BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THANH TÙNG
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ NUÔI LỒNG BÈ
MỘT SỐ LOÀI CÁ BIỂN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ
TẠI CÁT BÀ - HẢI PHÕNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÕA, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THANH TÙNG
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ NUÔI LỒNG BÈ
MỘT SỐ LOÀI CÁ BIỂN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ
TẠI CÁT BÀ - HẢI PHÕNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Nuôi trồng thủy sản
Mã số:
60620301
Quyết định giao đề tài:
379/QĐ-ĐHNT
Quyết định thành lập HĐ:
232/QĐ-DHNT
Ngày bảo vệ:
22/03/2017
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ MINH HOÀNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. NGUYỄN TẤN SỸ
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÕA, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Điều tra hiện trạng kỹ thuật và
đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá trị kinh tế tại
Cát Bà - Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Nuôi trồng Thủy sản, Khoa
Sau Đại học Trƣờng Đại học Nha Trang đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Hoàng ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, động viên và dìu dắt tôi trong suốt quá trình định hƣớng nghiên cứu, thực
hiện đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của các
Thầy, Cô trong Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trƣờng Đại học Nha Trang; các lãnh đạo,
đồng nghiệp của tôi tại cơ quan hiện tại - Trung tâm Tƣ vấn Quy hoạch và Phát triển
Thủy sản - Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; và cơ quan cũ - Trƣờng Cao đẳng Thủy sản - Từ Sơn - Bắc Ninh đã tạo điều kiện
thời gian cho tôi tham gia và hoàn thành chƣơng trình cao học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Đức Tuấn - Trƣởng phòng Cá
biển - Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Bắc (Cát Bà - Hải Phòng), anh Phạm
Vĩnh Toàn - Phó phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn - Thị trấn Cát Bà - Hải
Phòng đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc tiếp cận thực địa, điều tra thu mẫu, cung cấp số
liệu thứ cấp, góp ý và chỉnh sửa luận văn. Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong lớp
cao học đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến hữu ích cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi cả về
vật chất và tinh thần trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................x
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................1
1.1. Đặc điểm sinh học của cá biển .................................................................................1
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái ...................................................................1
1.1.2. Đặc điểm phân bố ..................................................................................................1
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng ............................................................................................2
1.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng ............................................................................................2
1.1.5. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................4
1.2. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam ....................................................5
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................5
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................................7
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả nghề nuôi cá biển ............................................8
1.3.1. Kỹ thuật và công nghệ nuôi ...................................................................................8
1.3.2. Thị trƣờng ..............................................................................................................9
1.3.3. Cơ chế, chính sách hỗ trợ ......................................................................................9
1.3.4. Quy hoạch ............................................................................................................10
1.3.5. Môi trƣờng và dịch bệnh .....................................................................................10
1.3.6. Đào tạo và khuyến ngƣ ........................................................................................11
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải .........................................11
1.4.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................11
1.4.2. Địa hình, thổ nhƣỡng ...........................................................................................12
v
1.4.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................................13
1.4.4. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................14
1.4.5. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ...............................................................................15
1.4.6. Đánh giá chung về tiềm năng nuôi cá biển .........................................................16
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................18
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................18
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..............................................................................18
2.2.2. Phƣơng pháp tích và xử lý số liệu .......................................................................21
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................23
3.1. Hiện trạng nghề nuôi cá biển trong lồng bè tại Cát Bà ..........................................23
3.1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của hộ nuôi cá biển trong lồng bè ............................23
3.1.2. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá lồng bè ............................................................28
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng ..................................................................40
3.3. Giải pháp phát triển nghề nuôi cá lồng bè tại Cát Bà .............................................42
3.3.1. Phân tích ma trận SWOT về nghề nuôi cá lồng bè ở Cát Bà ..............................42
3.3.2. Một số nhóm giải pháp triển bền vững nghề nuôi cá lồng bè ở Cát Bà ..............48
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................56
4.1. Kết luận...................................................................................................................56
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cấu trúc tuổi của chủ hộ nuôi tại vùng điều tra (n = 170) ............................23
Bảng 3.2. Phân bố độ tuổi lao động trong các hộ nuôi tại vùng điều tra (n = 170) ......24
Bảng 3.3. Thông tin về một số đối tƣợng cá biển nuôi tại Cát Bà ................................31
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa mật độ và kích cỡ cá nuôi tại Cát Bà ................................32
Bảng 3.5.Chế độ cho ăn trong nuôi cá biển tại Cát Bà..................................................33
Bảng 3.6. Phƣơng pháp phòng trị bệnh trong nuôi cá biển ở Cát Bà ............................38
Bảng 3.7. Một số thông tin về kết quả nuôi cá biển tại Cát Bà .....................................40
Bảng 3.8. Cơ cấu chi phí nuôi cá lồng biển ở Cát Bà ...................................................41
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nghề nuôi cá biển tại Cát Bà ...................41
Bảng 3.10. Tóm tắt ma trận SWOT về nghề nuôi cá biển ở Cát Bà .............................42
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Cát Hải....................................................12
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................18
Hình 3.1. Tỷ lệ giới tính của chủ hộ nuôi cá biển .........................................................24
Hình 3.2. Trình độ văn hoá của chủ hộ nuôi tại vùng điều tra (n = 170) ......................25
Hình 3.3. Trình độ chuyên môn của chủ hộ nuôi tại vùng điều tra (n = 170) ...............26
Hình 3.4. Quy mô của hộ nuôi tại vùng điều tra (n = 170) ...........................................27
Hình 3.5. Số lƣợng bè nuôi và ô lồng ở vịnh Cát Bà giai đoạn 2009 - 2014 ................28
Hình 3.6. Lồng bè nuôi cá biển tại Cát Bà ....................................................................29
Hình 3.7. Tỷ lệ các đối tƣợng cá biển nuôi chính .........................................................30
Hình 3.8. Các hoạt động cho cá ăn thức ăn là cá tạp .....................................................34
Hình 3.9. Tần suất vệ sinh, bảo dƣỡng lồng nuôi ..........................................................36
Hình 3.10. Phân cỡ, san thƣa mật độ, chuyển lồng nuôi ...............................................36
Hình 3.11. Một số loại bệnh thƣờng gặp trong nuôi cá biển ở Cát Bà ..........................37
Hình 3.12. Cá song bị bệnh lở loét ................................................................................38
Hình 3.13. Tắm cá phòng trị bệnh .................................................................................39
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu đƣợc thực hiện với nội dung "Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đánh
giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá trị kinh tế tại Cát Bà
- Hải Phòng". Mục tiêu của đề tài là cung cấp những dẫn liệu khoa học và thực tiễn về
hiện trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá
trị kinh tế tại Cát Bà - Hải Phòng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển
nghề nuôi theo hƣớng hiệu quả và bền vững. Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 2014
- 2015 tại vịnh Cát Bà. Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các cơ quan quản lý tại địa
phƣơng. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phƣơng pháp đánh giá nông thôn
nhanh (RRA) và phƣơng pháp điều tra qua phiếu (QS). Nghiên cứu thực hiện điều tra
170/490 hộ nuôi thuộc bốn vùng nuôi (Vịnh Cát Bà 14/16 hộ, vịnh Bến Bèo 57/309
hộ, vịnh Lan Hạ 24/134 hộ, vùng Gia Luận - Trà Báu 24/31 hộ). Những thông tin
chính đƣợc thu thập gồm hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá lồng
bè một số loài cá biển có giá trị kinh tế cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết chủ
hộ nuôi là nam giới, tuổi trung bình là 47,6; đa số chủ hộ nuôi có trình độ văn hóa thấp
và không có trình độ chuyên môn (76,4% và 75,3%); quy mô sản xuất của hộ nuôi chủ
yếu là quy mô nhỏ; số bè nuôi từ 450 - 550 bè (4.000 - 6.000 ô lồng); các đối tƣợng
nuôi chính là cá song, cá giò, cá vƣợc, cá hồng mỹ; thời gian nuôi khoảng 8 - 16 tháng;
các hộ sử dụng hệ thống lồng nuôi gỗ đơn giản; con giống nhân tạo nhập từ ngoài tỉnh;
thức ăn hoàn toàn là cá tạp; trong quá trình nuôi, cá thƣờng mắc bệnh lở loét (75,8%)
và mù mắt (58,2%); các biện pháp trị bệnh thƣờng đơn giản và hiệu quả thấp. Tính cho
100 m3, năng suất trung bình đạt 3.945 kg, chi phí sản xuất 393 triệu đồng, doanh thu
đạt 474 triệu đồng, lợi nhuận đạt 81 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận 20,5%. Để phát triển
nghề nuôi cá biển ở Cát Bà theo hƣớng hiệu quả, bền vững cần tiến hành nhiều giải
pháp gồm khoa học công nghệ, phát triển thị trƣờng, thể chế chính sách, quy hoạch
vùng nuôi, quản lý môi trƣờng, dịch bệnh, đào tạo và khuyến ngƣ.
