Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

bài word luật thương mại chính thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.69 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

BÀI BÁO CÁO NHÓM 7
HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI
Chuyên đề
PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Giảng viên hướng dẫn:
Th.s: VÕ HOÀNG TÂM
Bộ môn: Luật Thương mại

Nhóm sinh viên thực hiện:
1
Phan Thị Thanh Thanh
2
Đinh Tấn Phong
3
Lê Thị Huỳnh Như
4
Lê Thị Diễm Hương
5
Vỏ Thị Diễm Hương
6
Trần Thị Huỳnh Nhi
7
Nguyễn Thị Ngọc Thơ
8
Phan Thị Thúy
9
Nguyễn Thị Tiên



Cần Thơ, ngày 06 tháng 11 năm 2017
1


Mục lục

1. GIỚI THIỆU

Được biết đến như là một trong những phương thức kinh doanh hữu hiệu,
mang lại danh tiếng và lợi nhuận cho các thương nhân cũng như sự tăng trưởng vững
chắc cho cả nền kinh tế, nhượng quyền thương mại (franchising) đã ngày càng khẳng
định được vị trí vai trò của mình trong đời sống thương mại cả các quốc gia trên thế
giới. Ở Mỹ vào năm 2001, có khoảng 800.000 cơ sở kinh doanh theo phương thức
franchise với hơn 10.000.000 nhân công và 625 tỷ USD doanh số. Tại Việt Nam hoạt
động nhượng quyền thương mại trong những năm gần đây đang có xu hướng phát
triển nhanh. Hàng loạt các doanh nghiệp có tên tuổi ở Việt Nam đã tiến hành nhượng
quyền thương mại ở trong và ngoài nước. Những cái tên như cà phê Trung Nguyên,
Phở 24, Kinh Đô Bakery, thời trang Foci đã trở nên quen thuộc với nhiều người tiêu
dùng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, lại là một trong bốn thị trường bán lẻ
hấp dẫn nhất thế giới, Việt Nam là mảnh đất hứa đầy tiềm năng cho sự phát triển của
hoạt động nhượng quyền thương mại. Điều này đã đặt ra cho Việt Nam những thách
thức lớn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh họat động này – một điều
kiện vô cùng quan trọng cho sự thành công và phát triển của phương thức kinh doanh
này.
Để có một hành lang pháp lý vững chắc pháp luật Việt Nam đã có những quy
định khá chi tiết về chủ thể, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của của các bên… đặc biệt
là những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền thương mại và cách thức giải
quyết khi phát sinh tranh chấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề nhóm xin trình bày chuyên
đề “pháp luật về nhượng quyền thương mại”.

2. NỘI DUNG
2.1 Khái niệm
2.1.1 Khái niệm nhượng quyền thương mại1
Nhượng quyền thương mại (NQTM) còn được biết đến với một cái tên phổ biến là
“franchise”. Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về NQTM.
- Theo ỦY ban thương mại liên bang hoa kì (FTC):
1 Luật thương mại 2005, Điều 284.

2


“Franchise là hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên, mà trong đó một bên chủ thương hiệu
cho phép bên kia được quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo kế hoạch, hệ thống gắn
liền với thương hiệu của chủ thương hiệu. Người được cấp quyền phải trả cho bên cấp
quyền các khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí Franchise”
- NQTM tại Việt Nam theo luật thương mại 2005 quy định:

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng
cáo của bên nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mang những đặc điểm, tính
chất tổng hợp của một số loại hoạt động thương mại khác, đặc biệt là quan hệ sở hữu trí
tuệ. Tuy nhiên, nhượng quyền thương mại cũng mang những đặc điểm riêng biệt giúp

chúng ta có thể phân biệt rõ ràng hoạt động này với các hoạt động thương mại khác:
Thứ nhất: Là hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện, bên nhận quyền và
bên nhượng quyền đều phải là thương nhân.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Thứ hai: Nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh theo mô hình thống
nhất, theo đó bên nhận quyền phải tuân thủ mô hình nhượng quyền thương mại của bên
nhượng quyền
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền và các bên nhận quyền
cùng tiến hành kinh doanh trên cơ sở cùng khai thác quyền thương mại. Điều đó tạo ra
một hệ thống thống nhất. Tính thống nhất thể hiện ở:
Thống nhất về hành động của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền. Các thành viên
trong hệ thống nhượng quyền thương mại phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy trì
hình ảnh đặc trưng và duy trì chất lượng đặc trưng của sản phẩm/dịch vụ. ví dụ: vị trí
3


chuỗi cửa hàng KFC luôn đặt tại những vị trí thuận lợi, trung tâm ngay góc các giao lộ,
trung tâm mua sắm, siêu thị… về cách bày trí , KFC bày trí theo phong cách Tây Âu, với
tông màu đỏ trắng và hình ảnh ông Sander với màu đỏ là màu chủ đạo.
Thống nhất về lợi ích của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền. Lợi ích của bên
nhượng quyền và các bên nhận quyền có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc tiến hành
hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kỳ một thành viên nào trong hệ thống nhượng
quyền thương mại đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của hệ thống, từ đó sẽ gây ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của các thành viên còn lại.
Thứ ba: Giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan hệ
hỗ trợ mật thiết
Tính mật thiết của mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền thể
hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại. Kể từ

thời điểm đó, bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên
của bên nhận quyền. Bên cạnh đó cùng với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của
hệ thống. Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của
bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống. chẳng hạn
đối với thương hiệu Cà phê Trung Nguyên thì chuyên gia của Trung Nguyên sẽ tư vấn cho
đối tác mua nhượng quyền trong việc chọn lựa và xét duyệt mặt bằng thích hợp, nếu cần
thiết có thể giúp thương lượng thuê mặt bằng trên cơ sở mặt bằng sẵn có từ đối tác khi
đến liên hệ mua nhượng quyền từ Trung Nguyên. Ngoài ra Trung Nguyên sẽ cung cấp
một chương trình đào tạo trong vòng 03 tuần cho đối tác mua nhượng quyền và nhân viên
quản lý của họ (cả lý thuyết lẫn thực hành). Chương trình đào tạo này sẽ giúp đối tác mua
nhượng quyền trong việc chuẩn bị trước khai trương, trong lúc khai trương và điều hành
cửa hàng Trung Nguyên sau khai trương.2
Thứ tư: Luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành công
việc của bên nhận quyền
Bên nhượng quyền có thể thực hiện quyền kiểm soát của mình một cách định kỳ
hay đột xuất đối với việc điều hành hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền, để đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng
hàng hoá và dịch vụ. KFC có hệ thống quản lý được chia theo từng cấp bật như: quản lý
khu vực, cửa hàng trưởng, trợ lý... Luôn kiểm soát định kỳ các hoạt động của bên nhận
quyền và tuân thủ nghiêm ngặc các yêu cầu từ bên nhượng quyền.
Thứ năm: Là hoạt động thương mại có sự chuyển giao quyền thương mại gắn liền
với quyền sở hữu trí tuệ đó là
2 Trung Nguyên Legend, đăng ký nhượng quyền, (truy cập ngày 25/10/2010).

