Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Bài tập nhóm tìm hiểu tổng công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.46 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------

BÀI TẬP NHÓM
Môn học: Quản lí học
Đề tài: Tìm hiểu Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
Nhóm thực hiện: nhóm 7 ; Lớp tín chỉ: (116)_12
Lớp chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Tổng hợp 57A
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phùng Thị Thu Thủy

Hà Nội - 2016


Danh sách thành viên trong nhóm
Họ và tên
Nông Thành Kiên
Nguyễn Thị Bích Huyền
Nguyễn Việt Hùng
Trần Đình Hảo
Chu Thị Thu Hằng
Đỗ Ngọc Mai

Mã sinh viên
11152268
11152145
11151849
11151458
11151309
11152820

Mục lục



Trang

Chương I: GIỚI THIỆU CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC

3

Chương II: CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN

11

I/ CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ

11

II/ PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU CÔNG TY THEO 6 THUỘC TÍNH

14

III/ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC

19

Chương III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP RA MỘT KẾ HOẠCH

20

Chương IV: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

24


Chương V: CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

26

Chương VI: VẤN ĐỀ CÒN ĐANG TỒN TẠI Ở VIỆT TIẾN

31


NHÓM 7


2


Chương I/ GIỚI THIỆU CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
Là một thành viên của Tập đoàn Dệt – May Việt Nam, Tổng Công Ty cổ phần may Vệt
Tiến ( Việt Tiến) luôn đi đầu trong việc khẳng định và phát triển thương hiệu, tạo lập
được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
1. Giới thiệu cơ bản về tổ chức
- Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công Ty May Việt Tiến
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Tien Garment Export and Import Company
- Tên viết tắt: VTEC
- Ý nghĩa tên: Việt Nam tiến lên
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
- Tổng giám đốc: ông Bùi Văn Tiến
- Trụ sở giao dịch: Số 7 Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
- Website: www. Viettien.com.vn
2. Lịch sử hình thành và phát triển



Trước 30/4/1975, tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái Bình Dương
kỹ nghệ công ty” - tên giao dịch là Pacific Enterprise
- Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn, do ông Sâm Bào Tài (người Hoa) làm
giám đốc
- Diện tích: 1,513m2, 65 máy may gia đình, 100 công nhân



Từ cuối năm 1975 đến nay, 41 năm - một chặng đường đã làm nên Việt Tiến, 41 năm
- chặng đường của một doanh nghiệp quốc gia. Ban đầu thành lập chỉ với gần 100
cán bộ công nhân viên đến nay Tổng công ty may Việt Tiến đã phát triển đội ngũ của
mình lên hơn 35000 người với 21 công ty thành viên trải khắp các tỉnh thành trên cả
nước.

* 1975 -1985 Những bước đi đầu tiên.
- Ngày 29/11/1975, sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản xí
nghiệp và quốc hữu hóa. Sau đó, nữ chiến sĩ Nguyễn Thị Hạnh (quê Cần Thơ) được

NHÓM 7

3


nhà nước giao nhiệm vụ tiếp quản xí nghiệp. Với 82 người chiến sĩ trở về từ chiến
trường, họ trở thành nguồn nhân lực bấy giờ, với các trang thiết bị cũ kĩ.
- Ngày 05/09/1977: được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và
đổi tên thành Xí Nghiệp may Việt Tiến. Sản phẩm lúc bấy giờ là quần áo sơ mi, được
cộng hòa Liên Bang Xô Viết đánh giá cao.

- Ngày 13/11/1979: XN bị hỏa hoạn, khiến thành quả sau 5 năm gây dựng cháy rụi
hoàn toànt. Tuy nhiên, được sự giúp đỡ của nhà nước, hiệp hội các xí nghiệp may Việt
Nam, của công nhân, Việt Tiến đã nhanh chóng hoạt động trở lại và ngày càng khẳng
định vị trí của mình
* 1986- 1995: Bước chuyển mình.
- Năm 1986: Đất nước chuyển mình đổi mới toàn diện, đặc biệt là kinh tế, chuyển từ mô
hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung chỉ có 2 mô hình nhà nước và tập thể sang mô hình
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đổi mới đưa Việt Tiến đối mặt với nhiều thách thức
và cơ hội mới. Đi đầu trong phong trào mở rộng quy mô
+ 1/8/1989:Công ty cổ phần may Tây Đô, Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Công ty thành
viên đầu tiên của Việt Tiến. Sản xuất quần âu, áo sơ mi.
+ 1990: Công ty cổ phần Đồng Tiến, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Chuyên sản xuất
áo jacket, quần các loại sang thị trường Hoa Kì, Nhật, Canada, Đài Loan.
+Khoảng đầu năm 1990, Theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, Bộ Công Nghiệp
quyết định nâng Việt Tiến từ xí nghiệp lên công ty may Việt Tiến. Đánh dấu bước
ngoặt quan trọng.
+ Cùng trong năm 1990, tại thành phố HCM đồng loạt ra đời, cửa hàng HTKD ViỆt
Tiến-TUNGSHING chuyên cung cấp thiết bị may và XNLDSX Tấm Bông PE.
- Ngày 08/02/1991: Được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp
với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY,
viết tắt là VTEC
- Năm 1992, công ty liên doanh Thêu Việt Dương hình thành tại tp Hồ Chí Minh
- Năm 1993, hàng loạt công ty thành viên Việt Tiến ra đời. Đầu tiên là công ty liên doanh
sản xuất nút nhựa Việt Thuận ( nút nhựa, cúc nhựa). Tiếp đó là mở chi nhánh Việt Tiến
tại Hà Nội, và công ty cổ phần sản xuất- kinh donah tấm bông HN-EVC.
- Ngày 24/03/1993: được Bộ Công NGhiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số
214/CNN-TCLĐ

