Bài tập nhóm 2
Lớp kinh doanh quốc tế
Đề bài: Thực trạng chiến lược xâm nhập thị trường
Campuchia của Viettel.
1
I.
Giới thiệu chung về Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viettel.
• Tên đầy đủ : Tập đoàn Viễn thông Quân đội
• Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Viettel Corporation.
• Tên viết tắt : Viettel
• Trụ sở giao dịch: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội,
•
•
•
•
2.
•
Việt Nam
Điên thoại: (84-4)62556789
Fax: (84-4)62996789
Email:
Website: www.viettel.com.vn
Quá trình phát triển
Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin
(SIGELCO) được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
•
(Viettel).
Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì - Vinh cho
Tổng cục Bưu điện. Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps),
•
xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m).
Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh
•
doanh dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang 2.000 km Bắc – Nam với
dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng
thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. Thành lập Trung tâm
•
Bưu chính Viettel
Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền
của VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử
dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. Lắp đặt thành công cột phát sóng
•
của Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
2
•
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Tháng 1 năm 2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc
•
Nam 1B.
Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực
•
thuộc Binh chủng Thông tin.
Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài
•
•
tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.
Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng
•
cáp quang quốc tế.
Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực
•
•
thuộc Bộ Quốc phòng
Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.
Năm 2007:Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet.
Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên cứu
•
và Phát triển Viettel)
Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1
•
•
•
tại Campuchia về hạ tầng viễn thông. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu
•
uy tín nhất thế giới (Intangible Business and Informa Telecoms 2008).
Năm 2009:Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt
Nam và là mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được
86% dân số. Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của
năm (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2009). Viettel nhận giải
thưởng: Nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World
•
Communications Awards 2009).
Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả
doanh thu, thuê bao và hạ tầng.Thương hiệu Metfone của Viettel tại
3
Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường
•
mới nổi (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010).
Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ
•
Quốc phòng.
Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu
Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp tốt nhất
•
tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2011).
Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn
•
thông hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.
Năm 2012: Thương hiệuUnitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà
cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World
Communications Awards 2012) Thương hiệu Movitel của Viettel tại
Mozambique nhận giải thưởng: doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải
•
•
thiện viễn thông ở vùng nông thôn Châu Phi.
Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.
Năm
2014:
Doanh
thu
(2014):
196.650
-
Lợi
Nộp
-
•
3.
nhuận
ngân
sách
Nhân
lực
(2014):
42.224
(2014):
15.981
(2014):
tỷ
đồng .
tỷ
đồng.
tỷ
đồng.
27.000
người.
- Khách hàng trên toàn cầu (2014): 75.800.000.
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru,
Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina Faso.
Lĩnh vực hoạt động của tập đoàn.
a. Các lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn.
• Dịch vụ viễn thông.
4
-
Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt ( PSTN )
và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch
-
vụ : điện thoại, fax trên toàn quốc.
Thiết lập mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM,3G và kết
nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ
-
thông tin di động trên toàn quốc.
Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viên thông công
cộng khác để cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt trên phạm vi
-
toàn quốc.
Cung cấp dịch vụ internet công cộng ( ISP ) và kết nối internet
-
( IXP ).
Cung cấp dịch vụ điện thoại di động đường dài trong nước và quốc tế
sử dụng công nghệ VoIP.
• Dịch vụ bưu chính:
Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng
khác để cung cấp dịch vụ bưu chính như: bưu phẩm bưu kiện và chuyển
tiền trong phạm vi trong nước và quốc tế.
• Các lĩnh vực khác
Xuất nhập khẩu thiết bị điện tử viễn thông, tư vấn, khảo sát, thiết kế, xâp
lắp các công trình thông tin, các dịch vụ thương mại, kĩ thuật.
Cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và chuỗi cửa hàng bán lẻ điện
tử (Viettel Store)
b. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của tổng công ty.
Tính vô hình của sản phẩm:
Sản phẩm viễn thông không phải là vật chất cụ thể, quá trình mua bán
•
sản phẩm viễn thông không dẫn tới việc chuyển quyền sở hữu.
5
-
Lao động viễn thông gồm lao động công nghệ, lao động quản lý, lao
-
động bổ trợ
Tư liệu lao động viễn thông là những phương tiện, thiết bị thông tin
-
dùng để truyền tin tức như thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn.