4


Cách thức tổ chức kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền
cho bên nhận quyền. lấy ví dụ như cửa hàng nhận nhượng quyền thương hiệu KFC thì

phải kinh doanh theo đúng với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại của KFC và các sản
phẩm của KFC đều tuân theo quy trình chặt chẽ và giống nhau như đã được quy định
theo tiêu chuẩn chung như: gà giống Mỹ được nuôi theo kỹ thuật, có hệ thống kiểm dịch
chặt chẽ; hương vị pha chế dựa trên 11 loại thảo mộc cùng kỹ thuật nấu cơ bản. Tuy
nhiên việc tạo ra một sản phẩm nhượng quyền không phải lúc nào cũng cần tuân theo một
quy trình chặt chẽ mà đôi khi cần có sự thay đổi để phù hợp hơn chẳng hạn Tại Châu Á
thì một số nước ăn rất cay và thậm chí không chấp nhận được loại tương ớt công
nghiệp ngọt của KFC nên KFC đãnhanh chóng tạo ra món gà rán có gia vị cay thật
sự như món gà rán cay mang hương vị Tứ xuyên –Trung Quốc.
Thứ sáu: Bên nhận quyền sẽ phải đóng một khoản phí cho bên nhượng quyền để
có được những quyền thương mại trên.
2.1.3 Đối tượng
Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại. Quyền thương mại
được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách thức của bên
nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo…của bên
nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc
bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình
trong kinh doanh. Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03
năm 2006 của Chính Phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền
thương mại thì “Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau
đây:
“a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến
hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung;
c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại chung;

d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp
đồng phát triển quyền thương mại.”

5


2.1.4 Các khái niệm liên quan
Quan hệ nhượng quyền không chỉ dừng lại giữa bên nhượng quyền và bên nhận
quyền mà đôi khi trong quan hệ này còn có thể xuất hiện thêm bên nhận quyền thứ hai.
Theo đó, bên nhận quyền thứ hai là bên nhận lại quyền kinh doanh thương mại từ bên
nhận quyền thứ nhất. Dưới góc độ pháp luật, bên nhượng quyền bao gồm cả bên nhượng
quyền thứ nhất và bên nhượng lại quyền. Bên nhận quyền là thương nhân nhận quyền
thương mại để khai thác, kinh doanh, bao gồm cả bên nhận quyền thứ nhất và bên nhận
quyền thứ hai. Như vậy có thể nhận thấy hoạt động nhượng quyền thương mại được thực
hiện dưới nhiều hình thức: ở hình thức cơ bản nhất, tồn tại mối quan hệ giữa bên nhượng
quyền và bên nhận quyền; ở hình thức phức tạp hơn bên nhận quyền sơ cấp có thể được
thực hiện việc nhượng lại quyền thương mại cho các bên nhận quyền thứ cấp. Quy định
này đáp ứng được tính đa dạng với rất nhiều biến thể mà hoạt động nhượng quyền thương
mại chứa đựng. Cụ thể theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều 3 nghị định số
35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương
mại về hoạt động nhượng quyền thương mại gồm có các khái niệm sau đây:
1. “Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
2. “Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả
Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
3.“Bên nhượng quyền thứ cấp” là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương
mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
4. “Bên nhận quyền sơ cấp” là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên
nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa
của khoản 3 Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

5. “Bên nhận quyền thứ cấp” là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên
nhượng quyền thứ cấp.
6. “Quyền thương mại chung” là quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên
nhượng quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ
cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó nữa.
Trong trường hợp này có thể hiểu khi thỏa thuận kí kết hợp đồng, bên nhượng quyền có
thể cấp hoặc không cấp cho bên nhận nhượng quyền quyền thương mại chung tương ứng
với việc cho phép hoặc không cho phép bên nhận nhượng quyền nhượng lại cho bên thứ
ba.
Ví dụ:
Trường hợp 1: A nhượng quyền kinh doanh phở 24 lại cho B. Trong trường hợp
này có thể xác định các chủ thể như sau:
A: bên nhượng quyền
6


B: bên nhận nhượng quyền
Trường hợp 2: B tiếp tục nhượng quyền kinh doanh phở 24 lại cho C (được A cho
phép):
B: bên nhượng quyền thứ cấp cũng là bên nhận quyền sơ cấp
C: bên nhận quyền thứ cấp
2.2 Lịch sử hình thành nhượng quyền thương mại3
Hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế
kỷ 17-18 tại Châu Âu.
Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại (NQTM) được chính thức thừa
nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer
(sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của
mình. Sau đó các nước Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý cũng phát triển hoạt động NQTM,
khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc bán NQTM ra nước ngoài.
Kể từ khi nước ta gia nhập WTO năm 2007, ngành bán lẻ và nhượng quyền của

chúng ta bắt đầu có tín hiệu khởi sắc. Circle K bước vào thị trường năm 2009. Tiếp theo
là sự xuất hiện của Domino’s năm 2010, Burger King năm 2011 và năm 2012 đánh dấu 10
năm KFC có mặt tại thị trường Việt Nam. Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh nhượng
quyền đã có mặt từ trước năm 1975 thông qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm
xăng dầu của Mỹ như: Mobil, Exxon (Esso), Shell. Sau đó, nhượng quyền thương mại
xuất hiện trở lại vào giữa thập niên 90 của thế kỷ XX. Trước sự phát triển của loại hình
kinh doanh này, năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) cũng đã đề cập đến nhượng
quyền thương mại. Trung Nguyên có thể coi là hình mẫu tiên phong tại Việt Nam áp dụng
hình thức kinh doanh này bằng cách phát triển hệ thống đại lý của mình theo hình thức
nhượng quyền. Đến nay, DN này không những đã mở rộng chuỗi cửa hàng của mình trên
khắp cả nước mà còn mở rộng sang một số nước, như: Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc,
Singapore…
Tiếp theo là Phở 24 – một trong những DN nhượng quyền thành công nhất tại Việt
Nam. Bắt đầu xuất hiện từ năm 2003, chưa đầy 03 năm, Phở 24 đã có trên 20 cửa hàng
phở nhượng quyền trong khắp cả nước, sau đó nhượng quyền sang Phillipine, Indonesia,
Philippines, Hàn Quốc, Australia... Ngoài ra, có thể kể đến Kinh Đô bakery, thời trang
3 Hoàng Thị Thúy, tạp chí điện tử tài chính ,Thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam ,
, (truy cập ngày 15-10-2017).