Từ khóa: cá biển, Cát Bà, hiệu quả kinh tế, hiện trạng kỹ thuật, lồng bè, phát
triển bền vững.
ix
MỞ ĐẦU
Vùng biển Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng có tiềm năng lớn để
phát triển nghề nuôi cá lồng bè và các đối tƣợng hải sản khác, với hơn 366 hòn đảo lớn
nhỏ và khoảng 29.000 ha diện tích mặt nƣớc biển có khả năng phát triển nuôi trồng hải
sản [40]. Đảo Cát Bà nằm trong quần thể đảo vịnh Hạ Long và ở vị trí trung tâm vịnh
Bắc Bộ nên đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển và đặc điểm chế độ hải văn gắn liền
với những đặc điểm chung của vịnh Bắc Bộ. Xung quanh đảo Cát Bà có nhiều dãy núi,
đảo nhỏ che chắn đã tạo ra các eo, vũng, vịnh ít chịu ảnh hƣởng của sóng gió. Địa hình
đáy biển tƣơng đối bằng phẳng, chất đáy chủ yếu là cát bùn; quanh đảo có các rạn san
hô, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật biển cƣ trú, sinh sống và phát triển.
Đây chính là điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng hải sản với nhiều
đối tƣợng có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của chính quyền và các cơ quan chức
năng địa phƣơng, nghề nuôi cá lồng bè ở vịnh Cát Bà đã không ngừng đƣợc đầu tƣ và
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng [8].
Các đối tƣợng nuôi chính gồm cá song, cá giò, cá hồng Mỹ, cá vƣợc, cá chim vây
vàng, cá tráp, cá hồng bạc... [47], [48]. Từ năm 2001 - 2009, nghề nuôi cá lồng bè tại
vịnh Cát Bà đã cung cấp cho nhu cầu thị trƣờng 3.200 - 3.500 tấn cá/năm. Nghề đã
góp phần giải quyết việc làm cho 2.000 - 2.500 lao động, gia tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho nhiều ngƣ dân địa phƣơng [41], [46]. Số lƣợng lồng bè cũng có sự
gia tăng đáng kể từ 900 lồng nuôi năm 2001 lên tới 11.650 lồng nuôi năm 2009 [41].
Sản lƣợng cũng có sự gia tăng mạnh từ 243 tấn lên 3.670 tấn. Năng suất trung bình đạt
hơn 300 kg/ô lồng/năm [45], [46].
Những kết quả thu đƣợc đã khẳng định việc phát triển nuôi trồng hải sản trên
biển là đúng hƣớng, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành Thủy sản nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội của Hải Phòng nói chung. Tuy nhiên, do chạy đua
theo lợi nhuận, phát triển tự phát, thiếu quy hoạch nên nghề nuôi cá bằng lồng trên
biển ở Cát Bà hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn liên quan đến các vấn đề nhƣ ô nhiễm
môi trƣờng, bùng phát dịch bệnh, con giống kém chất lƣợng, kỹ thuật nuôi đơn giản,
thiếu vốn sản xuất... Ngoài ra, sự cạnh tranh về lợi ích kinh tế giữa các ngành nghề
x
khác nhƣ du lịch, vận tải biển, khai thác hải sản,... cũng đang tạo ra những thách thức
không nhỏ cho việc phát triển bền vững nghề nuôi cá biển tại Cát Bà [51], [2], [8].
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Điều tra hiện trạng kỹ
thuật và đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá trị kinh
tế tại Cát Bà - Hải Phòng”. Đề tài đƣợc thực hiện góp phần cung cấp những thông tin
làm tiền đề cho việc xây dựng các giải pháp về quy hoạch, quản lý, định hƣớng phát
triển nghề nuôi cá lồng bè tại vịnh Cát Bà nói riêng và Hải Phòng nói chung theo
hƣớng hiệu quả, bền vững.
Mục tiêu của đề tài là cung cấp những dẫn liệu khoa học và thực tiễn về hiện
trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá trị
kinh tế tại Cát Bà - Hải Phòng làm cơ sở cho việc quy hoạch và phát triển nghề nuôi
theo hƣớng hiệu quả và bền vững.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài tập trung vào hai nội dung chính sau:
1) Hiện trạng nghề nuôi cá biển trong lồng bè tại một số vùng trọng điểm của
Cát Bà - Hải Phòng.
2) Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá biển trong lồng bè tại Cát Bà Hải Phòng.
xi
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài cá biển nuôi tại Cát Bà
Các loài cá biển nuôi ở Cát Bà - Hải Phòng hiện nay chủ yếu gồm cá song (hay
còn gọi là cá mú, Epinephelus spp.), cá giò (hay còn gọi là cá bớp, Rachycentron
canadum), cá vƣợc (hay còn gọi là cá chẽm, Lates calcarifer), cá chim vây vàng
(Trachinotus blochii), cá hồng Mỹ (hay còn gọi là cá đù đỏ Sciaenops ocellatus), cá
tráp (Pagrus spp.), cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus), cá dìa (Siganus sp.), cá
cam (Seriola sp.), cá chép biển (hay còn gọi là cá gáy, Lethrinus sp.)... Trong đó, cá
song, cá giò, cá vƣợc là những đối tƣợng nuôi phổ biến [37].