NHÓM 7


4


- Năm 1994, xí nghiệp M&SVTEC được thành lập hợp tác giữa Anh và cty Việt Tiến
cũng cấp các dịch vụ khai báo và thủ tục hải quan, thủ tục xuất- nhập khẩu, giao- nhận
hàng hóa trong và ngoài nước.
- Công ty cổ phần may Tiên Tiến ra đời cùng năm tại Tiền Giang, dấu son mới trong liên
doanh liên kết của Viêt Tiến, chuyên sản xuất quần áo nữ thời trang nữa các loại.
- Cùng với đó là cửa hàng Việt Tiến-CLIPSAL được thành lập.
- Năm 1995, 3 công ty con của Việt Tiến ra đời là Công ty MEX TNHH việt phát, XN
dệt len VISONI, công ty TNHH xuất khẩu Việt Hồng ( may jacket và quần áo thể thao).
=> Việt tiến đã có chỗ đứng trong bản đồ dệt may trong nước và thế giới.
* 1996 – 2007: Hội nhập và phát triển.
Đứng trước những cơ hội và thử thách, Việt Tiến đã trưởng thành như thế nào?
- Đào tạo cán bộ trong nghề bằng cách mở lớp dạy nghề cho công nhân. Xây dựng hạ
tầng quyết liệt, tiết kiệm. Tài chính phải mạnh.
Ông Trần Đắc Nguyện 9 tổng giám đốc công ty may Việt Tiến 1996-2002 nói: “ Tài
chính chúng tôi có quan điểm là phải mạnh. Anh có làm liên doanh với ai mà đi vay
tiền người ta thì cũng khó có uy tín lắm”. Cùng với sự cải tiến của máy móc và lực
lượng con người không những gia tăng về số lượng mà còn có cả chất lượng. Việt Tiến
cử những lao động trẻ ra nước ngoài học tập, lấy con người làm nòng cốt.
- Trong giai đoạn này, Việt Tiến mở rộng về địa phương, Công ty may Việt Tân ( 1997
tại Tiền Giang), công ty cổ phần Việt Hưng (2001, quận 12) nhận lao động khuyết tật,
công ty TNHH may Tiến Thuận (2003 tại Ninh Thuận),...
- Thời gian này, thị trường Việt Nam mở của, hội nhập quốc tế, cùng với đó là bình
thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ và hiệp định WTO, Việt Tiến đã tận dụng tốt thời cơ
này để quảng bá sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
Đặc biệt, đây là lúc khởi đầu phát triển thương hiệu và kênh phân phối nội địa.
- 2006, thương hiệu TT-up ra đời, quần áo nữ thời trang cao cấp.
- 30/08/2007: Tổng Công ty May Việt Tiến được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty

May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Mô hình hoạt động: công ty mẹ- công ty con
Hiện nay, công ty gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty liên kết
Tổng số CBCNV: 21.600 người
⃰ 2008 – nay: Nâng tầm cao mới.
- 2008, thương hiệu Mahattan ra mắt, dòng thời trang cao cấp cho nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng công ty thành viên:
NHÓM 7

5


+ 2008, công ty TNHH nhãn thời gian ra đời ở KCN dệt may tại Bình Dương.
+ 2010, công ty TNHH Việt Tiến MEKO, Cần thơ, chuyên sản xuất chăm ga, gối.
+ 2/2013, tổng công ty may Việt tiến đã khánh thành và đưa vào hoạt động trung tâm
thiết kế thời trang.
+Hàng loạt nhãn hàng thời trang ra đời: Smart Casual,Viet Long, Camelia, Viettien Kid
- Ông Phan Văn Kiệt – bí thư đảng ủy- tổng công ty cổ phần may Việt Tiến có khẳng
định: “ sự phát triển ngày càng lớn mạnh và bề vững của Việt Tiến, không chỉ thể hiện
bằng giá trị tài sản, bằng doanh thu, bằng lượi nhuận, bằng quy mô sản xuất, bằng lực
lượng lao động mà còn được thể hiện ở tính kế thừa, sự đoàn kết tạo nên sức mạnh nội
lực đã được tổng hợp, tích lũy qua năm tháng”.
- Trong bối cảnh ngày càng sâu rộng như hiện nay, Việt Tiến vẫn đang không ngường tổ
chức mở rộng năng lực sản xuất trên quy mô lướn, tiếp tục quy hoạch thị trường, khách
hàng, sản phẩm nhằm thực hiện chiến lược đa djang hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Giai đoạn này là giai đoạn Việt đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại và áp dụng
công nghệ tiên tiến, giúp Việt Tiến nâng cao năng suất.
- Đến năm 2020, dự kiến doanh thu của công ty là 1 tỷ dollar, mang tính kế thừa và thời
cơ thị trường khi TPP, FTA đến tới Việt Nam.

3. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị
phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực
máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ
thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng
và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
4. Các thương hiệu con:

NHÓM 7

6


- Viettien : dòng sản phẩm thời trang công sở, mang phong cách lịch sự, tự tin
- Việt Long: Một sống mang phong cách công sở, một số mang phong cách thời trang
thoải mái, tiện dụng
- TT - up: Sản phẩm thời trang, sành điệu
- San Sciaro: Thời trang cao cấp mang phong cách Ytalya
- Manhattan: Thời trang cao cấp mang phong cách Mỹ
- Smart - Casual: mang tính chất lịch lãm, chỉn chu của Viettien nhưng bổ sung thêm sự
thoải mái và tiện dụng
- Vee Sandy: thời trang dành cho giới trẻ năng động
5. Các Công ty con:
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tây Đô,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Đồng Tiến,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tiền Tiến,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Thuận Tiến.
b. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần May Việt Hà,
- Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến,
- Công ty cổ phần May Việt Hải,
- Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Thủ Đức,
- Công ty cổ phần May Việt Long.
6. Các Công ty có vốn góp của Công ty mẹ:
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Hồng,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Tân,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tiến Thuận.
b, Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần may Việt Hưng
- Công ty cổ phần may Việt Thịnh
c. Các Công ty liên doanh nước ngoài:
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất tấm bông PE (GOLDEN – VTEC)
NHÓM 7

7


- Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh tấm bông PE Hà Nội (EVC)
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất nút nhựa Việt Thuận
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất Mex Việt Phát
7. Thành tích đạt được
Sự kiện


Hình ảnh

Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam
chất lượng cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài
Gòn Tiếp Thị.

Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003 - 2004 2005 - 2006

Đạt cúp vàng Thương hiệu Công
nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005 –
2006

NHÓM 7

8


Danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt
may Việt Nam 2004 - 2005 – 2006

Các huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương
vàng các giải thưởng:
Tập thể Anh hùng lao động
Cờ thi đua của Chính phủ
Huân chương lao động hạng I - II - III
Đạt danh hiệu Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do
người tiêu dùng bình chọn năm 2005
Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may
Việt Nam 2006


Hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng
nhận :

Chứng nhận SA 8000;

NHÓM 7

9


Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.
Danh hiệu Sản phẩm uy tín chất lượng
3 năm liền



Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng
tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.

Chương II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
I.

NHÓM 7

CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ

10



a.

Hội đồng quản trị
- ÔngVũ Đức Giang (Chủ tịch )
- Ông Nguyễn Đình Trường (Thành viên)
- Ông Bùi Văn Tiến (Thành viên)
- Ông Trần Minh Công (Thành viên)
- Ông Phan Văn Kiệt (Thành viên)

NHÓM 7

11




b.

Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có

liên quan đến quản lý, quyền lợi của Công ty
Tổng giám đốc
Ông Bùi Văn Tiến là người đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về

việc thực hiệm các quyền và nhiệm vụ được giao.
c. Phó Tổng giám đốc
- Ông Trần Minh Công
- Ông Phan Văn Kiệt

- Bà Nguyễn Thị Tùng
* Ba Phó Tổng Giám Đốc, cùng nhau phối hợp hoạt động với Tổng Giám Đốc để đưa ra
các quyết định chiến lược liên quan đến tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh
đem lại lợi ích và những hiệu quả cao nhất cho công ty may Việt Tiến.
- Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính – Kinh doanh: chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài
chính và kinh doanh của công ty như: tìm kiếm thị trường, khai thác mặt hàng, giám sát,
theo dõi các của hàng, đại lý bán lẻ sản phẩm, các Công ty liên doanh trong nước và chi
nhánh tại Hà Nội,… ngoài ra, ông còn một nhiệm vụ nữa là kiểm soát tài chính kế toán của
Công ty, đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, từng năm.
- Phó Tổng Giám Đốc sản xuất: chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất
- Phó Tổng Giám Đốc Nội Chính: giám sát các hoạt động của văn phòng Công ty, theo dõi
các hợp đồng xuất nhập khẩu và các hoạt động pháp lý của công ty
d. Giám đốc điều hành
- Ông Nguyễn Ngọc Trung
- Ông Phạm Tuấn Kiên
- Ông Phạm Thanh Hoan
- Bà Lê Thị Hồng Yến
- Ông Nguyễn Minh Tuệ
- Ông Hoàng Mộng Long
Giám đốc điều hành đóng vai trò cực kì quan trọng, thiên nhiều về chiến lược, lập kế
hoạch, định hướng phát triển chung cho công ty.

NHÓM 7

12


e. Ban kiểm soát
- Bà Thạch Thị Phong Huyền ( Trưởng ban)
- Bà Trần Thị Ngọc Dung (Thành viên)

- Ông Hồ Ngọc Huy (Thành viên)
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân
lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.
f. Các khối phòng ban


Phòng nhân sự: Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên, lập chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính. Chăm lo
đời sống cho công nhân viên.