7


Ninomax, Foci, giày dép T&T... Đặc biệt, T&T là một trong những DN đầu tiên được Bộ
Công Thương cấp phép nhượng quyền sang Maysia và Australia.

2.3 Các hình thức nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại tồn tại trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và
hoạt động này cũng được phân loại theo từng tiêu chí khác nhau:
 Theo tiêu chí lãnh thổ, ta có thể chia hoạt động NQTM theo 3 loại:


Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam: là hình thức mà chủ thương hiệu là
các thương hiệu nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức NQTM. Có thể kể đến
các thương hiệu nước ngoài nhượng quyền ở Việt Nam như: KFC của Mỹ, MsDonald's
của Mỹ, Jollibee của Philippin...
Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài: là hình thức mà các thương hiệu Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài bằng cách nhượng quyền. Trung Nguyên, Phở 24 là hai trong các
thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã nhượng quyền một cách thành công ra nước ngoài.
Phở 24 đã nhượng quyền thành công tại Jakarta- Indonesia. Trung Nguyên – thương hiệu
cà phê hàng đầu ở Việt Nam thì đã nhượng quyền ở rất nhiều nước như: Singapore, Nhật
Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Australia.
Nhượng quyền trong nước: hiện nay, các thương hiệu Việt Nam nhượng quyền trong
nước đã bắt đầu phát triển. Chúng ta có thể thấy Kinh Đô, một thương hiệu bánh kẹo nổi
tiếng với chuỗi các cửa hàng bánh kẹo nhượng quyền. Ngoài ra còn có Phở 24, Cà phê
Trung nguyên, Foci, Ninomax...
 Theo tiêu chí hoạt động kinh doanh:

Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise): Nước uống Cocacola, Lốp xe Goodyear, Xe hơi Ford...là những ví dụ cho hình thức kinh doanh nhượng
quyền phân phối sản phẩm. Đây là hình thức mà người nhượng quyền cho phép người
nhận quyền phân phối sản phẩm do mình sản xuất, dịch vụ của mình trong phạm vi khu
vực và thời gian nhất định, sử dụng thương hiệu (brand), biểu tượng, tên nhãn hiệu (trade
mark), logo, slogan (khẩu hiệu)...Điểm khác biệt của hình thức này là bên nhượng quyền
sẽ không nhượng lại cách thức kinh doanh.

8


Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise): là hình thức
chuyển nhượng phổ biến nhất, còn gọi là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền
thương mại được đề cập trong Luật Việt Nam. Đây là hình thức nhượng quyền chặt chẽ
hơn hình thức trên, trong đó bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận nhượng

quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của người nhượng quyền mà còn
chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành quản lý và huấn luyện nhân viên
cho bên nhận nhượng quyền. Ví dụ cho hình thức này là: phở 24, KFC…
 Theo tiêu chí phát triển khu vực có:4
Franchise độc quyền (Master franchise): Đây là cách phổ biến nhất và nhanh nhất trong
việc bành trướng thương hiệu ra nước ngoài. Đối với hình thức này, chủ thương hiệu sẽ
chọn và chỉ định một đối tác địa phương tại quốc gia mà mình muốn xâm nhập làm đối
tác mua franchise độc quyền kinh doanh và phân phối thương hiệu. Đối tác này có thể là
một cá nhân hay một công ty, và phạm vi khu vực được độc quyền kinh doanh có thể là
một thành phố hay cả một quốc gia. Để được độc quyền như vậy, doanh nghiệp mua
master franchise (tạm gọi là đại lý độc quyền) phải trả một khỏan phí franchise ban đầu
riêng biệt, thường là cao hơn so với hợp đồng mua franchise riêng lẻ (single unit
franchisee). Bù lại, họ có quyền chủ động tự mở thêm nhiều cửa hàng hay bán franchise
lại cho bất kỳ ai nằm trong phạm vi khu vực mà mình kiểm soát.
Khi đó, đại lý franchise độc quyền là người đại diện chủ thương hiệu đứng ra ký hợp
đồng franchise với bên thứ ba muốn mua franchise trong khu vực của mình và có nghĩa
vụ cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ thay thế chủ thương hiệu. Do đó, phần phí franchise
(gồm phí ban đầu và phí hàng tháng) thu được từ phía người mua franchise sẽ được chủ
thương hiệu chia cho đại lý franchise độc quyền này theo tỷ lệ thỏa thuận như 50/50;
60/40 hay 70/30. Và thông thường phía bên đại lý franchise độc quyền sẽ được chia phần
nhiều hơn chủ thương hiệu vì công sức và chi phí để tìm kiếm và phát triển số người mua
franchise trong khu vực đều do phía đại lý franchise độc quyền gánh chịu.
Đại lý franchise độc quyền thường phải cam kết với chủ thương hiệu rằng trong một thời
gian nhất định phải có bao nhiêu cửa hàng nhượng quyền được mở ra, và nếu không thực
hiện đúng cam kết thì sẽ mất độc quyền. Do đó, nhiều đại lý franchise độc quyền tự đứng
ra mở thêm cửa hàng để đáp ứng số lượng chỉ tiêu đề ra bởi hợp đông thỏa thuận giữa họ
và chủ thương hiệu trung bình kéo dài khoảng từ 10 năm đến 20 năm.
VD: công ty TNHH Golden Trust là đơn vị đầu tiên và duy nhất ở TP. HỒ CHÍ MINH
được nhận nhượng quyền độc quyền Trà sữa Gong Cha Đài Loan của Công ty Royal Tea
Taiwan tại Việt Nam. Hiện tại tổng công ty đã tự mở một số cửa hàng của mình và