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Các loài cá biển nuôi ở nƣớc ta hiện nay chủ yếu là các loài thuộc bộ cá vƣợc
(Perciformes). Bộ cá vƣợc gồm khoảng 40% các loài cá xƣơng và là bộ lớn nhất trong
số các bộ của động vật có xƣơng sống. Chúng thuộc về lớp cá vây tia (Actinopterygii)
bao gồm trên 7.000 loài khác nhau, có kích thƣớc và hình thái đa dạng, đƣợc tìm thấy
gần nhƣ trong mọi môi trƣờng nƣớc. Các loài thuộc bộ cá vƣợc thông thƣờng có các
vây lƣng và vây hậu môn đƣợc phân chia thành các gai ở phần trƣớc và các tia vây
mềm ở phần sau, chúng có thể tách biệt một phần hay toàn phần. Chúng thƣờng cũng
có các tia vây ngực với một gai và năm tia vây mềm. Vảy thƣờng có rìa thô ráp mặc dù
đôi khi có rìa nhẵn hay biến đổi khác. Các đặc trƣng khác, mang tính chuyên ngành
hơn đƣợc xác định cho từng nhóm là khác nhau có ý nghĩa hơn trong phân loại [14].
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Đa số các loài cá biển đƣợc nuôi phổ biến hiện nay là các loài phân bố rộng ở
vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới và những nơi nƣớc ấm của vùng ôn đới trên thế giới
nhƣ vùng biển Thái Bình Dƣơng, Đại Tây Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng. Chúng gồm các
loài di cƣ và số lƣợng của chúng khác nhau theo mùa. Trong những tháng mùa thu và
1
mùa đông, chúng di cƣ về phía nam và ngoài khơi vùng nƣớc ấm. Đầu mùa xuân, cá di
cƣ về phía bắc, dọc vùng biển Ấn Độ Dƣơng [96].
Ở Việt Nam chúng phân bố từ bắc vào nam, ở cả vùng biển ven bờ và ngoài
khơi [93]. Đa số chúng là loài cá nổi, sống ở vùng biển ấm, có khả năng thích ứng
rộng với sự thay đổi của độ mặn (từ 3 - 33‰), nhiệt độ (từ 22 - 30oC), oxy hòa tan trên
2,5 mg/l [5], [8], [77] nên rất thích hợp cho việc phát triển nuôi trong các môi trƣờng
khác nhau [87].
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Các loài cá biển đƣợc nuôi hiện nay đều có tốc độ tăng trƣởng khá nhanh, kích
thƣớc tƣơng đối lớn nhƣ cá hồng bạc kích thƣớc thƣờng từ 40 - 80 cm, tối đa có thể
đạt 150 cm chiều dài, khối lƣợng cơ thể lớn nhất đã công bố là 8,7 kg/con và độ tuổi
lớn nhất là 31 tuổi [60], cá chim vây vàng nuôi thƣơng phẩm bằng lồng trên biển, cá
giống cỡ 19 - 26 g/con cho ăn bằng thức ăn có hàm lƣợng protein 43% sau 5 tháng
nuôi cá đạt khối tƣợng từ 600 g/con [79]. Cá giò có thể đạt 6 - 8 kg/con trong năm đầu,
từ 15 kg/con trong năm tiếp theo và sau đó tốc độ tăng trƣởng có khuynh hƣớng chậm
lại [66]. Trong điều kiện tự nhiên, cá giò thƣờng có kích cỡ trung bình là 23 kg/con,
chiều dài 50 - 120 cm, cá biệt có con dài tới 2 m, khối lƣợng tới 68 kg/con [96].
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Đa số các loài cá biển nuôi hiện nay đều ăn tạp thiên về động vật, bắt mồi chủ
động. Thức ăn của cá trƣởng thành ngoài tự nhiên là mực, giáp xác, cá nhỏ... Giai đoạn
nhỏ thức ăn chủ yếu là động vật phù du nhƣ luân trùng, Copepoda; cá lớn hơn ăn các
loài tôm, cá nhỏ và các mảnh vụn hữu cơ. Trong điều kiện nuôi, thức ăn cho cá con là
luân trùng và nauplius Artemia, sau giai đoạn này, cá đƣợc tập chuyển đổi từ thức ăn
sống sang thức ăn tổng hợp. Giai đoạn nuôi thƣơng phẩm cá sử dụng tốt các loại thức
ăn tổng hợp (thức ăn công nghiệp, thức ăn viên) hoặc cá tạp [31], [77]. Để đáp ứng
nhu cầu dinh dƣỡng thiết yếu nhƣ các axít amin, axít béo không no, vitamin, chất kích
thích miễn dịch… cho cá biển giai đoạn ấu trùng, ngƣời ta thƣờng sử dụng kỹ thuật
làm giàu hay cƣờng hóa (enrichmemt) để bổ sung thêm một số thành phần dinh dƣỡng
thông qua các sinh vật sống làm thức ăn cho ấu trùng nhƣ luân trùng và Artemia.
2
Trong sản xuất giống cá biển nhân tạo, luân trùng và Artemia đến nay vẫn là
thức ăn sống sử dụng chủ yếu tuy nhiên cả hai loại thức ăn này đều thiếu các a xít béo
không no họ n-3 HUFA. Vì vậy, việc làm giàu thức ăn sống là cần thiết trong ƣơng ấu
trùng cá biển [52], [54]. Kỹ thuật làm giàu đã đƣợc sử dụng từ đầu những năm 1980,
các loại dầu cá biển giàu n-3 HUFA đã đƣợc chú ý sử dụng để làm tăng hàm lƣợng
DHA và EPA trong các loại thức ăn sống nhƣ luân trùng và Artemia [84]. Những năm
đầu thập kỷ 90, nhiều nỗ lực nghiên cứu về dinh dƣỡng ở ấu trùng cá biển đều tập
trung xác định hàm lƣợng tối ƣu của n-3 HUFA bổ sung vào thức ăn sống, bao gồm cả
việc xác định tỉ lệ tối ƣu của DHA và EPA [95].
Với Artemia, hầu hết các dòng Artemia sử dụng trong nuôi trồng thủy sản đều
có EPA nhƣng thiếu DHA [68], [72]. Hơn nữa, trong thành phần lipid của nauplius
Artemia có đến 60% triacylglyceride và chỉ khoảng 20% lipid phân cực [84]. Vì vậy,
việc làm giàu Artemia bên cạnh mục đích nhằm làm tăng DHA, tăng tỉ lệ DHA : EPA
còn nhằm làm tăng tỉ lệ lipid phân cực. Nghiên cứu của Kanazawa et al (1983) cho
thấy thành phần lipid phân cực trong thức ăn có thể cải thiện sinh trƣởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng cá hanh đỏ [84], [85]. Teshima et al (1987) [68] cho rằng có thể lipid
phân cực đẩy nhanh quá trình tiêu hóa triacylglyceride trong đƣờng tiêu hóa nguyên
thủy của ấu trùng cá biển, hoặc bản thân ấu trùng có khả năng rất hạn chế trong việc
tổng hợp các lipid phân cực, thành phần quan trọng trong việc vận chuyển lipid.
