêu bài học.
Xác định sau khi học xong HS phải lĩnh hội được gì ? Vận dụng như thế nào ?
Bước 3: Xác định nội dung của phiếu học tập.
Xác định PHT được xây dựng với mục tiêu như thế nào ? Truyền tải kiến thức gì,
rèn luyện kĩ năng gì? Hoặc dùng trong khâu nào của quá trình dạy học?
Bước 4: Diễn đạt nội dung trên thành phiếu học tập.
Phác thảo phiếu học tập cần xây dựng và soạn thảo bằng cách đánh máy hoặc
viết tay.Nên trình bày trên một mặt giấy với ngôn ngữ chính xác, rõ ràng. Sử dụng cả
kênh hình và kênh chữ để tạo hứng thú học tập cho học sinh. PHT nên có đầy đủ các
phần: tên bài học, câu hỏi và khoảng trống để học sinh điền câu trả lời.
Bước 5: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành phiếu học tập.
Căn cứ vào thời gian phân phối của chương trình, nội dung của phiếu mà quy
định thời gian hoàn thành phiếu học tập một cách hợp lí .
Để phát huy tính tích cực của PHT cũng như đánh giá đúng khách quan HS, nên
xây dựng đáp án chuẩn cho PHT.
16
Bước 6: Hoàn thành phiếu học tập chính thức.
Là bước viết PHT chính thức chuẩn bị cho việc sử dụng PHT vào các khâu của
quá trình dạy học.
2.3. Kinh nghiệm khi thiết một phiếu học tập.
- Nội dung phù hợp, ngắn gọn, trọng tâm. Nắm răng lực học sinh để đưa ra PHT
vừa sức.
- Từ ngữ trong PHT phải đơn nghĩa.
- Nên thiết kế PHT kết hợp kênh chữ và kênh hình để kích thích hứng thú học
tập của học sinh cụ thể sử dụng nhiều hình ảnh, sơ đồ.
- Vận dụng phiếu ghi và phiếu đặt câu hỏi.
- Số lượng PHT trong một tiết học vừa phải, không nhiều quá gây tốn thời gian
và không cần thiết nhưng cũng không nên quá ít.
- Số câu hỏi không nên quá nhiều hay yêu cầu không nên quá dài.
- Hình thức đẹp và khoa học. Nên tách PHTT ra từng phần rõ ràng để học sinh
dễ theo dõi và kết hợp làm việc nhóm.
- Thông tin, dữ liệu cần được chủ động tích lũy, cập nhật thường xuyên, tổ chức
thành cơ sở dữ liệu dễ truy cập ( theo bài học, theo chuyên đề, theo hệ thống khái
niệm hoặc theo mô hình phương pháp dạy học đã dự kiến) để có thể truy xuất và tập
hợp nhanh chóng khi cần.
CHƯƠNG III: SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
3.1. Quy trình chung về sử dung phiếu học tập.
Bước 1: Giao PHT cho HS
17
Bước 2: Đưa các chỉ dẫn nhằm trợ giúp, tư vấn cho hoạt động của học sinh.
Bước 3: Để học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm nhóm để hoàn thành
PHT.
Bước 4: HS báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
Bước 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án.
Ví dụ: Dùng tấm phiếu dưới đây để xếp vào cột phù hợp:
Cát trắng
Nhôm
Dầu ăn
Cồn
Xăng
Ni-tơ
Thể rắn
Đường
Đá
Hơi nước
Thể lỏng
Oxi
Muối
Nước
Thể khí
Bước 1: GV giao PHT cho học sinh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm.
Bước 3: Học sinh làm việc theo nhóm đôi hoàn thành PHT.
Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận cả lớp.
Bước 6: GV nhận xét, chỉnh sửa, đánh giá và đưa ra đáp án.
3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phiếu học tập.
3.2.1. Thuận lợi.
- Sự phát triển tin học giup cho việc soạn thảo và thiết kế PHT nhanh và đẹp hơn.