4 Dân kinh tế, các hình thức nhượng quyền thương mại, (truy cập ngày 10-10-2017).

9


nhượng quyền lại ở một số nơi như: chi nhánh Phan Xích Long và Aeon Mall Bình
Dương.5 Gong Cha Cần Thơ (209 Đường 30/4, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, Cần Thơ)
là một dạng của hình thức nhượng quyền này.
Franchise vùng (Regional franchise): Đây là hình thức franchise mà người mua sẽ nhận
nhượng quyền từ người chủ thương hiệu hoặc từ người mua nhượng quyền độc quyền để
bán lại cho các người mua franchise nhỏ lẻ trong vùng với những quy định theo thỏa
thuận với công ty nhượng quyền. Điểm khác biệt của hình thức này với hình thức
franchise độc quyền là chỉ có thể nhượng quyền lại cho các franchise nhỏ lẻ chứ không
được mở các cửa hiệu kinh doanh thương hiệu của mình.
Franchise phát triển khu vực (Area development franchise): Người mua franchise phát
triển khu vực cũng sẽ được độc quyền trong một phạm vi và thời hạn nhất định. Tuy
nhiên, khác với master franchise, đối tác mua franchise phát triển khu vực không được
bán lại franchise cho bất cứ ai. Để được độc quyền trong một khu vực nhất định, người
mua franchise phát triển khu vực phải trả một khoản phí franchise ban đầu tương đối cao
và phải cam kết phát triển được bao nhiêu cửa hàng theo một tiến độ thời gian đã được
ghi rõ trong hợp đồng đã được thống nhất với chủ thương hiệu. Nếu không đáp ứng đúng
những thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp này sẽ bị mất ưu tiên độc quyền.
Franchise riêng lẻ (single-unit franchise): người mua ký hợp đồng trực tiếp với người
bán (là chủ chính hoặc master franchise) để mở ra một đơn vị kinh doanh theo hệ thống
nhượng quyền của bên bán, tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian cụ thể. Sau
thời gian này, hợp đồng có thể được gia hạn và người mua franchise phải trả thêm một
khoản phí. Người mua franchise theo hình thức này không thể nhượng lại cho bên thứ ba
hay tự ý mở thêm cửa hiệu kinh doanh cùng thương hiệu. Lợi thế của hình thức bán lẻ
này là chủ thương hiệu có thể làm việc và kiểm tra sâu sát với từng doanh nghiệp nhượng
quyền. Ngoài ra, phí franchise thu được không phải chia cho đối tác trung gian nào.

 Về hệ thống nhượng quyền thương mại:
- Hệ thống nhượng quyền một cấp: Bao gồm hai loại là
+ Hệ thống nhượng quyền mà bên nhận quyền được cấp quyền thiết

-

lập chỉ một cơ sở kinh doanh theo phương thức nhượng quyền duy
nhất
+ Hệ thống nhượng quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền
thương mại
Hệ thống nhượng quyền hai cấp: Bên nhượng quyền không chỉ cấp cho bên
nhận quyền được tự tiến hành công việc kinh doanh như trong hệ thống

5 Anh Hoa, Đầu tư online, Cú hích từ Gong Cha và cuộc chiến nhượng quyền trà sữa nóng lên từng ngày,
/>(truy cập ngày 10-10-2017).

10


nhượng quyền một cấp, mà còn cấp cho bên nhận quyền “quyền thương
mại chung”
=> NQTM ở Việt Nam chủ yếu theo hệ thông nhượng quyền một cấp

2.4 Các quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại
2.4.1 Điều kiện chủ thể
Bên nhượng quyền

Bên nhận quyền

Khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:


Khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Bên nhượng quyền phải là thương nhân;

- Bên nhận quyền phải là thương nhân;

- Hệ thống kinh doanh để nhượng quyền - Thương nhân đăng ký kinh doanh phù
đã hoạt động ít nhất 1 năm. Đối với bên hợp với đối tượng của quyền thương
nhận quyền sơ cấp thì kinh doanh theo mại.
phương thức nhượng quyền thương mại ít
nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến
hành cấp lại quyền thương mại.
- Đăng ký hoạt động nhượng quyền
theo quy định pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thỏa mãn
quy định:
+ Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh
doanh nhượng quyền thương mại là
hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh
mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế
kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện, doanh
nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi
được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy
11



phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị
tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh
doanh.

2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền:
Bên nhượng quyền

Bên nhận quyền

- Nhận tiền nhượng quyền;
Quyền

- Yêu cầu bên nhượng quyền cung
cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên
- Tổ chức quảng cáo cho hệ quan đến hệ thống nhượng quyền
thống nhượng quyền thương thương mại;
mại và mạng lưới nhượng
quyền thương mại;
- Yêu cầu bên nhượng quyền đối xử
bình đẳng với các thương nhân nhận
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột quyền khác trong hệ thống nhượng
xuất hoạt động của bên nhận quyền thương mại.
quyền nhằm bảo đảm sự - Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
thống nhất của hệ thống nếu được sự chấp thuận của bên
nhượng quyền thương mại và nhượng quyền.
sự ổn định về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ.
- Cung cấp tài liệu hướng
dẫn về hệ thống nhượng
quyền thương mại cho bên

nhận quyền (xem bảng giới
thiệu NQTM ở phụ lục I)
- Đào tạo ban đầu và cung

- Trả tiền nhượng quyền và các khoản
thanh toán khác theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài
chính và nhân lực để tiếp nhận các
quyền và bí quyết kinh doanh mà bên
12


Nghĩa vụ

cấp trợ giúp kỹ thuật thường
xuyên cho bên nhận quyền
để điều hành hoạt động theo
đúng hệ thống nhượng quyền
thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa
điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng chi phí của bên
nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí
tuệ đối với các đối tượng
được ghi trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
- Đối xử bình đẳng với các
thương nhân nhận quyền

trong hệ thống nhượng quyền
thương mại
(Điều 286, 287 Luật TM
2005)

nhượng quyền chuyển giao;
- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và
hướng dẫn của bên nhượng quyền;
tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp
xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch
vụ của bên nhượng quyền;
- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh
đã được nhượng quyền, kể cả sau khi
hợp đồng nhượng quyền thương mại
kết thúc hoặc chấm dứt;
- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh và các
quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)
hoặc hệ thống của bên nhượng quyền
khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ
thống nhượng quyền thương mại;
- Không được nhượng quyền lại trong
trường hợp không có sự chấp thuận
của bên nhượng quyền.
(Điều 288, 289 Luật TM 2005)

Quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba

Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền)
nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288
và Điều 289 của Luật thương mại 2005
2.4.3 Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- Đối tượng thực hiện: Thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự định
nhượng quyền.
- Thời điểm: Trước khi thực hiện nhượng quyền thương mại.
- Chủ thể đăng ký: Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương
nhân dự kiến nhượng quyền, bao gồm cả dự kiến nhượng quyền ban đầu và dự kiến
nhượng quyền thứ cấp, phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Các hoạt động phải đăng ký: Theo khoản 1 điều 18 NĐ 35/2006/NĐ-CP
+ Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng
quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
13


+ Nơi đăng ký: Bộ Công Thương
Lưu ý: Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo
cáo Sở Công thương.

+ Quy trình đăng ký:

sổ đăng

Thông báo bằng văn bản choVào
Thương
nhân
Hết thời hạn

Cơ quan có thẩm quyền từ chối việc đăng ký phải thông báo bằng văn bản
14


Đơn đăng ký: tham khảo phụ lục II
2.4.4 Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng giống như các loại hợp đồng thông
thường khác, là sự thoả thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại về
những vấn đề chính trong nội dung của quan hệ này. Đây chính là cơ sở phát sinh quyền,
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng là cơ sở để giải quyết tranh
chấp có thể sẽ phát sinh trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng. Đối với Việt Nam,
pháp luật không đưa ra một định nghĩa nào về HĐNQTM. Điều 285 Luật Thương mại
2005 với tiêu đề “hợp đồng nhượng quyền thương mại” chỉ quy định về hình thức của loại
hợp đồng này. Tuy vậy hợp đồng NQTM phải có những đặc điểm chung của hợp đồng
được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật dân sự
đặt ra dưới góc độ của một loại giao dịch dân sự. Thêm vào đó, về cơ bản, nó phải thể
hiện được bản chất của giao dịch nhượng quyền thương mại đã được định nghĩa tại Điều
284 Luật Thương mại năm 2005 và phải đề cập đến ít nhất một số vấn đề chủ yếu liên
quan đến: thứ nhất, sự chuyển giao các yếu tố của quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí
tuệ từ bên nhượng quyền sang bên nhận quyền nhằm khai thác thu lợi nhuận; thứ hai, sự
hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền trong suốt quá trình thực hiện hợp
đồng; thứ ba, nghĩa vụ tài chính cũng như các nghĩa vụ đối ứng khác của bên nhận quyền
đối với bên nhượng quyền.6
Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại: về cơ bản gồm có bên
nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền. Trong trường hợp nhượng quyền thứ cấp thì

6 Th.s Vũ Đặng Hải Yến, thông tin pháp luật dân sự, một số vấn đề pháp lý về chủ thể của hợp đồng nhượng
quyền thương mại, (truy cập ngày 20-8-2017).

15



bên nhượng quyền thứ cấp sẽ ký những hợp đồng nhượng quyền thứ cấp với bên nhận
quyền thứ cấp.
Hình thức: Do tính chất phức tạp và quy định nhiều vấn đề của HĐNQTM mà
pháp luật và các quy định của hiệp hội nhượng quyền các nước đều yêu cầu hợp đồng
nhượng quyền phải lập thành văn bản. Điều 285 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam
quy định: “HĐNQTM phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương”. Trong đó, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Có thể nói, hoạt động nhượng quyền thương mại là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam.
Dưới góc độ pháp lý, trước năm 2005, hầu như chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập
một cách trực tiếp tới nhượng quyền thương mại. Chính vì vậy, sự phức tạp của hoạt động
này đã đặt pháp luật trước một nghĩa vụ là bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của các
thương nhân. Quy định rõ ràng về hình thức của HĐNQTM, bắt buộc các bên chủ thể
phải thể hiện loại hợp đồng này dưới dạng văn bản cũng chính là một trong những cách
thức bảo vệ các thương nhân khỏi những rủi ro có thể xảy ra khi mà những thương nhân
này chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại.
Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại: là quyền thương mại.
Nội dung: Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng
nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:7
1. Nội dung của quyền thương mại.
2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Thời hạn của HĐNQTM do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng. pháp luật
của một số nước có quy định một thời hạn tối thiểu cho loại hợp đồng này. Pháp luật

Trung Quốc quy định thời hạn của hợp đồng nhượng quyền nói chung cũng phải ít nhất là
ba năm. Cá biệt, xuất phát từ tính chất dễ bị lạm dụng của loại hợp đồng này, Australia coi
quan hệ HĐNQTM là quan hệ hợp đồng ràng buộc vĩnh viễn (a permanent contractual
relationship). Tuy nhiên, tuỳ vào lĩnh vực nhượng quyền, thời hạn này có thể dài hoặc
ngắn hơn. Thời gian này được tính toán sao cho vừa đủ để bên nhận quyền có thể khai
thác được quyền thương mại tương ứng với mức phí mà bên này đã chi trả cho việc mua
7 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, ngày 31/03/2006 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động
nhượng quyền thương mại, Điều 11.