Koven et al (1993) [84] chứng minh lecithin làm tăng sự liên kết của axít oleic trong
lipid ở mô, nhất là trong thành phần lipid phân cực. Các tác giả cho rằng ở ấu trùng cá
biển khi mà hàm lƣợng muối mật chƣa đủ, lipid phân cực có vai trò nhũ hóa.
Với luân trùng, thành phần axít béo có trong phospholipid của luân trùng phụ
thuộc nhiều vào thức ăn chúng ăn vào. Luân trùng có khả năng tổng hợp các PUFA
nhƣ 18:2 và 20:2 từ 18:1. Tuy nhiên, khi đƣợc nuôi bằng men bánh mì, loại thức ăn
thƣờng đƣợc sử dụng nuôi luân trùng chứa chủ yếu là các loại axít béo 16:1 và 18:1
nhƣng thiếu 18:3 và các axít béo no hoặc chƣa no mạch dài hơn, luân trùng có hàm
lƣợng tƣơng đối lớn các axít béo 18:1 và 16:1, có hàm lƣợng đáng kể các axít béo 18:2
và 20:2 nhƣng có hàm lƣợng rất thấp các axít béo C20 và C22 [81]. Để bổ sung n-3
HUFA cho ấu trùng cá biển, luân trùng thƣờng đƣợc làm giàu bằng các chất giàu n-3
3
HUFA nhƣ các nhũ tƣơng làm từ dầu cá, các sản phẩm làm giàu thƣơng mại có sẵn
trên thị trƣờng, hoặc từ các loài vi tảo trƣớc khi cho ấu trùng ăn [52], [90], [91].
Chuyển đổi thức ăn (weaning) ở ấu trùng cá biển là quá trình tập chuyển đổi từ
thức ăn sống (luân trùng, Copepoda, Artemia) sang thức ăn tổng hợp. Chuyển đổi thức
ăn là biện pháp kỹ thuật quan trọng khi sản xuất giống nhân tạo cá biển nhằm mục
đích làm cho cá quen với thức ăn tổng hợp trƣớc khi đƣa ra nuôi thƣơng phẩm, góp
phần tăng tỉ lệ sống trong quá trình nuôi. Chuyển đổi thức ăn, nhất là chuyển đổi thức
ăn sớm, còn có ý nghĩa trong việc giảm đi sự phụ thuộc vào thức ăn sống, nguồn thức
ăn vốn gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị, chi phí sản xuất cao, tính chủ động
thấp, nhất là khi cá đạt đến giai đoạn giống cần tiêu thụ rất nhiều thức ăn [59], [98].
Các loại thức ăn sử dụng trong quá trình chuyển đổi cần đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng
cao, dễ tiêu hóa hấp thu, kích thích cá bắt mồi...
Với nghề nuôi cá biển ở nƣớc ta, thức ăn sử dụng cho nuôi thƣơng phẩm vẫn
chủ yếu là cá tạp chiếm khoảng 85%, đặc biệt là nuôi ở quy mô nhỏ. Một số nơi sử
dụng thức ăn chế biến nhƣng tỷ lệ thấp, chỉ dƣới 10%. Một số trại nuôi nhập thức ăn
công nghiệp nhƣng chủ yếu chỉ sử dụng khi nguồn cung cá tạp khan hiếm, nhất là vào
mùa mƣa bão [9].
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Sự thành thục sinh dục của cá biển nói chung phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ nhiệt độ nƣớc, ánh sáng, chế độ dinh dƣỡng, dòng chảy… [53], [108]. Đối với các
loài cá di cƣ sinh sản, sự thành thục còn chịu ảnh hƣởng của độ mặn. Các yếu tố sinh
thái thƣờng tác động đến các hoạt động sinh lý diễn ra trong cơ thể cá, qua đó, ảnh
hƣởng đến quá trình thành thục sinh dục. Hoạt động sinh sản của cá thƣờng diễn ra khi
điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng và cá
con [86], [99]. Vào các thời điểm giao mùa, một số yếu tố môi trƣờng thay đổi đột
ngột (nhiệt độ, độ mặn, ánh sáng) có tác dụng kích thích các hoạt động trao đổi chất,
chuyển hóa dinh dƣỡng từ dạng tích lũy sang sản phẩm sinh dục tạo điều kiện cho quá
trình thành thục sinh dục của cá diễn ra nhanh hơn [86].
4
Hoạt động sinh sản của cá rất đa dạng nhằm thích ứng với điều kiện môi trƣờng
sống. Ví dụ, cá hồi chỉ sinh sản một lần trong đời trƣớc khi chết, trong khi nhiều loài
cá khác lại có thể lặp lại chu kỳ sinh sản nhiều lần trong đời. Các loài cá sống ở vùng
ôn đới thƣờng sinh sản theo mùa trong khi những loài cá nhiệt đới lại có thể đẻ liên tục
quanh năm [65]. Chu kỳ sinh sản ở cá nói chung là một loạt các quá trình phát triển, từ
tế bào sinh dục chƣa trƣởng thành đến giai đoạn trƣởng thành, cuối cùng là đẻ trứng và
thụ tinh. Sự phát triển tế bào sinh dục không giống nhau ở các loài cá, nhất là nhóm cá
đẻ trứng một lần trong năm so với nhóm đẻ nhiều lần trong năm [86].
Mục đích của việc sinh sản là để duy trì nòi giống nên phải đảm bảo sự sống sót
cao nhất cho thế hệ sau, trong đó tính sẵn có của thức ăn và điều kiện môi trƣờng đóng
vai trò quyết định [106]. Ánh sáng và nhiệt độ là hai yếu tố sinh thái có ảnh hƣởng lớn
đến sự thành thục sinh dục ở nhiều loài cá biển [58], [86], [103]. Ngoài ra, chu kỳ
trăng, thủy triều, lƣợng mƣa, dòng chảy và áp lực nƣớc cũng đƣợc báo cáo là có ảnh
hƣởng đến hoạt động sinh sản ở một số loài cá biển. Do đó, trong sinh sản nhân tạo,
ngƣời ta có thể kích thích cá đẻ tự nhiên (thay đổi môi trƣờng) hoặc nhân tạo (chất
kích thích sinh sản) tùy thuộc vào điều kiện nuôi vỗ, cho đẻ, đặc điểm của loài [86].
1.2. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2016) [63], tổng sản lƣợng thủy sản từ khai thác và
nuôi trên thế giới năm 2014 vào khoảng 167,2 triệu tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản
đóng góp 73,8 triệu tấn chiếm 44,1% tổng sản lƣợng. Tính từ 2005 - 2014, tốc độ tăng
trƣởng trung bình của ngành nuôi trồng thủy sản là 5,8%/năm. Trong đó, nuôi thủy sản
mặn, lợ tăng mạnh và đƣợc xem nhƣ một ngành công nghiệp thu lợi nhuận cao. Nuôi
thủy sản biển đóng góp tới 30% sản lƣợng và 29,2% giá trị thủy sản nuôi; nuôi thủy
sản nƣớc lợ chiếm 7,9% sản lƣợng và 12,8% giá trị chủ yếu là nhóm giáp xác và cá
biển có giá trị kinh tế cao [61].
