Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.08 KB, 94 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân nói chung và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp nói riêng là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển lực lượng
sản xuất phân công lao động của xã hội, của mọi quốc gia. Nông nghiệp là một
trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Nó không chỉ cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên vật liệu cho công nghiệp, cung
cấp vốn mà còn là ngành chủ yếu tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho đa số dân
cư nước ta. Nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp không phải mới được đề xuất trong những năm gần đây mà
đã được nêu ra ngay sau khi đất nước ra khỏi chiến tranh bước vào thời kỳ
phát triển kinh tế trong điều kiện hoà bình. Ban chấp hành trung ương tại đại
hội IV của đảng (12/1976) đã viết: “Phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn
nuôi, đẩy mạnh lâm nghiệp, ngư nghiệp... nhằm đảm bảo đủ lương thực dự
trữ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, tăng nhanh nguồn hàng xuất
khẩu...phát triển tất cả các vùng : đồng bằng, trung du, miền núi và miền biển,
phát huy thế mạnh của mỗi vùng…phát triển mạnh công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm và các nông sản khác…ở miền núi kết hợp lâm
nghiệp, nông nghiệp với công nghiệp kinh doanh tổng hợp nghề rừng, trồng
cây công nghiệp và chăn nuôi”.
Huyện Thăng Bình là huyện nằm trung tâm của tỉnh Quảng Nam, cơ
cấu nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 39,9%) trong tổng giá trị sản
xuất của ngành kinh tế huyện. Đời sống của nhân dân ở khu vực còn nhiều
khó khăn, còn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó
huyện Thăng Bình trong những năm qua đã chú ý tới sự phát triển của ngành
nông nghiệp. Mặc dầu, nông nghiệp huyện Thăng Bình đã đạt được tốc độ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version


GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

2

phát triển cao nhưng cơ cấu ngành nông nghiệp chưa có sự chuyển biến
mạnh, ngành nông nghiệp thuần tuý luôn chiếm một tỷ trọng lớn.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu nhằm xác định những
nhân tố ảnh hưởng, những hạn chế, tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp của huyện thời gian qua để từ đó định hướng và đưa ra giải pháp để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp với xu hướng chung và
điều kiện thực tế phát triển của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Thăng
Bình giai đoạn 2000-2010.
- Đề xuất một số giả i pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận liên quan đến
việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
+ Về không gian: trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2000 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- P hương pháp thu thập số liệu.

- P hương pháp tổng hợp
- P hương pháp thống kê mô tả.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

3

- P hương pháp phân tích.
- P hương pháp so sánh.
- P hương pháp đánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về
cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá trực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện
Thăng Bình; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân những tồn tại đó.
+ Đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện
Thăng Bình.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, danh mục các đồ thị,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn vùng lãnh thổ.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Thăng
Bình thời gian qua (2000-2010).
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
huyện Thăng Bình.


This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG LÃNH THỔ
1.1. CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP (NÔNG - LÂM - THỦY SẢN)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân (còn là ngành duy nhất sản xuất được lương thực, thực
phẩm). Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên được coi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nếu xét đối tượng sản xuất, nông
nghiệp sẽ bao gồm các ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và thủy sản.
1.1.1.2. Đặc điểm ngành nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng: Sản xuất nông nghiệp được tiến hành
trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính
khu vực rõ rệt. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
+ Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp.
+ Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng

khu vực nhất định.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu: Đất đai là điều kiện cần thiết cho
ngành nông nghiệp, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

5

Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý
muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên
của loài người về nông sản phẩm.
- Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Các loại cây
trồng, vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển,
diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều
kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển và diệt vong.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình
tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:
- Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo định hướng XHCN không qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,

phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
1.1.2. Khái niệm cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp là đại lượng kinh tế phản ánh số lượng các
bộ phận cấu thành trong ngành (các chuyên ngành trong nông nghiệp) và mối
quan hệ tỷ lệ của từng chuyên ngành trong toàn ngành nông nghiệp (được tính
theo giá trị tổng sản lượng).
Cơ cấu ngành nông nghiệp là sự phản ánh cao nhất sự tiến bộ của phân