Đối tượng lao động viễn thông là tin tức, các cuộc đàm thoại…. Các
cơ sở viễn thông làm nhiệm vụ chuyển tin tức từ vị trí người gửi đến
vị trí người nhận . Sự dịch chuyển của tin tức là kết quả của ngành
viễn thông.
• Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây truyền.
Thông thường để thực hiện một sản phẩm viễn thông cần có nhiều người,
nhiều đơn vị sản xuất, trong quá trình đó người ta sử dụng nhiều loại
phương tiện thiết bị, thông tin khác nhau.
Nơi gửi – Quá giang – Nơi nhận
- Như vậy, để truyền được tin tức hoàn chỉnh từ người gửi đến người
nhận cần có ít nhất 2 cơ sở viễn thông tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực
hiện một giai đoạn nhất định. Do đó nếu xảy ra lỗi ở một khâu nào đó
cũng khiến cho các khâu còn lại xảy ra lỗi và sản phẩm sẽ thành phế
phẩm.
• Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trong hoạt động thông tin viễn thông, quá trình sản xuất gắn liền với quá
trình tiêu thụ hay nói cách khác hiệu quả của quá trình truyền tin được tiêu
thụ ngay trong quá trình sản xuất.Đối với các ngành khác chất lượng sản
phẩm được kiểm tra trước khi đưa vào tiêu dùng còn với ngành viễn thông
chất lượng sản phẩm chỉ có thể được đánh giá sau khi sử dụng.Đặc điểm
này đặt ra yêu cầu đối với chất lượng của sản phẩm viễn thông phải thật
cao, nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới người tiêu dùng.
6
Tải trọng không đồng dều theo thời gian và không gian.
Nhu cầu truyền tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về
•
không gian và thời gian.Nhu cầu về truyền tin phụ thuộc vào nhịp sinh hoạt
của xã hội, như ban ngày nhiều hơn ban đêm, ngày tết nhiều hơn ngày bình
thường. Đặc điểm này làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức quá
trình sản xuất , tổ chức quá trình lao động trong doanh nghiệp.
II) Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia của Viettel.
1.
Lí do, động cơ thâm nhập thị trường Campuchia.
- Lý do lựa chọn thị trường Campuchia Vương quốc Campuchia có nền
kinh tế vĩ mô, hệ thống tài chính khá ổn định, kinh tế tiếp tục giữ được
mức tăng trưởng dưới 10% năm trong những năm gần đây.
- Quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển về mọi mặt theo
phương châm: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn
diện, bền vững lâu dài”, là nền tảng quan trọng và thuận lợi cho doanh
nghiệp hai nước tận dụng các cơ hội tăng cường đầu tư và thúc đẩy
thương mại.
- Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào Campuchia
hơn Thái Lan, Trung Quốc, do vị trí địa lý gần, vận chuyển hàng hoá
thuận lợi khi có cả đường sông, đường bộ, đường biển….cùng nhiều
cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho di chuyển nhân sự, hàng hoá qua lại
giữa hai nước một cách nhanh chóng.
7
- Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu dùng có nhiều điểm tương đồng
với thị trường trong nước, và rất phù hợp với sản phẩm, hàng hóa do
doanh nghiệp Việt Nam làm ra từ chất lượng đến giá cả, cộng đồng
người Việt đông đảo tại Campuchia cũng là đối tượng tiêu dùng quan
trọng cho hàng hóa Việt Nam. Đến nay, đã có trên 500 doanh nghiệp
Việt Nam đăng ký kinh doanh chính thức tại Campuchia. Viettel có thể
tận dung chiến lược kinh doanh đã áp dụng tại Viet Nam sang
Campuchia.
- Chính phủ Hoàng gia Campuchia đang tiếp tục thực cường đầu tư từ
nước ngoài nhằm tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người
dân.
- Thị trường Campuchia được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá là một
thị trường mới, nhiều tiềm năng nhưng vẫn còn có những rủi ro bởi
phương thức thanh toán còn phức tạp, chưa an toàn; kỹ năng người lao
động yếu; cơ sở hạ tầng thiếu và yếu kém,… Tuy vậy, chính những điểm
yếu và thiếu này sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư thực sự tốt cho doanhnghiệp
Việt Nam trong các lĩnh vực có liên quan nhờ lợi thế như đã nói trên.