Các đối tƣợng cá biển nuôi chính gồm cá hồi, cá tráp, cá vƣợc, cá cam, cá đù,
cá măng, cá song, cá hồng, cá đối, cá bơn, cá giò, cá chim, cá tuyết, cá ngừ... Trong đó
chỉ tính riêng nhóm cá hồi đã chiếm 1,9 triệu tấn. Các nƣớc có sản lƣợng nuôi lớn gồm
5
Trung Quốc, Na Uy, Chi Lê, Nhật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippines,
Indonesia, Việt Nam, Australia… [62], [64], [69], [73], [74], [97]. Ở Na Uy, nuôi
trồng thủy sản bắt đầu phát triển vào những năm 1970. Đối tƣợng nuôi chính là cá hồi
Đại Tây Dƣơng (Salmo salar), chiếm 80% tổng sản lƣợng. Nauy áp dụng nhiều cơ chế
hiệu quả nhằm hƣớng tới một ngành công nghiệp nuôi cá biển hiệu quả, bền vững
thông qua cấp phép hoạt động, thay đổi địa điểm, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, dịch
bệnh... Do đó, nghề nuôi cá hồi ở Nauy hoàn toàn chủ động về con giống, công nghệ
nuôi tiên tiến nên năng suất rất cao từ 800 - 4.000 tấn/trại/vụ [73], [74]. Nghề nuôi cá
hồi ở Nauy rất nổi tiếng về công nghệ nuôi trong lồng tròn hiện đại, dung tích lớn, chịu
sóng gió mạnh. Đồng thời, công nghệ vắc xin giúp phòng bệnh hiệu quả giảm thiểu sử
dụng hóa chất, kháng sinh gia tăng tính bền vững của nghề nuôi. Nauy là cƣờng quốc
về nuôi cá biển trong hai thập kỷ qua, là nƣớc xuất khẩu cá biển nuôi số một thế giới.
Các quốc gia thuộc vùng biển Địa Trung Hải nhƣ Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia,
Pháp,… có nghề nuôi cá biển cũng phát triển rất mạnh với hai đối tƣợng chủ lực là cá
vƣợc châu Âu và cá tráp [64], [73]. Ở Mỹ, cá biển đƣợc nuôi ở nhiều hình thức khác
nhau, thâm canh với các loài cá đối, cá măng biển, cá bơn, bán thâm canh với các loài
cá hồng, cá đù đỏ, cá song [80]. Nuôi cá biển ở châu Á - Thái Bình Dƣơng có tốc độ
tăng trƣởng khá nhanh, trung bình 10%/năm trong 10 năm qua. Các nƣớc có sản lƣợng
lớn phải kể đến nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản [94], [107]. Kỹ thuật sản xuất giống cá
biển nhân tạo ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1950 và phát triển mạnh vào những
năm 1980. Trung Quốc đã sản xuất thành công con giống nhân tạo của 54 loài thuộc
24 họ cá biển với số lƣợng lớn đáp ứng cho nhu cầu nuôi thƣơng phẩm, khoảng 10 tỷ
con giống cá biển mỗi năm. Các đối tƣợng nuôi chính gồm cá song, cá đù vàng, cá
hồng, cá vƣợc, cá bơn, cá đù đỏ, cá tráp đỏ, cá đối, cá măng biển... [75]. Số lƣợng
lồng nuôi cá biển ở Trung Quốc không ngừng gia tăng tuy nhiên hệ thống lồng nuôi
truyền thống, đơn giản, kích cỡ nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ lớn (98%), kiểu lồng Nauy chiếm
tỷ lệ thấp (2%). Nhật Bản là một trong những quốc gia có nghề nuôi cá biển lâu đời ở
châu Á với hai đối tƣợng nuôi chính là cá cam và cá tráp đỏ. Gần đây, quốc gia này
đang tập trung nghiên cứu nuôi cá ngừ vây xanh trên quy mô lớn [67], [100]. Ngành
công nghiệp nuôi cá biển của Đài Loan mới phát triển khoảng hơn 40 năm nhƣng
nguồn giống không chỉ thỏa mãn nhu cầu nuôi trong nƣớc mà còn xuất khẩu sang
6
nhiều nƣớc trong khu vực. Các đối tƣợng chủ lực gồm cá song, cá hồng, cá đù đỏ, cá
tráp, cá vƣợc, cá giò và cá măng biển [82], [105].
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc. Năm 2014, sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản đạt 3.411.400 tấn,
chủ yếu là cá nƣớc ngọt và tôm nƣớc lợ. Trong đó, sản lƣợng cá biển chỉ chiếm một
phần rất nhỏ với 208.500 tấn [63]. Nƣớc ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao
động dồi dào, cùng với thành công của nhiều công trình nghiên cứu sản xuất giống và
nuôi thƣơng phẩm các loài cá biển có giá trị kinh tế. Với tiềm năng nhƣ vậy, Việt Nam
đặt chỉ tiêu phấn đấu cho năm 2020 đạt 260.000 tấn cá biển. Nhu cầu con giống cá
biển các loại đến năm 2020 là 150 triệu con [36].
Nghề nuôi cá biển nƣớc ta bắt đầu vào những năm 1990, đối tƣợng nuôi chính
là cá song, cá vƣợc, cá giò, cá hồng… Cá biển thƣờng đƣợc nuôi ở quy mô nhỏ trong
lồng bè và ao đất ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Khánh Hoà,… Hiện
nay, bên cạnh lồng nuôi quy mô nhỏ, một số doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã đầu
tƣ nuôi cá biển trên quy mô công nghiệp bằng lồng nổi Nauy cỡ lớn có thể tích hàng
ngàn mét khối, có thể chịu đƣợc sóng gió cấp 9, cấp 10. Công nghệ nuôi này đã mở ra
nhiều triển vọng cho việc phát triển nghề nuôi cá biển trên quy mô công nghiệp ở nƣớc
ta [39], [102]. Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu thành công về sản xuất giống
và nuôi thƣơng phẩm một số loài cá biển nhƣ: cá vƣợc [6], [28], cá đù đỏ [17], cá giò,
cá song [12], [21], cá vƣợc mõm nhọn [19], [20], cá chim vây vàng [5], [8],… giúp
nghề nuôi cá biển nƣớc ta từng bƣớc chủ động đƣợc con giống nhân tạo, hạn chế phụ
thuộc vào nguồn giống tự nhiên và nhập khẩu.