16


quyền. Cũng như vậy, ba năm hay năm năm là thời gian hợp lý để bên nhượng quyền có
thể thu được một khoản phí tương ứng với giá trị của quyền thương mại đem bán. Pháp
luật thương mại Việt Nam không có giới hạn nào cho thời hạn tối thiểu của HĐNQTM. 8
Thao khảo hợp đồng: phụ lục III
 Lưu ý đối với trường hợp nhượng quyền bán lẽ xăng dầu:

Nhượng quyền bán lẻ xăng dầu: là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận nhượng quyền tiến hành công việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu của mình theo
một hệ thống do bên nhượng quyền quy định và được gắn với hàng hóa, nhãn hiệu hàng
hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu phù hợp với thời
hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân
phối xăng dầu nhưng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.9
Hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu gồm một số nội dung sau:10
1. Hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu phải được lập thành văn bản, có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhượng quyền và bên nhận quyền; nội dung quyền

bán lẻ xăng dầu; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng dầu, cách thức giao nhận; giá cả,
phí nhượng quyền định kỳ, phương thức thanh toán; các cam kết khác theo quy định của
pháp luật và của Thông tư này;
b) Quy định cụ thể về việc cung cấp hoá đơn, chứng từ xăng dầu khi thực hiện hoạt động
nhượng quyền; hoá đơn, chứng từ về hàng hoá lưu thông trên đường cho phương tiện vận
tải xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính;
2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu chỉ được ký hợp đồng làm thương nhân
nhận quyền bán lẻ xăng dầu cho một (01) thương nhân đầu mối hoặc một (01) thương
nhân phân phối xăng dầu để bán xăng dầu qua cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu,
đồng sở hữu. Nếu thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu đó không
kinh doanh nhiên liệu sinh học, thương nhân nhận quyền được ký thêm hợp đồng làm
8 Nguyễn Thị Vân, Đại học quốc gia Hà Nội Khoa Luật, Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, (truy cập ngày 9-102017).
9 Thông tư Số: 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của nghị
định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Điều 2 khoản 7.
10 Thông tư Số: 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của nghị
định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Điều 5.

17


thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu cho một (01) thương nhân đầu mối hoặc một
(01) thương nhân phân phối xăng dầu khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học. 11
Kết luận: như vậy có thể thấy hợp đồng trong lĩnh vực nhượng quyền bán lẽ xăng dầu
khác với hợp đồng nhượng quyền thương mại thông thường ở 2 điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Về thời hạn hợp đồng. Hợp đồng nhượng quyền thương mại thông
thường pháp luật hoàn toàn không quy định thời hạn tối thiểu. Riêng đối với lĩnh vực bán
lẻ xăng dầu thì thời hạn là 12 tháng.
Thứ hai: về việc ký hợp đồng với bên nhượng quyền. Thương nhân nhận quyền

bán lẻ xăng dầu chỉ được ký hợp đồng làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu cho
một (01) thương nhân đầu mối hoặc một (01) thương nhân phân phối xăng dầu. Trong khi
đối với hoạt động nhượng quyền thông thường, luật thương mại hoàn toàn không có giới
hạn về vấn đề này.
Điểm khác biệt về nhận diện thương hiệu giữa khối nhận quyền bán lẻ xăng dầu
với khối đại lý là ở chỗ: Phía dưới logo Petrolimex (biểu tượng hình chữ “P” và biểu
tượng chữ “PETROLIMEX”) có chữ “NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI” (còn khối
đại lý thì có chữ “ĐẠI LÝ”), cụ thể là:12

Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Hữu Tỷ (đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ) kinh doanh theo mô hình nhượng quyền bán lẽ xăng dầu của Petrolimex.

11 Nghị định sô 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Điều 23,
khoản 2.
12 Trần Văn Thịnh, Petrolimex, thiết lập hệ thống phân phối xăng dầu theo Nghị Định 83 góp phần minh bạch xăng
dầu, (truy cập ngày 9-10-2017).

18


2.4.5 Phí nhượng quyền thương mại
Là khoản phí mà bên nhận nhượng quyền sẽ trả cho bên nhượng quyền thường sẽ
do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhượng quyền. Pháp luật không quy định
mức giá cố định cho từng hang hóa mà căn cứ vào uy tín của hang hóa khu vực nhượng
quyền và nhu cầu của thị trường… để quyết định phí. Có thể bao gồm một số khoản phí
sau đây:13
Phí nhượng quyền: Đây là khoản phí ban đầu bên nhận nhượng quyền phải trả cho bên
nhượng quyền (Franchisor) khi ký kết hợp đồng. Đây là khoản phí dành cho việc gia
nhập và huấn luyện tại các cửa hàng trong hệ thống và thường là một khoản cố định (các
chuỗi lớn dao động từ 15.000 - 45.000 USD) thường thì được trả một lần khi thỏa thuận

nhượng quyền được ký kết.
Trong trường hợp của McDonald's là 45.000 USD
Phí duy trì: Khoản phí này bên nhận nhượng quyền phải trả cho bên nhượng quyền theo
một quy trình liên tục trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Bên nhận nhượng
quyền trả khoản phí này để được ở lại trong hệ thống kèm theo các dịch vụ bao gồm
chương trình huấn luyện, marketing, quảng bá, nghiên cứu và phát triển. Khoản phí
này có thể biến động tùy thuộc vào mỗi bên nhượng quyền, phí duy trì được tính toán dựa
trên tỷ lệ phần trăm doanh thu (thường từ 4-8%). Bên nhượng quyền có thể phải trả theo
từng tháng, tuần, hoặc một quy trình đều đặn khác.
Phí duy trì hàng tháng mà McDonald's yêu cầu là 4% doanh thu hàng tháng.
Như vậy, nhìn chung có thể thấy doanh nghiệp nhận nhượng quyền thương mại
phải chịu phí kép, gồm phí trước khi hoạt động và trong khi kinh doanh. Ví dụ: với Phở
24, thương hiệu Việt Nam nổi tiếng có giá nhượng quyền khoảng 30.000 USD, và được
trả một lần. Riêng phí quảng cáo trả hàng tháng, ở mức 3-5% doanh thu.14
Theo YUM! (hãng sở hữu thương hiệu KFC và Pizza Hut), lệ phí nhượng quyền
của KFC là 25.000 USD, trả tiền bản quyền khoảng 4% hoặc 600 USD/tháng, phí quảng
cáo trong khu vực 3% và quảng cáo toàn quốc khoảng 2% trong tổng thu nhập để được
KFC bảo trợ độc quyền trong bán kính 2,5km với số dân khoảng 30.000 người. Tính
chung, một doanh nghiệp để đạt được các tiêu chí nhượng quyền và nhận bảo hộ của
KFC sẽ phải chi khoảng 1,1-1,7 triệu USD.

13 Kỳ Anh, cafebiz, Cần bao nhiêu tiền để mở và duy trì 1 nhà hàng nhượng quyền McDonald's, KFC, Pizza Hut...?,
(truy cập ngày 9-10-2017).