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

6

công lao động xã hội và trình độ phát triển sản xuất trong nông nghiệp và
được thể hiện trên những vùng lãnh thổ nhất định. Cơ cấu ngành nông nghiệp
phát triển tiến bộ có tác động thúc đẩy sự phát triển toàn vùng lãnh thổ.
Cơ cấu ngành nông nghiệp được thể hiện trên 2 giác độ:
- Số lượng các ngành chuyên môn hoá trong ngành nông nghiệp. Hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm các ngành: nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp,
trong đó nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ;
Lâm nghiệp bao gồm các ngành trồng rừng, khai thác và hoạt động dịch vụ
lâm nghiệp; Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt khai thác thuỷ sản, nuôi trồng và
dịch vụ thuỷ sản.
- Mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành (được tính bằng giá trị sản xuất từng
ngành trong toàn ngành nông nghiệp) luôn biến động theo thời gian và không
gian do sự gia tăng hoặc giảm sút tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu
thành cơ cấu ngành nông nghiệp là không đồng đều.
Do vậy, cơ cấu nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu kinh
tế, là một ngành lớn, một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều cấp

hệ khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương
đối, trong các mối quan hệ khắn khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa các
yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng. Cơ
cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên: đất đai,
khí hậu, thời tiết, nguồn nước và các điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.3. Phân loại cơ cấu ngành nông nghiệp tổng hợp theo ngành chuyên
môn hoá
1.1.3.1. Nhóm ngành nông nghiệp thuần tuý: bao gồm các hoạt động:
a. Ngành trồng trọt: Ngành trồng trọt là bộ phận cấu thành của ngành
nông nghiệp, nó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nông nghiệp và có những
đóng góp lớn trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu ngành trồng trọt

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

7

được hiểu là tổng thể các bộ phận hợp thành, các tương quan tỷ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận đó của ngành trồng trọt. Phát triển ngành trồng trọt
sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững chắc cho ngành chăn nuôi, thúc
đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây thức ăn và phát triển
công nghiệp chế biến thức ăn cho chăn nuôi, trên cơ sở đó chuyển dần chăn
nuôi theo hướng sản xuất tập trung và thâm canh cao. Ngành trồng trọt phát
triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp.
b. Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi là bộ phận cấu thành của cơ cấu
nông nghiệp, hiện chiếm tỷ trọng thấp hơn so với ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi bao gồm tổng thể các loại hình vật nuôi như: các loại gia cầm, gia
súc, các mối quan hệ và tương quan tỷ lệ giữa chúng.

c. Ngành dịch vụ phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi (không bao
gồm dịch vụ thú y).
Ngành dịch vụ nông nghiệp bao gồm những ngành sản xuất và cung cấp
giống, dịch vụ tưới, tiêu nước, làm đất, ươm, nhân cây, con giống, vận
chuyển, chăm sóc, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, phòng trừ dịch bệnh, dịch vụ
tài chính trong nông nghiệp…Những ngành dịch vụ này có vai trò rất quan
trọng đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh.
1.1.3.2. Nhóm ngành Lâm nghiệp: bao gồm các hoạt động:
a. Trồ ng rừng, trồng cây phân tán, nuôi rừng, chăm sóc, tu bổ rừng
trồng, rừng tự nhiên.
b. Khai thác gỗ, kể cả sơ chế gỗ trong rừng và vận chuyển gỗ trong
rừng từ nơi khai thác đến bãi. Sản xuất gỗ tròn, gỗ thanh, gỗ cọc ở dạng thô
như cưa khúc, đẽo..., (không tính các sản phẩm lâm nghiệp đã qua chế biến
công nghiệp như gỗ lạng, gỗ ván sàn...). Khai thác các sản phẩm khác của
rừng như tre, luồng, mây, song... ở dạng nguyên liệu.Thu nhặt các nguyên liệu

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

8

trong rừng gồm: Cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, quả có dầu và
các loại quả khác.
c. Các hoạt động dịch vụ Lâm nghiệp: Làm đất, ươm, nuôi, nhân cây
giống, tưới và tiêu nước cho rừng, công tác quy hoạch phát triển và bảo vệ
thực vật, động vật hoang dã, phòng cháy, chữa cháy và quản lý lâm nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm ngành thủy sản: bao gồm các hoạt động sau:
a. Đánh bắt, khai thác thuỷ sản, hải sản ở sông, biển, hồ, ao, đầm,
ruộng lúa thuộc nước mặn, nước ngọt, nước lợ. Sơ chế các sản phẩm thuỷ sản

như: ướp muối, ướp đông, phơi khô để bảo quản trước khi bán.
b. Nuôi trồng thuỷ sản, hải sản ở vùng nước mặn, nước ngọt, nước lợ.
c. Dịch vụ thuỷ sản: Dự báo, tư vấn, quy hoạch bãi đánh bắt thuỷ sản,
ươm, nhân giống, phòng trừ dịch bệnh, làm vệ sinh ao hồ, cấp nước, thoát
nước cho nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp dịch vụ khuyến ngư...
1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỔNG HỢP
TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG LÃNH THỔ.
1.2.1. Khái niệm và bản chất chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tổng
hợp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố
cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu xác định.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là sự thay đổi về số lượng hoặc
mối tương quan tỷ lệ của mỗi ngành chuyên môn hóa trong tổng thể các
ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi
cấu trúc và mối liên hệ của các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp theo
mục đích và phương pháp nhất định. Không có một cơ cấu kinh tế cụ thể nào
là hoàn thiện và bất biến, qúa trình chuyển dịch này xảy ra bởi sự phát triển

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

9

và vận động không ngừng của chính cơ cấu kinh tế đó. Cơ cấu kinh tế nông
thôn nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng sẽ vận động và
chuyển hoá từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới nhưng đòi hỏi phải
có thời gian và những bước phát triển nhất định.

Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển và yêu cầu phát triển được
gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Sự thay đổi trạng thái của
nông nghiệp được biểu hiện trên 2 mặt cơ bản sau đây:
- Thay đổi số lượng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp, ngành
cũ mất đi, ngành mới xuất hiện. Sự thay đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi
tỷ trọng từng bộ phận trong toàn bộ nông nghiệp.
- Số lượng các bộ phận hợp thành không đổi, nhưng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
Xác định và thực hiện phương hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
là một vấn đề mang tính chiến lược của quá trình xây dựng và phát triển nông
nghiệp của đất nước. Cơ cấu nông nghiệp phải khai thác một cách đầy đủ và
có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế của đất nước, đảm bảo nông nghiệp có thể
phát huy được vai trò trong nền kinh tế quốc dân, tham gia tích cực vào sự
phân công và hợp tác lao động quốc tế. Đó là tác dụng của việc nghiên cứu cơ
cấu nông nghiệp, đồng thời cũng là yêu cầu mà việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp phải đạt được. Trong mỗi giai đoạn của quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, yêu cầu chung đó sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với khả năng
và điều kiện của giai đoạn đó.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

10

1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tổng hợp
1.2.2.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam
a. Số lượng ngành chuyên môn hoá ngày càng tăng
Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là

có sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này
chỉ có thể nhận biết được khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong
trường hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết được những ngành
sản phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đó mất đi trong một ngành đã
có.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ và
tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt sự phát triển nông nghiệp hiện đại, cơ cấu
nông nghiệp được cải biến nhanh chóng theo hướng sản xuất hàng hoá, công
nghiệp hóa, hiện đại hoá. Trong mỗi nhóm ngành lại được chia thành nhiều
ngành hẹp hơn, hướng tới xây dựng một cơ cấu ngành đa dạng, hợp lý phát
triển các ngành có nhiều lợi thế theo hướng phục vụ nhu cầu thị trường.
Theo xu hướng chung: (phụ lục 1)
Ngành cấp 3, cấp 4 phát triển theo xu hướng toàn diện, quy mô ngày
càng tăng và xu hướng ngày càng chuyên sâu.
Năm 1999, ngành nông nghiệp thuần túy có 13 ngành cấp 4 đến năm
2007 tăng lên 31 ngành. Ngành lâm nghiệp từ 1 ngành cấp 4 (năm 1999) tăng
lên 5 ngành (năm 2007). Ngành thủy sản cũng từ 1 ngành cấp 4 (năm 1999)
tăng lên 5 ngành (năm 2007). Chẳng hạn như, trong ngành nông nghiệp thuần
túy, ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi từ chổ phân ngành các nhóm cây
trồng, nhóm vật nuôi đến phân ngành từng loại cây, từng loại vật nuôi ngày
càng cụ thể hơn, ngành dịch vụ ngày càng được quan tâm, mở rộng hơn. Cũng
như ngành nông nghiệp thuần tuý, ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản ngày
càng mở rộng nhiều ngành và chuyên sâu hơn.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

11


Đáng chú ý hơn là những năm trước đây các hoạt động dịch vụ trong
nông nghiệp chưa hình thành rõ nét, nhưng những năm gần đây đã có sự phát
triển phù hợp với quy luật chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Ngành dịch vụ nằm trong từng ngành nông nghiệp ngày càng
chuyên sâu. Vì vậy, nó tạo ra những điều kiện mới cho sự phát triển của các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi. Đây là một cơ sở quan trọng tạo điều kiện
tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp với sự xuất hiện và phát
triển các ngành dịch vụ nông nghiệp.
Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là tạo ra một hệ thống
các tiểu ngành, nghề mới trong ngành nông nghiệp tổng hợp phù hợp điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo
được mối quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông
nghiệp tổng hợp với các ngành khác sao cho phù hợp và có hiệu quả. Nó góp
phần tác động tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

12

b. Tỷ trọng toàn ngành giảm
Bảng 1.1. Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản Việt Nam qua các năm
(2000-2010)
ĐVT:%
Toàn ngành
nông nghiệp

Năm

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

24.6
23.3
23.0
22.5
21.8
20.9
18.7
17.9
17.6
20.9
20.6

Ghi ch ú

So với GDP

Trong đó
Nông nghiệp

Thuần túy
80.20
78.56
78.37
77.63
76.56
75.27
74.66
73.42
73.55
72.69
72.35
So với toàn ngành
nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thủy sản