Từ năm 1996 - 1997, Viện nghiên cứu Hải sản đã bắt đầu nghiên cứu sản xuất
giống cá giò nhƣng không thành công. Năm 1998, với sự hỗ trợ của các đối tác nƣớc
ngoài (Đan Mạch và Nauy), Viện đã xây dựng thành công quy trình ƣơng cá giò theo
hình thức quảng canh. Đến năm 2001, Viện đã nghiên cứu thành công quy trình ƣơng
thâm canh cá giò trong hệ thống tuần hoàn với tỷ lệ sống đạt 2 - 4%. Kỹ thuật sản xuất
giống cá giò ngày càng đƣợc hoàn thiện, từng bƣớc chủ động cung cấp giống cho
ngƣời nuôi. Năm 2002, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã nghiên cứu sản xuất
7
giống thành công một số loài cá song với tỷ lệ sống đến giai đoạn 3 - 4 cm đạt 7,5%.
Các thử nghiệm nuôi thƣơng phẩm trong lồng đạt năng suất trung bình 6,2 kg/m3.
Hiện nay, các trại sản xuất giống cá biển tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa, Bà
Rịa - Vũng Tàu và một số ít ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng
Bình, Ninh Thuận,… Theo ƣớc tính, sản lƣợng giống cá biển sản xuất ra hàng năm ở
nƣớc ta đạt khoảng 60 - 70 triệu con, trong đó, chủ yếu là cá vƣợc. Tuy nhiên, số
lƣợng cá giống này chỉ có thể đáp ứng 60 - 70% nhu cầu nuôi, còn lại phải nhập từ các
nƣớc Trung Quốc, Đài Loan và Indonesia. Khánh Hòa là tỉnh sản xuất giống và nuôi
cá biển hàng đầu cả nƣớc, theo thống kê của Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Khánh Hòa,
năm 2012 toàn tỉnh có 3.695 lồng và 294 ha nuôi cá biển, sản lƣợng đạt 5.575 tấn. Đến
năm 2014, sản lƣợng còn 4.922 tấn, trong đó chủ yếu là cá vƣợc, cá giò và cá chim. Về
sản xuất giống, năm 2013, Khánh Hòa đã sản xuất đƣợc 23,8 triệu con, cá vƣợc chiếm
khoảng 22 triệu, cá giò 0,4 triệu con, cá chim 1,1 triệu, còn lại là một số loài cá khác
nhƣ cá song, cá hồng, cá bè… Số lƣợng cá giống tạo ra không chỉ thỏa mãn nhu cầu
nuôi trong tỉnh mà còn cung cấp cho nhu cầu nuôi ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc
(Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Khánh Hòa, 2012, 2013, 2014).
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả nghề nuôi cá biển
1.3.1. Kỹ thuật và công nghệ nuôi
Chất lƣợng cá giống là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sự thành công nói chung
của nghề nuôi cá biển. Nguồn cá giống đƣợc sản xuất từ đàn cá bố mẹ đƣợc quản lý tốt
về chất lƣợng, đa dạng về di truyền, đáp dứng đầy đủ nhu cầu dinh dƣỡng, sạch bệnh
sẽ đảm bảo cho sự thành công của quá trình nuôi. Ngoài ra, kỹ thuật thả giống, kích cỡ
giống, sự đồng đều, mùa vụ thả nuôi cũng là những yếu tố cần quan tâm. Chất lƣợng
giống không đảm bảo là nguyên nhân làm giảm năng suất, tỷ lệ sống, gia tăng rủi ro
trong quá trình nuôi [29], [88].
Hiện nay, thức ăn cho nuôi cá biển hầu nhƣ phụ thuộc lớn vào nguồn cá tạp,
nhất là với quy mô nhỏ. Trong khi đó, nguồn thức ăn này lại phụ thuộc lớn vào mùa vụ
khai thác, tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh, ô nhiễm môi trƣờng [16], [78],
[88]. Về lâu dài, việc sử dụng thức ăn công nghiệp, với tính chủ động cao, cân đối về
8
dinh dƣỡng, dễ sử dụng và bảo quản, ít gây ô nhiễm môi trƣờng và lây lan mầm bệnh
cần đƣợc sử dụng nhằm hƣớng đến sự phát triển bền vững. Kỹ thuật cho ăn cần tuân
theo quy trình chung về số lần, thời gian, vị trí và bổ sung thêm dinh dƣỡng để đảm
bảo tốc độ sinh trƣởng, gia tăng sức đề kháng trong quá trình nuôi, nhất là khi môi
trƣờng biến động [55].
Hệ thống nuôi, các trang thiết bị đi kèm cũng là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến thành
công của nghề nuôi cá biển. Ở quy mô nhỏ, mức độ đầu tƣ thấp, sử dụng hệ thống lồng
tre, gỗ thô sơ nên khả năng chống chịu gió bão thấp, rủi ro thất thoát cá cao. Hình thức
này chủ yếu áp dụng cho các vùng nuôi ven bờ, mật độ và năng suất thấp [57]. Với
quy mô lớn hơn, sử dụng hệ thống lồng phao nổi, khung lồng HDPE, lồng nuôi kiểu
Nauy cho phép nuôi ở vùng biển xa bờ, mật độ, năng suất và hiệu quả kinh tế đều cao
hơn nhiều so với hệ thống nuôi truyền thống [56], [71], [76].
1.3.2. Thị trường
Nghề nuôi cá biển ở nƣớc ta hiện nay hầu hết là quy mô nhỏ nên thị trƣờng tiêu
thụ không ổn định luôn là khó khăn, thách thức với sự phát triển bền vững của ngh ề
nuôi. Thông tin về thị trƣờng, giá cả thiếu thốn, mối quan hệ tƣơng hỗ giữa ngƣời nuôi
và ngƣời thu mua chƣa thật sự chặt chẽ dẫn đến ngƣời nuôi thƣờng xuyên bị ép giá,
gây thiệt hại lớn về vật chất, niềm tin với ngƣời nuôi. Thị trƣờng tiêu thụ cá biển nội
địa hiện nay chủ yếu là các thành phố lớn, nhà hàng, khách sạn, tuy nhiên việc kết nối
gặp nhiều khó khăn, nhu cầu không ổn định. Do đó, việc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ
hƣớng đến xuất khẩu ra nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Châu Âu, Nhật Bản... cần đƣợc
quan tâm. Với đặc thù của cá biển, việc xuất khẩu cá tƣơi, sống có ảnh hƣởng rất lớn
đến giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, việc các doanh nghiệp thu mua chế biến cá biển
xuất khẩu cần có sự đầu tƣ về công nghệ chế biến, bảo quản; đồng thời cần có sự liên
kết, hỗ trợ ngƣời nuôi nhằm phát triển thị trƣờng [11].
1.3.3. Cơ chế, chính sách hỗ trợ
Nghề nuôi cá biển phát triển đòi hỏi phải có những cơ chế chính sách của ngành
và địa phƣơng trong việc xây dựng các công trình, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vùng
nuôi (vịnh, đầm phá, hải đảo) với các hạng mục nhƣ điện, hệ thống phao đèn cảnh báo.