Phòng kế toán: Thống kê và quản lý tài chính của công ty. Các công việc như phân
loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi
tiết, tính giá thành, lập các báo cáo, thông tin kinh tế … đều được thực hiện ở các xí
nghiệp trực thuộc rồi được tập trung tại phòng kê toán của công ty. Công ty sẽ tiến hành
giao vốn ( cố định, lưu động) theo hình thức khoán chi phí và báo cáo về công ty vào
cuối kỳ ( mỗi tháng).



Phòng kinh doanh: Có chức năng đàm phán hợp đồng kinh doanh, theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng dã ký kết, thực hiện việc xuất khẩu ủy thác, đảm bảo việc đối ngoại
và tìm thị trường ở nước ngoài, hoạch định các chiến lược Marketing và tổ chức thực
hiện các hoạt động Marketing, quản lý việc tiêu thụ nội địa, theo dõi hoạt động tiêu thụ
của các cửa hàng và các đại lý.



Phòng kỹ thuật công nghệ và cơ điện: kiểm soát hệ thống kỹ thuật, thiết kế dây

chuyền sản xuất, kết hợp với phòng kinh doanh đàm phán với khách hàng để nắm rõ
yêu cầu về kỹ thuật và đề ra hướng giải quyết, may mẫu cho khách hàng duyệt và thống
kê chương trình sản xuất, cân đối, kiểm tra nguyên phụ liệu, hướng dẫn kỹ thuật cho
công nhân khi có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm.

NHÓM 7

13




Phòng kế hoạch điều độ: có nhiệm vụ ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng gia
công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, lập định mức cho từng sản phẩm, duyệt hàng mẫu,
thanh lý hợp đồng



Phòng cung tiêu: Cung cấp, giám sát các nguyên phụ liệu, nhiên liệu cho từng xí
nghiệp, điều hành hệ thống kho, kết hợp với phòng kinh doanh đưa sản phẩm đến cửa
hàng, đại lý tiêu thụ, trực tiếp vận hành trạm vận tải hơn 20 xe.



Phòng đảm bảo chất lượng: báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tổ
chức xây dựng và duy trì hệ thống ISO 9002. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, phát hiện
giải quyết các vướng mắc của sản phẩm để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín




Phòng đoàn thể: xây dựng và tổ chức các hoạt động đoàn thể cho từng công ty



Bộ phận kế hoạch đầu tư – xây dựng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của
các công ty liên doanh, xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, máy móc và xây dựng
mới cho công ty.



Văn phòng Công ty: tổ chức việc quản lý hành chính, văn thư, tổ chức đội bảo vệ của
công ty, giám định sức khỏe cho công tác tuyển dụng, tổ chức bếp ăn tập thể cho cán bộ
công nhân viên.



Hệ thống kho gồm có: Kho nguyên liệu, Kho phụ liệu, Kho bao bì, Kho phế liệu, Kho
thành phẩm, Kho văn phòng
II.

PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU CÔNG TY THEO
6 THUỘC TÍNH

1, Chuyên môn hóa và tổng hợp hóa
Về tính chuyên môn hóa:
- Công ty có 3 Phó Giám đốc đảm nhiệm từng công việc cụ thể: Tài chính – kinh doanh,
Sản xuất, Nội chính

NHÓM 7


14


- Công ty có các phòng ban thuộc sự quản lý của ban giám đốc, được bố trí theo từng
chuyên môn ví dụ như Phòng kế toán tập trung quản lý tài chính Công ty, hay Phòng đoàn
thể thì xây dựng và tổ chức các hoạt động đoàn thể cho từng công ty


Ưu điểm:

- Các phòng ban được bố trí chuyên môn hóa nên phát huy được tối đa năng lực chuyên
môn, tăng năng suất lao động do các phòng ban có thể đi sâu vào chuyên môn của mình,
- Dễ đào tạo nhân lực mới, các phòng ban với chuyên môn cụ thể giúp công nhân viên có
thể lựa chọn cho mình lĩnh vực hoạt động, từ đó tăng chất lượng và hiệu quả lao động và có
được các chuyên gia giỏi
- Sự kết hợp linh hoạt giữa chuyên môn hóa và tổng hợp hóa giúp lãnh đạo công ty có thể
nắm được mọi hoạt động của công ty


Nhược điểm:

- Sự phân chuyên môn hóa có thể giúp nhân viên có đam mê nghiên cứu sâu nhưng cũng có
thể gây ra nhàm chán đối với một số nhân viên
- Việc chỉ tập trung vào một chuyên môn gây ra giới hạn đối với sức sáng tạo của nhân viên
2, Hợp nhóm và hình thành các bộ phận
Cơ cấu tổ chức của Việt Tiến là cơ cấu theo mô hình hỗn hợp: Cơ cấu chức năng, cơ cấu
theo sản phẩm, cơ cấu theo khách hàng, cơ cấu theo địa dư, cơ cấu theo đơn vị chiến lược


Cơ cấu chức năng:


Ba phó Tổng Giám đốc đảm nhiệm các chức năng riêng
Công ty chia ra thành các phòng ban nhỏ đảm nhiệm các chức năng nhất định


Ưu điểm:

- Phát huy được ưu thế chuyên môn hóa là Tài chính – kinh doanh, Sản xuất và Nội chính,
hay đối với các phòng ban là kinh doanh, kỹ thuật,…
- Đơn giản hơn trong việc đào tạo nhân lực, cũng như giúp cho cấp trên dễ dàng kiểm tra,
kiểm soát công việc

NHÓM 7

15


Nhược điểm:



- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đôi khi diễn ra tình trạng cục bộ khi từng bộ phận chỉ chú tâm
đến chức năng của mình
- Hạn chế khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên chung của công ty, các nhà quản lý có
cái nhìn hạn hẹp, chỉ giới hạn trong chuyên môn của mình
- Gây mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đưa ra mục tiêu chung, có thể các Phó
Tổng giám đốc hay các phòng ban đặt lợi ích của bản thân lên lợi ích chung của Việt Tiến,
đổ lỗi lên nhau và cho cấp lãnh đạo cao nhất



Cơ cấu theo sản phẩm:

Các Công ty con của Việt Tiến kinh doanh rất nhiều sản phẩm khác nhau. Ngoài các sản
phẩm được nhiều người biết đến là các mặt hàng thời trang thì Việt Tiến còn sản xuất và
kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, kinh doanh máy in, photocopy,… Bên cạnh đó, ở
lĩnh vực các mặt hàng thời trang, Việt Tiến cũng đa dạng trong các loại sản phẩm của mình
như quần áo, phụ kiện, giày dép,…


Ưu điểm: nắm rõ được tính chất sản phẩm, cập nhật mẫu mã theo xu hướng. Dễ kiểm



soát
Nhược điểm: nhỏ, lẻ, cần nhiều người phụ trách phần công việc. Hay một người phải



phụ trách một loại của nhiều hãng.
Cơ cấu theo khách hàng:

Với nhiều loại mặt hàng kinh doanh nên Việt Tiến cũng hướng tới các khách hàng khác
nhau: thời trang công sở như Việt Long, Smart – Casual,.. ; thời trang dành cho giới trẻ Vee
Sandy; hay sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp;…






Ưu điểm: hiểu rõ đặc điểm, tính chất để phát triển sản phẩm, dễ phân phối ra thị
trường.
Nhược điểm: cần nhiều nhân lực để thực hiện 1 sản phẩm
Cơ cấu theo địa dư:

NHÓM 7

16


Việt Tiến có rất nhiều cơ sở trong và ngoài nước. Ở trong nước như tại 114 Quán Thánh Ba Đình, Quận Ba Đình, Hà Nội, hay 19 Nguyễn Trãi, Q.1, Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM). Ở nước ngoài, Tổng công ty May Việt Tiến mở thêm tổng đại lý phân phối tại 6
nước châu Á gồm Myanmar, Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Trung Quốc.
Ưu điểm:
- Có thông tin tốt hơn về thị trường, ở mỗi nơi như Hà Nội, TP. HCM hay nước ngoài sẽ có
nhu cầu sử dụng sản phẩm khác nhau nên công ty có thể nắm rõ thông tin về nhu cầu của
khách hàng
- Sử dụng tối đa, lợi thế các nguồn lực ở các địa phương, các khu vực
- Giảm gánh nặng cho quản lý cấp cap, tốt cho phát triển quản lý cấp thấp
Nhược điểm:
- Việc bố trí mật độ quá dày các cơ sở tại Hà Nội hay TP.HCM gây ra sự cạnh tranh các
nguồn lực, gây phản hiệu quả
- Cần nhiều người có năng lực quản lý chung , khó phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
khi cần thiết


Cơ cấu theo Đơn vị chiến lược:

Việt Tiến có các Xí nghiệp trực thuộc, các Công ty con, các Công ty Liên kết, côn ty Liên
doanh đảm nhiệm kinh doanh rất nhiều lĩnh vực khác nhau như quần áo thời trang, máy in,

photocopy, thiết bị máy tính, máy bơm gia dụng và công nghiệp; ….


Ưu điểm:

- Các đơn vị có mục tiêu và chiến lược riêng nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau, ví dụ
như công ty sản xuất thiết bị phục vụ ngành may kết hợp với các xí nghiệp hoặc công ty
con sản xuất thời trang


Nhược điểm:

- Các đơn vị có lợi nhuận cao có thể sẽ lấn át các đơn vị khác hoặc cả tổ chức, gây ra mâu
thuẫn
- Do Việt Tiến có hệ thống các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh rất lớn nên
khó có thể kiểm soát
NHÓM 7

17


3, Cấp quản lý và tầm quản lý
Do hiện nay công ty có quy mô hơn 30000 công nhân viên, lao động cho công ty, nên để dễ
kiểm soát, công ty có mô hình cơ cấu hình tháp


Ưu điểm:

- Công ty được phân chia thành các bộ phận có chuyên môn cao, có tính độc lập
- Hoạt động hiệu quả trong môi trường ổn định

- Dễ dàng kiểm soát đối với công ty có nhiều công nhân viên lao động như Việt Tiến


Nhược điểm:

- Sự phát triển, cũng như sự sáng tạo của nhân viên bị giới hạn.
- Giảm đi tính gần gũi giữa các nhân viên giữa các cấp quản lý, các nhân viên cấp thấp với
các cấp quản lý hay giữa các cấp quản lý càng xa nhau thì càng khó phá bỏ rào cản trong
các mối quan hệ.
4, Các mối quan hệ quyền hạn
Quyền hạn trực tuyến



- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị do Giám đốc thực hiện
- Phó TGĐ thực hiện kí kết hợp đồng thông qua sự đồng ý của Tổng Giám đốc
- Các phòng ban chịu sự quản lý và chịu trách nhiệm trước các Phó TGĐ và Giám đốc, ví
dụ như Phòng tài chính phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Phó TGĐ Tài chính – Kinh
doanh



Quyền hạn tham mưu
Ưu điểm:

- Cho phép các Phó Tổng giám đốc đưa ra ý kiến, lời khuyên đối với Tổng giám đốc giúp
cấp trên có thể đưa ra quyết định dễ dàng, đúng đắn và khách quan
- Cho phép các chuyên gia có thể đưa ra phương án của mình lên cấp trên



Nhược điểm:

- Làm xói mòn quyền hạn trực tuyến, đôi khi cấp dưới sẽ đề cao ý kiến tham mưu của mình
mà quên mất cấp trên có thể ra lệnh cho mình

NHÓM 7

18


- Sự thiếu trách nhiệm của các tham mưu và mâu thuẫn vì các ý kiến tham mưu có thể khó
triển khai đối với từng điều kiện hiện tại của Công ty


Quyền hạn chức năng

Ví dụ như Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc ủy quyền kí kết hợp đồng trong một số
trường hợp nhất định
Ưu điểm:



- Giảm thiểu công việc cho cấp trên


Nhược điểm:

- Quyền hạn của cấp dưới đôi khi bị hạn chế, phụ thuộc vào cấp trên
5, Tập trung và phi tập trung
- Ưu điểm: Cấp trên có thể kiểm soát công việc của cấp dưới, tạo sự nhất quán, có thể phân

công nguồn lực dễ dàng, linh hoạt
- Nhược điểm: Sự tập trung có thể khiến quản lý cấp cao sa lầy, ôm đồm và gạt quản lý cấp
thấp ra ngoài, tuy nhiên sự phi tập trung lại gây ra sự thiếu nhất quán
6, Phối hợp


Ưu điểm:

- Tạo sự liên kết giữa các bộ phận phòng ban, xây dựng kênh thông tin ngang dọc, lên
xuống


Nhược điểm:

- Nhiệm vụ chồng chéo lên nhau, bên cạnh đó Việt Tiến có khá nhiều công ty con, công ty
liên kết, công ty liên doanh nên khó phối hợp và Cấp cao khó quản lý

------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG III/ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP RA MỘT KẾ HOẠCH:
Ví dụ: Dự án tăng cường sản xuất sản phẩm dệt may mùa thu năm 2016
khu vực nội thành Hà Nội
1/ Quy trình lập kế hoạch:
a) Bước 1: Phân tích kế hoạch định hướng

NHÓM 7

19



- Mục

đích: đảm bảo sự thống nhất của Dự án với yêu cầu của Ban Giám đốc trong chương
trình Thời trang Thu Đông 2016.
- Phạm vi hoạt động của dự án: toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm cho tới lúc xuất kho.
Bao gồm các phòng, ban: phòng kế hoạch, phòng xuất nhập khẩu, phòng vật tư, kho;
phòng kỹ thuật, sản xuất; phòng thống kê; phòng nhân sự; ban kiểm định.
- Khối lượng, đánh giá các nguồn lực:
+ Vốn đầu tư ban đầu của dự án tăng cường: 200 tỷ VNĐ.
+ Số lượng lao động dự kiến cần thêm: tùy vào số lượng đơn hàng cần cung ứng và thời
gian sản xuất yêu cầu.
Dự kiến: 100 nhân viên lành nghề, đã có kinh nghiệm làm việc, tránh việc phải đào tạo
lại, tiết kiệm tối đa chi phí.
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu: suit (comle), T-shirt, sơ-mi.
b) Bước 2: Phân tích môi trường
• Mục đích: xác định theo mô hình SWOT.
Điểm mạnh. (S – Strengths):
- Khách hàng chủ yếu là nam giới trong độ
tuổi lao động: sinh viên, nhân viên kinh
doanh, nhân viên văn phòng, thương gia,
nhà ngoại giao…
- Thương hiệu VIETTIEN đã được hình
thành và nhận được nhiều sự tín nhiệm từ
phía khách hàng.
- Trang thiết bị, máy móc sản xuất tại các
xưởng đã được nâng cấp hiện đại, hoạt
động tốt.
- Nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề cao.

Điểm yếu: (W – Weeknesses):

- Mẫu mã sản phẩm chưa được cải tiến.
- Nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước
ngoài, rủi ro về giá cả do biến động thị
trường cũng như ảnh hưởng của tỉ giá hối
đoái ngoại tệ có thể khiến giá nguyên vật
liệu tăng.

Cơ hội: (O – Opportunities):
- Mùa thu đông là mùa mà nhiều người thường sẽ
chỉ mặc một áo sơ-mi bên ngoài hoặc khoác
bộ comle, nhu cầu khách hàng lớn.
- Cuộc vận động: “Người Việt Nam dùng hàng
Việt Nam” có thể tác động tới thị phần của
khách hàng và tạo cú hích trong thị trường
hàng tiêu dùng may mặc.