4.22
4.11
3.92
3.76
3.60
3.47
3.35
3.28
3.16
3.17
3.17


15.58
17.33
17.71
18.61
19.84
21.26
21.99
23.31
23.30
24.14
24.49

So với toàn ngành
nông nghiệp

So với t oàn ngành
nông nghiệp

(Nguồn: www.gso.gov.vn và Niên giám thống kê
của Tổng cục Thống kê qua các năm)
Cơ cấu toàn ngành nông nghiệp Việt Nam trong GDP có sự chuyển
dịch tích cực, tỷ trọng đã giảm từ mức 24,6% năm 2000 xuống còn 20,6%
năm 2010. Bảng 1.1 cho ta thấy cơ cấu ngành nông nghiệp tổng hợp trong 11
năm qua (2000-2010) đã có sự thay đổi khá rõ. Từ năm 2000 đến nay, sự
chuyển dịch biểu hiện tỷ trọng nông nghiệp thuần túy trong toàn ngành giảm
từ 80,20% năm 2000 xuống còn 72,35% năm 2010 và chiếm tỷ trọng cao nhất
trong nội bộ ngành với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 4,1%,
ngược lại ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất là lâm nghiệp, chỉ chiếm 3,17% vào
năm 2010 và có tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm giai đoạn này là


This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

13

2,25%. Bên cạnh đó, ngành thuỷ sản tăng từ 15,58% năm 2000 lên 24,49%
vào năm 2010 với tốc độ tăng bình quân hằng năm là 10,1%.
Ngành nông nghiệp tổng hợp thời gian qua (2000-2010) tăng trưởng
bình quân khoảng 5,23%/ năm về giá trị sản xuất, nhưng tỷ trọng của nó giảm
dần trong cơ cấu toàn ngành là xu hướng tích cực. Điều này chứng tỏ chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp có nhiều bước tiến bộ, nông nghiệp của nước
ta đã từng bước phát triển theo một cơ cấu tiên tiến và đi đúng hướng.
Trong ngành nông nghiệp thuần tuý, đã có thay đổi theo hướng giảm tỷ
trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và phát triển dịch vụ nông nghiệp,
trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng. Trong ngành chăn nuôi có sự
thay đổi trong cơ cấu phát triển đàn gia cầm, tăng đàn gia súc lấy thịt, sữa,
giảm gia súc cày kéo ví dụ như phương thức nuôi lợn hướng nạc đang chi
phối và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đàn lợn cũng như dịch vụ cung ứng
giống, thức ăn, thú y… T rong trồng trọt diện tích trồng lúa giảm dần để tăng
diện tích trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn (như cây công nghiệp
ngắn ngày: bông, mía, đậu tương..., cây công nghiệp lâu năm: chè, cao su, hạt
tiêu, cây ăn quả...), song vẫn bảo đảm được an ninh lương thực quốc gia và
tăng xuất khẩu gạo một cách đáng kể, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp ngày càng đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường và
có hiệu quả hơn, đặc biệt thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng và Nhà nước, những năm gần đây đã có sự chuyển mạnh một phần diện
tích trồng lúa có năng suất, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản. Nhờ vậy
đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao đời sống cho

nông dân.
Về lâm nghiệp, tỷ trọng trồng rừng ngày càng tăng và tỷ trọng khai thác
rừng bừa bãi giảm dần, giao đất giao rừng được tiến hành rộng rãi tới người
dân, công tác bảo vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích trồng

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

14

rừng tăng lên, kết hợp trồng rừng với trồng cây công nghiệp, làm vườn, chăn
nuôi, góp phần tạo ra sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng.
Về thuỷ sản, vị trí ngành thuỷ sản đã được khẳng định rõ nét và đang có
xu hướng phát triển ổn định trên cả hai lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản. Từ đánh bắt ven bờ nay đã vươn ra đánh bắt xa bờ với trang thiết bị ngày
càng hiện đại hơn. Tuy ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng
tỷ trọng còn thấp nên chưa tạo ra bước ngoặc về chuyển dịch cơ cấu so với
tổng giá trị sản xuất của nông, lâm, thuỷ sản. Song việc đưa tỷ trọng thuỷ sản
từ 15,58% năm 2000 lên 24,49% năm 2010 thể hiện sự tiến bộ rất đáng ghi
nhận của ngành này trong 11 năm vừa qua.
Nền nông nghiệp đang từng bước chuyển sang nông nghiệp sản xuất
hàng hoá với cấu trúc đa dạng và năng động nhưng chưa có bước tiến mạnh
mẽ về chuyển đổi cơ cấu nhất là chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Xu
hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong thời gian tới là đổi mới cơ cấu
giữa các ngành trong toàn ngành nông nghiệp tổng hợp và đổi mới trong nội
bộ từng ngành: tăng năng suất cây lương thực để giả i quyết an ninh lương
thực và xoá đói giảm nghèo; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển cây thức
ăn gia súc nhằm phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, đa dạng hoá cây hàng hoá như rau, cây ăn quả, cây công nghiệp

ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày phục vụ thị trường trong nước và đa
dạng hoá xuất khẩu; Thúc đẩy đa dạng hoá cây trồng và đa dạng hoá nội
ngành thông qua chế biến nhằm ổn định hệ thống sản xuất của hộ nông dân;
Thúc đẩy phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh chăn nuôi; Trong
lâm nghiệp ưu tiên phát triển rừng kinh tế.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu chung của ngành nông nghiệp Việt Nam
là chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tổng hợp trong
cơ cấu toàn ngành kinh tế nhưng không ngừng gia tăng về giá trị, trong đó tỷ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

15

trọng nông nghiệp thuần túy giảm mạnh nhất, tăng dần tỷ trọng ngành lâm
nghiệp và tỷ trọng ngành thủy sản ngày càng tăng chiếm tỷ lệ cao trong nội bộ
ngành nông nghiệp tổng hợp.
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch
Do điều kiện phát triển, cơ cấu ngành nông nghiệp vận động và biến đổi
theo yêu cầu của đất nước đối với nông nghiệp ở các giai đoạn khác nhau,
thời kỳ khác nhau nên vị trí của các bộ phận cấu thành nông nghiệp cũng khác
nhau. Chính vì vậy, để thấy rõ được vị trí của các bộ phận cấu thành nông
nghiệp có hợp lý và hiệu quả hay không cần có những chỉ tiêu đánh giá cụ
thể. Sau đây là mộ t số chỉ tiêu thường sử dụng:
- Tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp tổng hợp trong nền kinh
tế quốc dân
% NN =

VANN

x100%
GDP

Trong đó:
% NN: % đóng góp của ngành nông nghiệp
VANN :

giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
- Cơ cấu giá trị sản xuất:
%GOi =

GOi
x100%
GO

Trong đó:
%GOi : Tỷ lệ đóng góp giá trị sản xuất bộ phận i
GOi :

Giá trị sản xuất của bộ phận i

GO :

Giá trị sản xuất chung của ngành.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />


16

- Tốc độ tăng:
Sự tăng trưởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành. Sự
thay đổi cơ cấu diễn ra hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ cấu ngành chỉ
khi có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai đoạn.
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp (theo phương pháp liên hoàn) sẽ cho
biết quy mô sản lượng nông nghiệp gia tăng nhanh hay chậm so với năm
trước trong kỳ nghiên cứu.
+ Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và thời điểm t-1
gy =

Yt − Yt −1
× 100
Yt −1

Trong đó: Y t là giá trị sản lượng ngành tại thời điểm t của kỳ phân tích.
Yt-1 là giá trị sản lượng ngành năm trước của kỳ phân tích.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong một giai đoạn
gy=

n

Y1 Y2 Yn
Y
...
−1 = n n − 1
Y0 Y1 Yn −1
Y0


Trong đó:
Y n: giá trị sản lượng ngành tại thời điểm n của kỳ phân tích.
Y 0: giá trị sản lượng ngành tại thời điểm gốc của kỳ phân tích.
n: số năm trong giai đoạn chúng ta cần xác định kể từ năm gốc.
- Hệ số vượt: Để kiểm định cơ cấu nông nghiệp có bảo đảm yêu cầu
dành sự ưu tiên thoả đáng cho các ngành trọng điểm hay không, người ta có
thể xác định hệ số vượt
Kvi =

Vi
VNN

Trong đó: Kvi : Hệ số vượt của bộ phận i
Vi : Tốc độ phát triển bộ phận i
VNN : Tốc độ phát triển chung của nông nghiệp

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

17

Các ngành trọng điểm thường có K vi >1, nghĩa là tốc độ phát triển của
chúng phải lớn hơn tốc độ phát triển bình quân của nông nghiệp.
Khi phân tích và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp, ta có thể sử dụng các chi tiêu nói trên. Ngoài ra, còn sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác như cơ cấu đầu tư, cơ cấu xuất nhập khẩu, những tiêu chí về
quá trình chuyển giao công nghệ... Mỗi tiêu chí đều hàm chứa một ý nghĩa
kinh tế nhất định trong phân tích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.