9
Ngoài ra, các cơ chế chính sách hỗ trợ ngƣời nuôi về công nghệ, vốn, lƣu giữ đàn cá
bố mẹ, lai tạo giống... cũng cần đƣợc quan tâm. Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động xúc
tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng, chính sách khuyến ngƣ, xây dựng mô hình, áp
dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Với những hộ nuôi quy mô nhỏ, để đảm bảo yên tâm đầu
tƣ phát triển, nhà nƣớc cần có những chính sách hỗ trợ về con giống, thức ăn, lồng bè,
và hỗ trợ rủi ro, thiệt hại cho ngƣời nuôi giúp ngƣời nuôi khôi phục sản xuất.
1.3.4. Quy hoạch
Việc lắp đặt và xây dựng hệ thống nuôi phải nằm trong vùng qui hoạch phát
triển nuôi cá biển của địa phƣơng để đảm bảo sự phát triển lâu dài cả về qui mô và thời
gian; đảm bảo không xung đột với các ngành nghề khác và công tác an ninh quốc
phòng; đảm bảo không tác động xấu đến môi trƣờng và đƣợc sự hỗ trợ về chủ trƣơng,
chính sách của Nhà nƣớc Trung ƣơng và địa phƣơng [35]. Mặt khác, vùng đã qui
hoạch nuôi cá biển sẽ có điều kiện sóng gió không quá lớn khi mƣa bão và trên cơ bản
đã có các điều kiện môi trƣờng phù hợp [3]. Với những hệ thống nuôi không nằm
trong quy hoạch, xung đột về lợi ích ngành nghề, rủi ro về kỹ thuật nuôi, tác động môi
trƣờng, việc di rời khó khăn trong nhiều trƣờng hợp gây thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi
[11]. Mặc dù nhiều cơ chế, chính sách về quản lý phát triển thủy sản ở nƣớc ta đã đƣợc
ban hành, tuy nhiên, việc thực thi còn một số bất cập cần điều chỉnh phù hợp với thực
tiễn, đặc thù ở các địa phƣơng [34].
1.3.5. Môi trường và dịch bệnh
Hệ thống lồng nuôi ven bờ thƣờng chịu tác động lớn của biến động môi trƣờng,
các nguồn ô nhiễm ven bờ, ngọt hóa do mƣa lũ từ đất liền gây thiệt hại cho ngƣời nuôi.
Việc quy hoạch không hợp lý về mật độ lồng nuôi, nhất là những vịnh kín gió, dòng
chảy yếu, là nguyên nhân làm phát sinh mầm bệnh, làm giảm tốc độ sinh trƣởng, gây
chết cá [92]. Ngoài ra, chất thải từ hoạt động nuôi chủ yếu là chất dinh dƣỡng và hữu
cơ do sử dụng cá tạp rơi xuống đáy biển tích tụ, gây ô nhiễm môi trƣờng và lây lan
mầm bệnh [1], [23], [57].
Nuôi cá bằng lồng bè, do nuôi ở mật độ cao nên cá nuôi rất hay bị nhiễm bệnh
và tốc độ lây lan rất nhanh [57]. Khi thời tiết thay đổi thất thƣờng, chuyển mùa, nhiệt
10
độ cao hay mƣa nhiều sức đề kháng của cá suy giảm là điều kiện thuận lợi để các sinh
vật bám và vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh gây bệnh cho cá nuôi. Các bệnh thƣờng
gặp trong nuôi cá lồng thƣờng là ghẻ lở, mù mắt, viêm bóng hơi, hoại tử thần kinh…
[7], [24], [33]. Bệnh cá xảy ra thƣờng xuyên gây chết cá rải rác trong vụ nuôi, ảnh
hƣởng tới sản xuất và thu nhập của ngƣời nuôi.
1.3.6. Đào tạo và khuyến ngư
Chất lƣợng nguồn nhân lực, kinh nghiệm của ngƣời nuôi là những nhân tố có
ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của nghề nuôi. Với các doanh nghiệp lớn, đầu tƣ bài
bản, chất lƣợng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao có khả năng tốt trong việc
dự báo, xử lý các sự cố trong quá trình nuôi giúp giảm thiểu thiệt hại. Tuy nhiên, hầu
hết ngƣời nuôi cá biển ở quy mô nhỏ hiện nay thƣờng không qua đào tạo, tập huấn,
nuôi mang tính tự phát là chính do đó gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý sự cố,
nhất là khi cá nhiễm bệnh [9]. Do đó, công tác tập huấn sẽ góp phần khắc phục những
hạn chế này. Qua đó, ngƣời nuôi đƣợc cập nhật các thông tin về thị trƣờng, kỹ thuật
mới, các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả... là những điều kiện cần cho sự phát triển
mang tính bền vững.
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải
1.4.1. Vị trí địa lý
Cát Hải là một huyện đảo của thành phố Hải Phòng, nằm ở phía Đông Nam
thành phố Hải Phòng. Phía Tây Bắc huyện Cát Hải giáp với Yên Hƣng (Quảng Ninh),
phía Đông Bắc là Vịnh Hạ Long. Ba mặt giáp với biển Đông, huyện có vị trí chiến
lƣợc quan trọng, là cửa ngõ tiền tiêu của thành phố Hải Phòng. Huyện Cát Hải nằm
trong vùng kinh tế biển trọng điểm Bắc Bộ nên có điều kiện giao thƣơng thuận lợi với
các địa phƣơng khác trong vùng, khu vực và trên thế giới [44]. Với lợi thế về vị trí địa
lý, huyện đảo Cát Hải có tiềm năng lớn trong việc phát triển các hoạt động nuôi trồng,
khai thác thủy sản, du lịch, vận tải biển và các hoạt động kinh tế biển khác. Diện tích
tự nhiên của huyện là 345 km2, bao gồm hai đảo lớn là Cát Hải diện tích xấp xỉ 40
km2 và Cát Bà hơn 300 km2.
11
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Cát Hải
Quần đảo Cát Bà là quần thể gồm 367 đảo, trong đó có đảo Cát Bà ở phía Nam
vịnh Hạ Long, ngoài khơi thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm
thành phố Hải Phòng khoảng 30 km, cách thành phố Hạ Long khoảng 25 km. Về mặt
hành chính, quần đảo thuộc huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Nơi đây đã
đƣợc UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Cơ sở hạ tầng cũng khá
phát triển phục vụ cho phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển đảo và du lịch. Quần
đảo có tọa độ 106°52′ - 107°07′ Đông, 20°42′- 20°54′độ vĩ Bắc. Diện tích khoảng gần
300 km². Dân số 29.899 ngƣời (2010). Các đảo nhỏ khác: hòn Cát Ông, hòn Cát Đuối,
hòn Mây, hòn Quai Xa, hòn Tai Kéo,...
Cát Bà hay còn gọi là Các Bà, tên khác là đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất trên
tổng số 1.969 đảo trên vịnh Hạ Long. Cát Bà là một hòn đảo đẹp, nằm ở độ cao trung
bình 70 m so với mực nƣớc biển. Trên đảo này có thị trấn Cát Bà ở phía Đông Nam
(trông ra vịnh Lan Hạ) và 6 xã: Gia Luận, Hiền Hào, Phù Long, Trân Châu, Việt Hải,
Xuân Đám. Cƣ dân chủ yếu là ngƣời Kinh.