Thách thức (T – Threats):
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
May10, An Phước, Thái Tuấn, OWEN,
Thành Công,…
-Tiêu chuẩn của khách hàng đòi hỏi ngày
càng cao, đặt ra nhiều thách thức đổi mới
cho mẫu mã sản phẩm mà vẫn phải đảm
bảo chất lượng và giá cả cạnh tranh.
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.

Bước 3: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu
Bảng chỉ tiêu Dự án năm 2016 và Kế hoạch, Thực hiện 2015

c)

-

NHÓM 7

20


Chỉ tiêu

Đơn vị
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng

Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

Kế hoạch
cùng kì
2015

Thực hiện
2015

Kế hoạch
2016

So sánh KH
2016/TH201

5 (%)

150

170

180

105,9%

7,5

8

8,3

103,8%

Bảng dự kiến doanh số sản xuất 2016

-

Sản phẩm

Đơn giá
(VNĐ)

Số lượng
sản xuất


1

2

3

SOMI NT
SOMI DT
VEST R-BL
VEST R-W

1.119.000
580.000
2.300.000
2.459.000

55000
53000
2300
2000

Số
lượng
tồn kho
4

Tỉ lệ
bán
(%)


3800
2720
267
364

86
85
82
80

Tổng

5

Số lượng
bán
6=(3+4)x
5
50660
48000
2105
1900

Doanh thu dự
kiến (VNĐ)
7=2x6
56.688.000.000
27.840.000.000
48.413.620.000
46.721.000.000

179.662.620.00
0

( Các số liệu dựa trên dữ liệu trên website: Báo cáo của Giám đốc tài chính 2016
/>%20GIAM%20DOC%20TAI%20DHCD%202016.pdf )
d)

Bước 4: Xây dựng các phương án



Quy trình sản xuất < Bảng 6 >
Công việc theo phòng, ban:



Trong đó:
Kế hoạch báo cáo:
Báo cáo theo Dự án: trên cơ sở lịch sản xuất đã được Ban Giám đốc chấp nhận, phòng
Kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất. -> Lập dự án.
Nhập nguyên, phụ liệu: dựa theo kế hoạch và tùy theo tình hình; các phòng, ban như:
vật tư, xuất nhập khẩu, kho, vật liệu sẽ làm thủ tục nhập nguyên, phụ liệu về kho của





NHÓM 7

21











công ty. Sau đó kho nhận và kiểm tra chất lượng nguyên, phụ liệu. báo cáo hằng tuần
cho Chủ nhiệm dự án.
Lập kế hoạch và phân bổ: sau khi đã cân đối đủ nguyên, phụ liệu thì Trưởng phòng cho
trình báo cáo lên Ban Giám đốc phê duyệt, tiến hành sản xuất sản phẩm theo quy trình
đã được quy định.
 Phân bổ nguồn lực: cụ thể của từng phòng, ban: (Có bản kê khai chi tiết kèm theo).
Nguồn nhân lực: phòng nhân sự sẽ báo cáo tình hình chung của công nhân. Các tổ
trưởng tổ sản xuất theo sát tình trạng sức khỏe, trạng thái làm việc, năng suất công việc,
tính kỷ luật của từng nhân viên.
Nguồn lực vật chất: phòng sản xuất, kỹ thuật và kho vật liệu chịu trách nhiệm về máy
móc, cơ sở vật chất.
Nguồn lực tài chính: Báo cáo Tài chính theo tuần. Cụ thể chi, tiêu, dư, lãi suất, tỉ giá
ngoại tệ.
Thời gian thực hiện dự án: phòng kế hoạch có văn bản quy định ngay khi nhận được sự
đồng ý của Ban Giám đốc.
Phòng

NHÓM 7

Quy trình


Báo cáo
(Phòng Thống k
Ban Kiểm định

22


Triển khai dự án

Phòng Kế
hoạch

Lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng hạng mục

Phòng kế hoạch,
Phòng xuất nhập khẩu;

Nhập nguyên, phụ liệu

Phòng kho, vật liệu;
phòng nhân sự

Báo cáo theo Dự

Báo cáo hàng tuầ

Chuẩn bị máy móc, vật tư, kỹ thuật; công nhân

Báo cáo theo hạn

mục

Sản xuất và xuất xưởng
Phòng sản xuất; xuất
nhập khẩu; kho vật
liệu

Báo cáo hằng ngà

Đánh giá chất lượng sản phẩm
Ban kiểm định chất
lượng

Phòng kế hoạch

Báo cáo kiểm hàn

Lập kế hoạch sản xuất tổng.