1.3. CÁC LÝ THUYẾT CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.3.1. Mô hình Rostow
Đại diện cho lý thuyết này là Walter Rostow. Theo mô hình Rostow, quá
trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia theo 5 giai đoạn và ứng với
mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất
phát triển của giai đoạn ấy. Cụ thể từng giai đoạn được phân tích như sau:
Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống, đặc trưng là sản xuất nông nghiệp
chiếm vị trí thống trị, năng suất lao động thấp do sản xuất chủ yếu bằng thủ
công, sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp. Cơ cấu kinh tế trong
thời kỳ này là cơ cấu nông nghiệp thuần túy.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh, những hiểu biết về khoa học - kỹ thuật
đã bắt đầu được áp dụng vào sản xuất; giáo dục được mở rộng; nhu cầu đầu tư
tăng lên đã thúc đẩy sự hoạt động của các ngân hàng và sự ra đời của các tổ
chức huy động vốn; giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước cũng đã thúc đẩy
sự hoạt động trong ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Tuy vậy, cơ
cấu kinh tế trong gia i đoạn này vẫn là cơ cấu nông - công nghiệp, năng suất
thấp.
Giai đoạn 3: Cất cánh, những yếu tố đảm bảo sự cất cánh là huy động
vốn đầu tư cần thiết; khoa học kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất, thương
mại hóa tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và lối sống của người nông dân. Cơ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

18

cấu kinh tế trong giai đoạn này là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Giai đoạn 4: Trưởng thành, khoa học - kỹ thuật mới được ứng dụng trên
toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế; Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại

phát triển; Nông nghiệp được cơ giới hóa, đạt được năng suất lao động cao; Nhu
cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh, sự phát triển trong nước hòa đồng vào thị
trường quốc tế. Cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này là công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp.
Giai đoạn 5: Tiêu dùng cao, thu nhập, đời sống của đại bộ phận dân cư
tăng cao. Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ lao động có tay
nghề, có trình độ chuyên môn cao.
Tuy không đề cập tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng
ngành cụ thể, nhưng đứng trên góc độ mối quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ
cấu với quá trình phát triển thì mô hình này đã chỉ ra một sự chọn lựa hợp lý
về dạng cơ cấu ngành tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển nhất định của
mỗi quốc gia.
1.3.2. Mô hình Harry T. Oshima
Với những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp và hoạt động
kinh tế Châu Á, trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió
mùa”, Oshima đề xuất phát triển công nghiệp ngay trên địa bàn nông thôn, vẫn
giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc làm trong
thời kỳ nhàn rỗi. Khi thị trường lao động trở nên khắt khe hơn thì tiền công
lao động tăng nhanh, các nông trại, xí nghiệp phải chuyển sang cơ khí hóa.
Việc sử dụng máy móc cơ khí sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng tổng thu
nhập trong nước. Với quan điểm đó, một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ được hình
thành.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

19

1.3.3. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
A.Fisher đã phân tích: Theo xu thế phát triển khoa học công nghệ, ngành

nông nghiệp dễ thực hiện thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử dụng máy
móc thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân
nâng cao được năng suất lao động. Như vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực
thực phẩm cho xã hội thì không cần đến một lượng lao động như cũ, do đó tỷ lệ
lực lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần trong cơ cấu ngành
kinh tế.
1.4. CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NÔNG NGHIỆP
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện tự nhiên (nguồn nước, rừng,
biển...) và các điều kiện thiên nhiên (khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển nông nghiệp. Quy mô và cơ cấu sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào quỹ đất nông nghiệp trong tổng quỹ đất tự nhiên cũng như
độ phì nhiêu và cấu tạo thổ nhưỡng. Mỗi vùng, mỗi loại đất thích hợp với các
loại cây trồng và vật nuôi khác nhau. Do vậy, tùy vào điều kiện đất đai của
từng vùng mà có cơ cấu ngành nông nghiệp thích hợp. Khí hậu, thời tiết là
nguồn tài nguyên liên quan và là tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến các ngành
kinh tế quốc dân đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Sự phân bố các
yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, các loại thời tiết, không những liên quan đến cơ cấu
năng suất cây trồng mà còn đến cả số lượng mùa vụ cây trồng, vật nuôi trong
năm.
Với vị trí và nguồn tài nguyên phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Tuy vậy, việc khai thác các yếu tố này để phát triển và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách
quan. Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu bởi

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />


20

vì nguyên tắc của chuyển dịch cơ cấu ngành là phải tạo ra được cơ cấu kinh tế
hợp lý trên cơ sở sử dụng được hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc
điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì hệ sinh thái sẽ
khác về số lượng và quy mô các phân ngành chuyên ngành sâu của nông lâm
thuỷ sản, giữa các vùng có sự khác nhau, dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu
ngành, thì sẽ có một cách lựa chọn cơ cấu ngành khác nhau.
1.4.2. Thị trường
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường nông nghiệp là khâu trung gian
giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp, do đó luôn là yếu tố quyết
định sự phát triển ngành nông nghiệp và đặc biệt nó làm ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự hình thành và biến đổi giữa các ngành trong toàn ngành nông nghiệp.
Bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra – tiêu thụ sản
phẩm.
- Thị trường các yếu tố đầu vào:
Sự phát triển của ngành nông nghiệp phụ thuộc trực tiếp và rất lớn vào
thị trường các yếu tố đầu vào như: thị trường vốn, vật tư, thiết bị, lao động,
khoa học và công nghệ... Thị trường đầu vào phát triển sẽ đảm bảo cung ứng
kịp thời, đầy đủ với chất lượng tốt, giá cả hợp lý các yếu tố cần thiết của quá
trình sản xuất nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tác động trực tiếp đến việc
hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Sự tác động đó là:
+ Thị trường tác động làm tăng các ngành dịch vụ trong nông nghiệp
+ Thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi giữa các
ngành trong nông nghiệp, mở rộng các ngành có hiệu quả và thu hẹp các
ngành hiệu quả thấp.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version

GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

21

+ Thay đổi cơ cấu các sản phẩm nông nghiệp theo nhu cầu. Cùng với
sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao đổi hàng hoá trong nông
nghiệp, thị trường nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. Tính chất phức
tạp và đa dạng của thị trường nông nghiệp là do tính đa dạng trong nhu cầu
tiêu dùng các loại nông sản thực phẩm của người tiêu dùng.
1.4.3. Sự phát triển khoa học - công nghệ - kỹ thuật
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức khoa học nông
nghiệp được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Công nghệ liên quan đến các
quá trình sản xuất, chế biến, Marketing và phát triển bền vững trong nông
nghiệp.
- Về mặt chất lượng: Khoa học và công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học cho phép sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ như công nghệ sinh học với các công nghệ tế bào,
công nghệ gen, công nghệ vi sinh đã tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi
có năng suất và chất lượng cao. T iến bộ khoa học và công nghệ cùng với các
lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, đất đai, thời tiết, vùng tiểu sinh thái cho
phép sản xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh được
thị trường. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, ở nước ta vai trò của khoa học và
công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố như chính sách khoa học và công nghệ của nhà nước, thực
trạng và khả năng trang bị công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp, khả năng đổi mới và ứng dụng công nghệ của nông dân, năng lực của
các tổ chức công nghệ trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, công tác chuyển giao công nghệ tới nông dân.

- Về mặt số lượng: Khoa học – công nghệ có thể làm tăng sản phẩm
trong điều kiện nguồn lực ngày một khan hiếm. Trong nông nghiệp, nguồn

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

22

lực về đất đai, lao động và tài nguyên ngày càng một ít hơn, thì công nghệ có
thể giúp con người sản xuất nhiều sản phẩm hơn với số lượng nguồn lực dùng
vào sản xuất không đổi, thậm chí còn ít hơn so với ban đầu; Khoa học công
nghệ còn giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm được đầu vào. Công nghệ góp
phần sử dụng các đầu vào tiết kiệm, một mặt tiết kiệm về số lượng, mặt khác
có thể tiết kiệm cả chi phí; Các công nghệ lai tạo giống, chế biến sản phẩm
vừa nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa tạo nên tính đa dạng sản phẩm, các
loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt cho phép tăng quy mô sản
lượng nuôi trồng mà không cần mở rộng diện tích.
1.4.4. Trình độ phát triển ngành nông nghiệp
Có các hình thức tổ chức quản lý sản xuất đa dạng trong nông nghiệp từ
kinh tế cá thể, đến hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại, công ty tư nhân, công ty
liên doanh, liên kết với các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo
hướng tập trung hoá đến chuyên môn hóa, hợp tác hóa và liên kết kinh tế.
Với đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực trong nông thôn, tập
trung phát triển các hình thức phù hợp trong đó hộ nông dân là hình thức cơ bản
- nền tảng trong sản xuất nông nghiệp - các hộ nông dân toàn quyền định đoạt
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. T rong nền nông nghiệp nước ta,
kinh tế hộ được thừa nhận, hộ trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tư nhân
được tạo điều kiện để phát triển, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể được
cải biến theo nội dung mới. Sự thay đổi các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo

ra những điều kiện cho nông nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi
bước đầu đáng kể trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
Trong điều kiện trình độ phát triển hiện nay, ở Việt Nam sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là sản xuất quy mô nhỏ, kinh tế hộ, trang trại nhỏ, tỷ trọng
kinh tế hộ và phát triển các trang trại ngày càng tăng, điểm đột phá trong
chuyển hướng của ngành nông nghiệp trong thời gian qua chính là bước