1.4.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Quần đảo Cát Bà chủ yếu là địa hình karstơ nhiệt đới bị ngập chìm do biển tiến
gần đây. Hoạt động karstơ đã tạo nên cảnh quan độc đáo, nhiều dạng địa hình đặc biệt
nhƣ hang động, măng đá, chuông đá, các giếng, phiễu karstơ và các thung lũng karstơ.
Đảo chính Cát Bà rộng khoảng 144 km2, chỗ cao nhất 331 m, là đảo đá vôi lớn nhất
12
trong hệ thống quần đảo phía Nam vịnh Hạ Long và vùng ven bờ tây Biển Đông. Toàn
đảo Cát Bà là vùng núi non hiểm trở có độ cao từ 50 - 200 m, độ dốc sƣờn núi trung
bình 30 - 40 độ; nơi thấp nhất là Áng Tôm, thấp hơn mực nƣớc biển 10 - 30 m; đỉnh
cao nhất là Cao Vọng nằm ở phía bắc đảo, cao khoảng 331 m. Địa hình Cát Bà chủ
yếu là núi đá vôi xem kẽ nhiều thung lũng lớn nhỏ.
1.4.3. Khí hậu, thủy văn
Huyện đảo Cát Hải nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của khí hậu đại dƣơng; với hai mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Các
đặc điểm về điện kiện khí hậu và chế độ thủy văn:
Nhiệt độ không khí ở Cát Bà chịu ảnh hƣởng rõ rệt bởi hai hệ thống gió mùa
Đông Bắc khô lạnh và gió mùa Tây Nam nóng ẩm. Do đó, nhiệt độ không khí trung
bình hằng năm từ 22,5 - 23,5oC. Vào mùa hè, do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam,
nhiệt độ trung bình đạt trên 25oC, cao nhất vào tháng 7 có thể đạt 35 - 40oC. Ngƣợc lại,
vào mùa đông, do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình từ 18 - 20oC,
thấp nhất có thể xuống dƣới 10oC. Đây chính là bất lợi đối với nghề nuôi cá biển ở Cát
Bà nói riêng và miền Bắc nói chung. Vào những thời điểm nhiệt độ thấp, cá nuôi
thƣờng sinh trƣởng chậm, thậm chí là chết rét [13].
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 82 - 84%, cao hơn ở trong đất liền (>
85%), cao nhất vào tháng 4 (90 - 91%), thấp nhất vào tháng 10 đến tháng 1 năm sau
(73 - 77%). Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.600 - 1.800 giờ, lớn nhất vào
tháng 7 - 9, thấp nhất vào tháng 2. Chế độ gió với hai mùa chính là gió mùa Đông Bắc
kèm nhiệt độ lạnh (tháng 11 - 3 năm sau) với tốc độ trung bình 3,2 - 3,7 m/s; gió mùa
Tây Nam kèm nhiệt độ cao (tháng 5 - 9) với tốc độ trung bình 3,5 - 4,0 m/s. Chế độ
mƣa, tổng lƣợng mƣa hàng năm đo đƣợc khoảng 1.600 - 1.800 mm nhƣng phân bố
không đều, cao nhất vào tháng 8 (235 mm) và thấp nhất vào tháng 12 (16 mm). Mùa
mƣa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80 - 90% tổng lƣợng mƣa cả năm. Chế
độ bốc hơi, tổng lƣợng bốc hơi trung bình cả năm dao động từ 700 - 750 mm, cao nhất
vào tháng 10, 11 (> 80 mm), thấp nhất vào 2, 3 (> 30 mm) [13].
13
Bão và các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt, Hải Phòng nằm trong vùng có bão và
áp thấp nhiệt đới đổ bộ nhiều, chiếm 31% tổng số cơn bão đổ bộ vào nƣớc ta hằng
năm. Trong đó, khoảng 1 - 2 cơn đổ bộ trực tiếp, 3 - 4 cơn gián tiếp ảnh hƣởng đến
vùng ven biển và các đảo. Bão đổ bộ vào Hải Phòng tập trung vào tháng 7 - 9 (78%).
Ngoài ra, dông, lốc và mƣa lớn cũng là các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt ảnh hƣởng lớn
đến hoạt động của ngƣời dân. Trung bình khoảng 40 - 45 ngày có dông, chủ yếu vào
mùa hè (tháng 4 - 6), lƣợng mƣa có thể đạt 180 - 200 mm kèm gió xoáy với tốc độ rất
lớn, có thể đạt tới 100 - 200 m/s.
Chế độ thủy văn: chế độ thủy triều đặc trƣng ở Cát Bà là nhật triều đều với biên
độ dao động lớn. Mỗi tháng có 2 chu kỳ triều cƣờng kéo dài 11 - 13 ngày/chu kỳ, biên
độ dao động mực nƣớc từ 2,0 - 4,0 m. Thủy triều biên độ lớn tập trung vào các tháng
5, 6, 7 và 10, 11, 12. Tốc độ dòng chảy trung bình đạt 10 - 20 cm/s vào mùa hè và 5 - 7
cm/s vào mùa đông, phụ thuộc chủ yếu vào dòng chảy triều. Độ cao sóng cực đại trung
bình năm đạt 2,0 m, cao nhất đạt 4 - 5 m vào mùa mƣa bão [13].
1.4.4. Tài nguyên thiên nhiên
Về tài nguyên khoáng sản, ngoài đá vôi, đảo Cát Bà còn có nguồn nƣớc khoáng
có giá trị. Cát Bà có các hệ sinh thái tiêu biểu nhƣ: rừng mƣa nhiệt đới trên núi đã vôi,
rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm rong cỏ biển, hệ sinh thái hang động,… Rừng nguyên
sinh trên đảo, có đa dạng sinh học cao, đã thông kê đƣợc 745 loài thực vật, trong đó có
những loài gỗ quý và cây thuôc. Hệ động vật trên cạn có trên 200 loài, gồm khoảng 20
loài thú, 69 loài chim, 15 loài bò sát và 11 loài lƣỡng cƣ, trong đó có nhiều loài quý
hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Sinh vật biển thuộc vùng biển - đảo Cát Hải cũng rất phong phú, đa dạng, với
trên 1.200 loài, thì có tới 30 loài cỏ biển, 36 loài thực vật ngập mặn, 590 loài động vật
đáy, 20 loài san hô, 207 loài cá; trong đó có không ít loài thuộc loại quý hiếm đƣợc ghi
vào danh sách đỏ Việt Nam và nhiều loài đặc sản có giá trị kinh tế cao nhƣ: rong guột,
rong đã đá cong, rong mơ mềm, ốc đụn, tu hài, trai ngọc, đồi mồi,rùa da, vích, sò
huyết, cá mục, cua bể, cá song, cá thu, cá chim, ghẹ… Vịnh Lan Hạ là một trong
những vịnh biển đẹp nhất trong quần thể danh thắng vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên
14