-Mỗi bài đều có phần câu hỏi cuối bài, giáo viên có thể dựa vào đó để thiết kế
phiếu học tập.
18
- Một số bài có tranh ảnh, sơ đồ sản xuất, GV đặt câu hỏi khai thác nội dung,
kiến thức trong tranh ảnh giúp bài học phong phú hơn.
3.2.2. Khó khăn.
- Câu hỏi ứng dụng thực tế còn hạn chế.
- Khó khăn lớn nhất khi sử dụng phiếu học tập đối với giáo viên là vấn đề về thời
gian và tài chính. (Vì để chuẩn bị tốt các mẫu phiếu, giáo viên phải tốn nhiều thời
gian thiết kế, biên soạn sao cho phù hợp và đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Đồng thời,
phải tốn chi phí in ấn, photo, sao chép, …)
-Việc sử dụng PHT vào các hoạt động trong giờ học có thể bị rời rạc khi giáo
viên chưa có kinh nghiệm, hoặc học sinh chưa nắm rõ cách làm việc với PHT.
3.3. Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học.
- Thực hiện PHT trong củng cố bài mới, tìm hiểu kiến thức mới là hợp lí.
-Trong trường hợp PHT có nội dung kẻ bảng so sánh thì giáo viên nên chuẩn bị
sẵn bảng phụ để học sinh lên bảng điền vào bảng phụ.
-Nếu giáo viên dạy bằng máy chiếu, qua đầu hay bằng projector thì chiếu phần
đáp án hoàn chỉnh cho học sinh xem sau khi các em hoàn thành PHT.
- Nên cho điểm cộng để khuyến khích học sinh như cộng vào điểm miệng, 15
phút những phiếu làm nhanh và đúng.
-Với PHT hình thành kiến thức mới, củng cố bài mới có thể phát cho HS làm
ngay tại lớp. Nhưng PHT củng cố, hệ thống kiến thức một chương trình thì nên phát
trước cho HS về nhà chuẩn bị.
- Có biện pháp để học sinh lưu giữ PHT như dặn học sinh bấm ngay vào vở hoặc
để vào túi đựng hồ sơ cuối năm kiểm tra.
-Có những buổi báo cáo với những giáo viên sử dụng PHT hiệu quả.
MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ GIẢNG DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5
19
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Bài 9-10_THỰC HÀNH: “NÓI KHÔNG!” ĐỐI VỚI CÁC CHẤT GÂY
NGHIỆN)
Yêu cầu: Đọc sách giáo khoa mục 1,2,3- các tác hại của các chất gây nghiện. Tìm
các thông tin cần thiết và điền đầy đủ, ngắn gọn vào phiếu học tập sau:
Tác hại của
Tác hại của
Tác hại của
thuốc lá
rượu, bia
ma túy
Đối với người
sử dụng
Đối với người xung
quanh
Câu hỏi: Các chất gây nghiện trên chất nào là chất nghiêm trọng đã được nhà
nước nghiêm cấm? Ngoài các chất gây nghiện trên em còn biết chất gây nghiện
nào khác?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
( BÀI 22 _ TRE, MÂY, SONG)
Yêu cầu: Đọc các thông tin trong SGK mục thực hành- đặc điểm và công dụng của
mây tre, song. Tìm các thông tin chính, điền vào phiếu học tập.
Đặc điềm
Công dụng
Mây, song
Tre
Câu hỏi1: Kể tên một số đồ dùng được làm bằng mây, tre, song mà em biết.
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu hỏi 2: Nêu cách bảo quản các đồ dùng bằng tre , mây, song có trong nhà em.