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

23

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thâm canh bền vững, tạo ra
được khối lượng sản phẩm đa dạng theo hướng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Tuy nhiên, Ở nhiều địa phương đã thực hiện khá tốt việc dồn điền, đổi
thửa, hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất tập trung, quy mô lớn,
năng suất, chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.4.5. Chính sách quản lý nông nghiệp của Nhà nước
Những chính sách nông nghiệp có tác động lớn đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp. Hiện nay, Nhà nước ta đang sử dụng các chính sách
tác động trực tiếp đến nông nghiệp, có thể kể đến một số chính sách chủ yếu
sau: chính sách đầu tư và phát triển hạ tầng, chính sách ruộng đất, chính sách
thị trường - giá cả - tài chính, chính sách khuyến nông.
1.4.5.1. Chính sách đầu tư và phát triển hạ tầng
- Chính sách đầu tư vốn ngân sách cho nông nghiệp được nhà nước rất
chú trọng qua các thời kỳ phát triển kinh tế đất nước. Từ sau Nghị quyết 10
của Bộ chính trị (1988), chính sách đầu tư vốn đã thay đổi: vốn bao cấp cho
các doanh nghiệp nhà nước giảm và xóa hẳn, chuyển sang hình thức đầu tư tín
dụng, mọi hình thức bao cấp qua chính sách đầu tư vốn cho nông nghiệp đều

bị xóa bỏ.
Các nguồn vốn đầu tư để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm có:
+ Nguồn vốn tự huy động của dân cư.
+ Nguồn vốn huy động từ chính phủ. Đây là nguồn vốn rất quan trọng
mang tính định hướng, quy mô lớn và tập trung.
+ Nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước
(các tổ chức tín dụng nhà nước) và nguồn huy động trong dân cư đô thị hoặc
nông thôn. T rong nền kinh tế thị trường thì vốn tín dụng đang dần trở thành
nguồn vốn chủ lực giúp ích cho phát triển sản xuất nói chung, phát triển nông
nghiệp, nông thôn nói riêng.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

24

+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp từ nước ngoài, nguồn này
là rất hạn chế.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến sự
hình thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế. Kết quả phát
triển các kết cấu hạ tầng như thủy lợi, giao thông, điện,…cũng tác động vào
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Các công trình thủy lợi vừa mang lại năng
suất cao, vừa cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, vừa có thể cải tạo các vùng
đất hoang hóa thành đất sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của hệ thống giao
thông, mạng lưới điện đã làm cho nông sản hàng hóa gia tăng về quy mô, đa
dạng về chủng loại. Như vậy, kết cấu hạ tầng nông thôn cũng có vai trò quyết
định không nhỏ đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu ngành nông nghiệp, điều
kiện để ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào hoạt động của
các ngành, nâng cao năng suất.

1.4.5.2. Chính sách ruộng đất
Trong Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, về giao đất cho hộ nông dân,
Luật Đất đai năm 1993 và sửa đổi năm 2003 gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
- Toàn bộ quỹ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý trên phạm vi cả nước.
- Ruộng đất được Nhà nước giao quyền ổn định, lâu dài cho những
người làm nông, lâm, ngư nghiệp (các doanh nghiệp nhà nước, tập thể, hộ gia
đình và cá nhân). Các hộ nông dân có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, cho thuê, thế chấp, cho thuê lại và góp vốn liên doanh bằng giá trị,
quyền sử dụng ruộng đất trong thời hạn được giao.
- Người sử dụng có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả và phải bảo vệ, cải tạo đất và đóng thuế cho Nhà nước.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

25

- Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục
đích, chuyển quyền sử dụng đất trái phép. Kiên quyết xoá bỏ những phương
thức kinh doanh lạc hậu làm huỷ hoại đất đai.
1.4.5.3. Chính sách thị trường – giá cả - tín dụng
- Chính sách thị trường:
+ Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế tham gia một cách bình đẳng vào hoạt động trong hệ thống thị trường
nông nghiệp, từ việc cung cấp các dịch vụ yếu tố đầu vào, mua gom bảo quản
chế biến nông sản đến tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa và xuất khẩu.
Trừ những trường hợp đặc biệt được Nhà nước cho phép (như cung cấp điện

cho nông nghiệp tưới tiêu nước), mọi hình thức độc quyền trên thị trường do
bất kỳ nguyên nhân nào tạo ra đều trái với chủ trương phát triển nền nông
nghiệp nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN
của nhà nước ta.
+ Mở rộng giao lưu vật tư và nông sản hàng hóa giữa các vùng, các khu
vưc trên phạm vi cả nước. Xóa bỏ tình trạng cát cứ chia cắt của thị trường nội
địa.
+ Đa phương hóa quan hệ thị trường và đa dạng hóa sản phẩm xuất
khẩu. Sử dụng tốt các công cụ kinh tế quan trọng tác động xuất khẩu nông sản
và nhập khẩu vật tư phục vụ nông nghiệp như: Thuế xuất, nhập khẩu, hạn
ngạch xuất, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái.
+ Sử dụng tốt các phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức công tác
dự báo thị trường, nâng cao khả năng tiếp thị của các chủ thể kinh tế.
- Chính sách giá cả trong nông nghiệp:
+ Thu hẹp và tiến tới xóa bỏ quan hệ tỷ giá bất hợp lý giữa giá hàng
công nghiệp và dịch vụ với giá hàng nông sản, tạo điều kiện khách quan cho
việc thực hiện tái sản xuất nông nghiệp

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

×