14 Trần Anh, Chi triệu đô để mở cửa hàng KFC tại Việt Nam, báo điện tử Zing, 2013, (tuy cập ngày 10-10-2017).

19


Đối với trường hợp thương nhân nhận quyền được phép nhượng quyền lại cho bên

thứ ba theo hình thức nhượng quyền thứ cấp:15 Tùy theo thỏa thuận giữa các bên thường
thì bên nhượng quyền thứ cấp sẽ phải trả một khoản phí ban đầu để được phép nhượng
quyền kinh doanh ở một khu vực hay lãnh thổ (nếu được bên nhượng quyền đồng ý). Bên
nhượng quyền thứ cấp có trách nhiệm phải đào tạo, hỗ trợ cho thương nhân nhận quyền
thứ cấp trong khu vực hay lãnh thổ đã quy định.
Các khoản phí do bên nhượng quyền thứ cấp thu có thể được chia giữa bên nhượng
quyền thứ cấp và hệ thống nhượng quyền, hoặc trong một số trường hợp thì bên nhượng
quyền thứ cấp sẽ giữ lại phần lớn khoản phí thu được này.
2.4.6 Xử lý các hành vi phạm trong hoạt động nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là một trong những phương thức kinh doanh hữu hiệu,
mang lại danh tiếng và lợi nhuận cho các thương nhân. Bởi nhượng quyền thương mại là
việc mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanh của thương nhân thông qua việc chia sẻ
quyền thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Nhưng
cũng chính vì vậy, sai phạm trong khi nhượng quyền sẽ rất dễ xảy ra. Do đó, pháp luật cần
có những quy định kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động nhượng quyền
thương mại. Văn bản số 15/VBHN-BCT năm 2014 của Bộ Tài Chính quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại đã quy định các hành vi vi
phạm tại Điều 24 và cụ thể các mức phạt được quy định tại Điều 95 nghị định 14/VBHNBCT ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài Chính quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương
mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không
đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại;

d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt
động nhượng quyền thương mại theo quy định;
15 Bảo hộ thương hiệu, nhượng quyền franchise thứ cấp, (tuy cập ngày 10-10-2017).

20


đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy
đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi
trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại - đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện
hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng
quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.


21


2.4.7 Thẩm quyền quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại16

2.4.8 So sánh hoạt động đại lý và hoạt động nhượng quyền thương mại
Hợp đồng đại lý
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
- Theo quy định tại Điều 170 Luật
- Trong quan hệ nhượng quyền
thương mại thì bên giao đại lý vẫn
thương mại, bên nhận quyền và bên
là chủ sở hữu của hàng hóa hoặc
nhượng quyền là hai chủ thể kinh
tiền giao cho bên đại lý.
doanh
độc
lập.
Do đó, trong trường hợp bên đại lý
Do đó, bên nhận quyền phải tự
không bán được hàng hóa hoặc có
gánh chịu mọi rủi ro liên quan đến
rủi ro xảy ra đối với hàng hóa, bên
hàng hóa.
giao đại lý với tư cách chủ sở hữu
phải tự gánh chịu mọi rủi ro về
hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại

- Bên đại lý được quyền chủ động

- Theo khoản 3 Điều 286 và khoản 3
trong việc tổ chức hoạt động mua
Điều 289 LTM 2005: thương nhân
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
nhận quyền có nghĩa vụ chịu sự
sao cho phù hợp với hoạt động kinh
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của
doanh của mình và không cần đảm
bên nhượng quyền nhằm bảo đảm
bảo sự thống nhất với các bên đại
sự thống nhất của hệ thống nhượng
lý khác
quyền thương mại và sự ổn định về
chất lượng hàng hoá, dịch vụ; Chấp
16 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, ngày 31/03/2006 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động
nhượng quyền thương mại, Điều 4.

22


nhận sự kiểm soát, giám sát và
hướng dẫn của bên nhượng quyền,
tuân thủ các yêu cầu về thiết kế,
sắp xếp địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền.
-

Bên đại lý được hưởng thù lao từ
bên giao đại lý (Điều 171 LTM

2005)

-

Bên nhận quyền phải trả kinh phí
nhượng quyền cho thương nhân
nhượng quyền (khoản 1 Điều 289
LTM 2005)

2.4 Ưu nhược điểm đến từ hoạt động NQTM

2.5.1 Ưu điểm
Đối với bên nhượng quyền:
Nhượng quyền thương mại có khả năng tạo dựng cho doanh nghiệp nhượng quyền một hệ
thống liên kết mạnh về thương mại và tài chính. Thông qua hệ thống liên kết này, doanh
nghiệp có khả năng thu được một nguồn thu tương đối ổn định từ khoản phí nhượng
quyền cùng với phần trăm doanh thu hàng năm từ phía các bên nhận nhượng quyền. Đây
cũng được coi là một kênh huy động nguồn lực tài chính vô cùng hiệu quả và đáng tin cậy
cho doanh nghiệp nhượng quyền trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược đầu tư
kinh doanh của mình.
Thông qua mạng lưới các bên nhận nhượng quyền, doanh nghiệp có thể thâm nhập và
thăm dò hiệu quả đầu tư trên các thị trường mới một cách nhanh chóng với chi phí rủi ro
thấp nhất.
Doanh nghiệp nhượng quyền không phải tốn bất kỳ một chi phí nào để duy trì và quản lý
một bộ máy sản xuất kinh doanh khổng lồ và thường xuyên có nguy cơ phải đối mặt với
các vấn đề kinh niên như cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc và những xung đột về văn
hoá tại quốc gia sở tại. Từ đó có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc hơn để đầu
tư vào các vấn đề ở tầm vĩ mô khác như chiến lược phát triển, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, phát triển thương hiệu, đầu tư công nghệ mới…
Đối với bên nhận quyền:

Được thừa hưởng danh tiếng và thương hiệu của bên chuyển nhượng nên giảm thiểu
được rủi ro trong kinh doanh
Không phải tốn công sức vào việc thiết lập một dự án kinh doanh mới, tạo dựng uy tín,
tìm kiếm thị trường,... tránh được những rủi ro nhất định. Đồng thời, bên nhận nhượng
quyền hoàn toàn có thể tận dụng và phát huy những lợi thế kinh doanh từ thương hiệu,
23


công nghệ sản xuất… đã được bên nhượng quyền tạo lập, hoàn thiện trong nhiều năm để
nhanh chóng xâm nhập và tạo dựng chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Được đào tạo những phương thức và kỹ năng quản lý trong thực tiễn hoạt động kinh
doanh, có cơ hội được tiếp xúc và được chia sẻ những bí quyết và kinh nghiệm kinh
doanh đã được thử nghiệm và đúc rút trong nhiều năm của bên nhượng quyền thương
mại, bên nhận nhượng quyền tự xây dựng và phát triển cho mình những tri thức quản lý
riêng, có thể áp dụng cho các chiến lược kinh doanh tương tự khác của mình.
Sự nổi tiếng của tên thương mại tỉ lệ thuận với sự mở rộng của hệ thống nhượng quyền
thương mại, vì vậy, công việc kinh doanh của bên nhượng quyền cũng như các bên nhận
quyền trở nên dễ dàng hơn. Có thể nói, với bên nhận quyền, sức hấp dẫn của nhượng
quyền thương mại có thể tổng kết ở hai điểm căn bản: chi phí thấp và ít rủi ro.
2.5.2 Nhược điểm
Đối với bên nhượng quyền:
Nhãn hiệu, tên thương mại của doanh nghiệp nhượng quyền Nếu quản lý không tốt sẽ bị
chính hệ thống các bên nhận nhượng quyền của mình làm tổn hại, giảm uy tín.
việc đồng ý ràng buộc bởi HĐNQTM, nắm chắc trong tay những khoản lợi nhuận không
nhỏ và rất ổn định, ít rủi ro nói trên, cũng đồng nghĩa với việc bên nhượng quyền phải
trao toàn bộ những bí quyết, công thức, bí mật kinh doanh của mình cho một bên độc lập
khác. Tính chất độc lập của bên nhận quyền sẽ có khả năng thúc đẩy bên này vi phạm hợp
đồng nhượng quyền bất cứ khi nào bên nhận quyền nhận thấy phần lợi nhuận mà mình
thu được từ việc thực hiện trung thành các điều khoản HĐNQTM ít hơn rất nhiều so với
việc vi phạm hợp đồng đó. Nguy cơ mất bí quyết kinh doanh, lộ bí mật kinh doanh là

nguy cơ thường trực mà bên nhượng quyền phải đối mặt. Giải pháp cho tình thế này là
bên nhượng quyền phải ràng buộc chặt chẽ bên nhận quyền bằng các điều khoản cấm
trong hợp đồng.17 Đối với bên nhận quyền:
Bị phụ thuộc quá nhiều vào bên chuyển nhượng, về cả tiêu chuẩn, quy tắc đến phương
thức kinh doanh nên không có cơ hội thể thiện sức sáng tạo và tự chủ.
Phải nộp phí nhượng quyền khá cao vì vậy một số doanh nghiệp thiếu thực lực về tài
chính khó có thể tiếp cận được mô hình này. Có thể nói, hiện phí nhượng quyền của
McDonald's được coi là khủng nhất. Mức phí ban đầu để mở đại lý nhượng quyền, theo
dự tính là không dưới 45.000 USD, chưa kể hơn 20 khoản khác như phí dịch vụ trả cho
chủ thương hiệu. Tổng cộng tổng vốn đầu tư (phí chuyển nhượng, thuê mặt bằng, thiết bị,
17 Nguyễn Thị Vân, Đại học quốc gia Hà Nội Khoa Luật, Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, (truy cập ngày
9-10-2017).

24


trang trí nội thất) cho mỗi cửa hàng McDonald's có thể vào khoảng 200.000 - 2,2 triệu
USD. Do vậy, phải là những doanh nghiệp có tiềm lực lớn, có khả năng dư dả tiền bạc
mới có thể tiếp nhận khoản phí nhượng quyền khổng lồ này.18
Thông thường hợp đồng là do bên chuyển nhượng soạn thảo nên nếu không chú ý sẽ bị
thiệt khi phát sinh tranh chấp.
Bị phụ thuộc rất nhiều vào thương hiệu nhận chuyển nhượng, nếu thương hiệu này gặp
vấn đề xấu sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh chẳng hạn như trước đây, khi
Cháo Cây Thị đang phát triền mạnh, chủ thương hiệu này đã thu được trên 10 tỷ đồng
nhờ nhượng quyền, trung bình 800 triệu - 1 tỷ đồng/cửa hàng. Tuy nhiên, sau thông tin
Cháo Cây Thị có chất bảo quản Natri Benzoat chống ôi thiu, nhiều cửa hàng mua nhượng
quyền thương hiệu này đã sụt giảm doanh thiu một cách thê thảm.19
2.5 Thực trạng và giải pháp trong hoạt động nhượng quyền thương mại
Nhìn chung mô hình nhượng quyền thương mại trong những năm gần đây phát

triển rất nhanh, cụ thể theo thống kê của Bộ Công Thương, tính đến đầu năm 2016, Việt
Nam đã đón nhận 144 thương hiệu đến từ các quốc gia đăng ký nhượng quyền thương
hiệu, 5 thương hiệu của Việt Nam đăng ký nhượng quyền thương hiệu ra nước ngoài ở
lĩnh vực cà phê, thời trang như: Trung Nguyên, T&T, Phở 24...
Tuy nhiên mô hình này ở Việt Nam còn tồn tại một số vướng mắc sau:
Về thực tiễn hoạt động:
Hiện tại đa số DN vẫn thuộc bộ phận “nhận quyền” vì thương hiệu của nước ngoài uy tín
hơn, rất ít DN Việt Nam có thể nhượng quyền cho các DN nước ngoài khai thác.
Sức ép cạnh tranh rất lớn cho các thương hiệu Việt, buộc các thương hiệu này phải nắn
chỉnh cho phù hợp, nếu DN nào không trụ vững được thì sẽ bị đào thải. Bên cạnh đó, việc
rất nhiều thương hiệu đang đổ về Việt Nam có thể sẽ tạo ra xu hướng người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm nước ngoài nhiều hơn và quay lưng lại với thương hiệu Việt, sản phẩm
Việt.
18 Theo diễn đàn doanh nghiệp, Rào cản McDonald's vào Việt Nam là phí nhượng quyền, báo điện tử Zing, 2013,
(truy cập ngày
9-10-2017).

19 Lữ Ý Nhi, nhượng quyền thương hiệu trái đắng to hơn trái ngọt, báo điện tử Zing, 2014,
(truy cập ngày 9-102017).

25


×