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………
21
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
(BÀI 36_ HỖN HỢP)
Yêu cầu: Đọc sách giáo khoa mục thực hành- Thí nghiệm nhận biết đặc
điểm từng chất và hỗn hợp. Tìm các thông tin cần thiết và điền đầy đủ, ngắn gọn
vào phiếu học tập sau:
Tên và đặc điểm của từng chất tạo Tên hỗn hợp và đặc điểm của hỗn
ra hỗn hợp
hợp
1. Muối tinh:
2. Mì chính (bột ngọt):
3. Hạt tiêu (đã xay nhỏ):
Câu hỏi:thí nghiệm trên có phải là thí nghiệm tạo hỗn họp gia vị không ? Vậy em
hiểu như thế nào được gọi là một hỗn hợp ? Sau khi tạo thành hỗn hợp các chất
có giữ nguyên tính chất của nó không ?
…………………………………………………………………………………………………
.
…………………………………………………………………………………………………
.
…………………………………………………………………………………………………
.
…………………………………………………………………………………………………
KẾT LUẬN
Với những ưu điểm rất lớn như tiết kiệm thời gian, làm cho học sinh tích cực
hơn, giúp cho việc hoạt động nhóm dễ dàng, hiệu quả, giúp cho học sinh dễ tư duy
hơn. PHT đã thực sự góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả dạy và
học. Vì thế mỗi giáo viên cần có sự đầu tư cho PHT để quá trình dạy học thành công
hơn. Tuy nhiên, không nên lạm dụng PHT sẽ làm ho học sinh nhàm chán, và cần
nhiều hình ảnh để kích thích học sinh tư duy, sáng tạo hơn.
Qua thực trạng điều tra việc sử dụng PHT trong dạy học, đối với những giáo
viên chưa bao giờ sử dụng PHT thì lí do chính là do chưa có kinh nghiệm sử dụng và
22
nghĩ rằng phải tốn nhiều thời gian để chuẩn bị PHT. Vậy trên nền những kiến thức và
kinh nghiệm giảng dạy sẵn có của mỗi giáo viên, mong rằng mỗi thầy cô sẽ là một
gương sáng tạo trong thiết kế phiếu học tập để góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy, đáp ứng được những yêu cầu của thời đại mới.
Bài viết đề cập đến một trong những phương tiện giảng dạy cần thiết, bản thân
tôi vừa áp dụng vừa đúc rút kinh nghiệm để viết nên đề tài này nên nội dung bài viết
còn chưa thật đầy đủ, mong quý thầy cô giáo cùng góp ý kiến để đề tài hoàn chỉnh
hơn.
TÓM TẮT
Trong khuôn khổ tiểu luận tôi đã làm sáng tỏ được những vấn đề sau:
Các căn cứ phân loại phiếu học tập
• Quy trình thiết kế phiếu học tập
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy.
Bước 2: Xác định từng mục tiêu bài học.
Bước 3: Xác định nội dung của PHT .
Bước 4: Diễn đạt nội dung trên thành PHT.
Bước 5: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành PHT.
Bước 6: Hoàn thành PHT chính thức.
• Quy trình sử dụng phiếu học tập
Bước 1: Giao PHT cho HS.
Bước 2: Đưa các chỉ dẫn, gợi ý nhằm trợ giúp, tư vấn cho hoạt động của HS.
Bước 3: Để HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm để hoàn thành PHT.
Bước 4: HS báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
Bước 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án.
• Tác dụng của phiếu học tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Thu Dinhh, Bùi Phương Nga, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Anh Dũng.
Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội. NXB giáo dục ,Hà Nội,1997.
2. Hồ Ngọc Đại. Giải pháp giáo dục, NXB Giáo dục,Hà Nội, 1991
23
3. Nguyễn Thượng Giao. Phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 1998.
4. Trần Bá Hoành. Dạy học theo phương pháp tích cực, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, Hà
Nội, 1998.
5. Phạm Hương Trang (2009). Thiết kế và sử dụng phiếu học tập, Tiểu luận chuyên đề kĩ
năng dạy học, Trường ĐHSP Tp. HCM.
6. .
7. />8. />
24
25