Báo cáo theo Dự

< Bảng 6 >
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn phương án
NHÓM 7

23


Phân bổ nguồn lực: cụ thể của từng phòng, ban: (Có bản kê khai chi tiết kèm theo).
Nguồn nhân lực: phòng nhân sự sẽ báo cáo tình hình chung của công nhân. Các tổ

trưởng tổ sản xuất theo sát tình trạng sức khỏe, trạng thái làm việc, năng suất công việc,
tính kỷ luật của từng nhân viên.
Nguồn lực vật chất: phòng sản xuất, kỹ thuật và kho vật liệu chịu trách nhiệm về máy
móc, cơ sở vật chất.
Nguồn lực tài chính: Báo cáo Tài chính theo tuần. Cụ thể chi, tiêu, dư, lãi suất, tỉ giá
ngoại tệ.
e) Bước 6: Quyết định kế hoạch
 Thời gian thực hiện dự án: phòng kế hoạch có văn bản quy định ngay khi nhận
được sự đồng ý của Ban Giám đốc.
-----------------------------------------------------------------------------------






Chương IV/ CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1. Công cụ kinh tế

Tiền lương:
Việt Tiến có chính sách lương khá tốt cho nhân viên, thu nhập bình quân người lao
động năm 2015 là 8.450.000 VND
 Khen thưởng:
Có chính sách khen thưởng hợp lý dành cho những nhân viên, bộ phận và phòng ban
có kết quả làm việc tốt theo lợi nhuận và quy định của Tổng công ty
Thưởng dịp lễ tết, cũng như các ngày lễ đặc biệt trong năm. VD: 2/9,30/4-1/5,những
sự kiện đặc biệt của nhân viên và toàn tổng công ty… theo quy định của pháp luật và
quy định của công ty
 Cổ phiếu:
Là lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của Tổng công ty có thâm niên làm việc ít nhất là 3 năm

được tạo điều kiện để có thể mua cổ phiếu của Tổng công ty nhằm giúp họ có thể trở
thành cổ đông, để họ gắn bó lâu dài với Tổng công ty
 Phúc lợi:
Hằng năm, Tổng công ty có tổ chức đi du lịch nghỉ mát, liên hoan cuối năm,…dành
cho khối văn phòng và cán bộ quản lý
 Dịch vụ cho người lao động
Doanh nghiệp thực hiện đống các loại bảo hiểm đầy đủ cho người lao động theo quy
định của pháp luật
Doanh nghiệp có hệ thống nhà ăn đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với các khẩu
phần ăn đảm bảo để công nhân có sức khỏe tốt để sinh hoạt và làm việc hiệu quả
Doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên, hằng năm vẫn
tổ chức các phong trào thi đua văn hóa-văn nghệ-thể thao giữa các nhân viên trong
tổng công ty cũng như với các doanh nghiệp trong ngành


2. Công cụ hành chính-tổ chức


Vị thế của mỗi nhân viên trong công ty

NHÓM 7

24


Tổng công ty gồm nhiều công ty, nhiều phòng ban với những chức năng khác nhau,
tao ra sự chuyên môn hóa tạo điều kiện cho mỗi người lao động có điều kiện làm việc
đúng chuyên môn và năng lực với môi trường làm việc tốt và có khả năng thăng tiến
cao trong công việc
Các nhà quản lý trong tổng công ty có quyền đưa ra quyết định và có trách nhiệm của

bản thân mình với những quyết định trong tầm kiểm soát của mình
 Thời gian làm việc
- Tổng công ty bố trí thời gian làm việc hợp lí đảm bảo sức khỏe cho người lao động
Mùa hè ( 7h-11h,13h-17h);mùa đông (7h30’-11h30’,13h30’-17h30’)
-

3. Công cụ tâm lý
Đảm bảo vệ sinh an toàn lao động
- Người lao động được trang bị thiết bị bảo hộ lao động đạt chuẩn. Tổng công ty
tuân thủ nghiêm túc vệ sinh an toàn lao động vệ sinh an toàn máy móc cũng như an
toàn cháy nổ,…Và xây dựng môi trường làm việc sạch sẽ thoáng mát đủ điều kiện
cơ bản cho người lao động
 Tự do tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể
- Doanh nghiệp có Công đoàn là nơi hoạt động cũng như thể hiện tiếng nói của
người lao động
- Người lao động có cơ hội nắm giữ những vị trí quản lí của Tổng công ty
 Môi trường làm việc
- Đảm bảo công việc không nhàm chán trùng lặp gây ức chế Tạo mọi điều kiện để
nhân viên thể hiện sự sáng tạo
- Tạo dựng không khí làm việc tốt để có sự hăng say trong công việc
- Quản lí luôn có sự quan tâm về mặt tinh thần đến người lao động và gia đình của
họ tạo sự gần gũi giữa mọi người trong Tổng công ty
 Chính sách đào tạo nhân lực
- Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nhân viên 1 cách bài bản mang tính thực tiễn
để nhằm tạo là ra 1 tập thể có chuyên môn cao trong công việc giúp họ tiếp cận với
những công nghệ hiện đại hơn



4. Ưu điểm-nhược điểm

Ưu điểm:
- Các chính sách của Tổng công ty công bằng ,hợp tình hợp lý, được người lao động
đánh giá cao
- Tạo nên 1 tập thể chuyên môn hóa cao, giúp mỗi cá nhân phát triển những điểm
mạnh của họ
- Tạo ra môi trường làm việc khá tốt, người lao động nhận được nhiều sự đãi ngộ
của Tổng công ty
 Nhược điểm
- Một số bộ phận nhân viên có kết quả làm việc chưa tốt,còn nhiều người lao động
vẫn đang gặp khó khăn chưa nhận được sự trợ giúp kịp thời của doanh nghiệp


NHÓM 7

25


×