8
-
Đầu tư đầu tư vào Campuchia sẽ được nhận được nhiều ưu đãi về
thuế, vì hiện Campuchia còn nhận được các ưu đãi từ GPS về ưu đãi
thương mại tối huệ quốc (MFN) từ hơn 40 quốc gia, trong khu vực Đông
Nam Á và trên thế giới. Bên cạnh đó, quan hệ giữa hai chính phủ Việt
Nam - Campuchia đã có bề dầy truyền thống, nhất là về quân đội nên
Viettel Cambodia nhận được nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của
các cấp lãnh đạo.
2.
Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Viettel tại
Campuchia.
Điểm yếu:
• Thị trường cạnh tranh khốc liệt
- Thị trường cạnh tranh khốc liệt khi có tới ba nhà khai thác đang kinh
doanh hiệu quả ở thị trường này, nắm giữ 95% thị phần. Viettel là doanh
-
nghiệp thứ tư.
Những doanh nghiệp viễn thông đang hoạt động tại Campuchia chủ yếu
đến từ nước ngoài và có kinh nghiệm cũng như tiềm lực tài chính để
-
cạnh tranh như Thụy Ðiển, Thái-lan, Na Uy.
Tổng số giấy phép di động tại Cambodia là 11 giấy phép, năm 2010 thị
•
trường di động tại Campuchia cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn
Khó khăn về vấn đề điện lưới
9
-
Khác Việt Nam, việc triển khai mạng di động tại Campuchia gặp khó
khăn về điện để duy trì hoạt động các trạm BTS vì nhiều nơi chưa có
điện lưới. Đây là bài toán khó không chỉ của Viettel mà của tất cả nhà
khai thác viễn thông khác tại Campuchia. Hiện có tới 50% số trạm BTS
-
của Viettel không có điện lưới.
Khó khăn về nguồn nhân lực:
Chiến lược của Viettel là đào tạo con người để nắm vững về mặt công
nghệ, kiến thức kinh doanh, để nhân viên chủ chốt của Viettel đảm
đương 10% lao động trí tuệ, 90% còn lại sẽ được qui trình hoá dành cho
lao động đơn giản và thuê ngoài. Với lực lượng lao động trí tuệ, Viettel
sẽ phải mất thời gian đào tạo các chuyên gia để cử sang đó làm việc.
Còn với 90% lực lượng lao động giản đơn thuê ngoài, Viettel phải đào
tạo toàn bộ từ đầu do đó sẽ mất nhiều thời gian, chi phí và gặp khó khăn
-
do yếu tố ngôn ngữ, văn hóa. *
Rào cản về ngôn ngữ và nhân sự
Ngôn ngữ Khmer gây khó khăn trong việc truyền thông, nhất là truyền
thông qua tin nhắn -> hiệu quả truyền thông không cao và hiệu ứng
-
truyền thông thấp -> kinh doanh bị ảnh hưởng.
Đội ngũ cán bộ kinh doanh và kỹ thuật người Việt đi tỉnh còn yếu về
nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý, cả về ngoại ngữ; Nguyên nhân là do có
rất nhiều người mới chưa biết về viễn thông. Nhiều người không biết
tiếng Anh lẫn tiếng Khmer -> Mối quan hệ giữa cán bộ nhân viên người
Khmer và người Việt còn chưa chặt chẽ, nhiều lúc hiểu sai do khác biệt
về văn hoá và ngôn ngữ
10
-
Công tác đào tạo CB còn yếu, nhiều vị trí chưa nắm vững được nghiệp
•
vụ, nhất là tầng lớp ở trung tâm kinh doanh *
Môi trường pháp lý hỗ trợ lỏng lẻo, thiếu minh bạch
Các quy định và quy chế pháp luật về viễn thông chưa rõ ràng chặt chẽ,
-
còn bảo thủ.
Điểm mạnh
•
Thị trường di động Campuchia vẫn còn nhiều tiềm năng và đang ở
-
giai đoạn phát triển, thể hiện ở các mặt sau:
Quy mô dân số: Campuchia là nước có dân số trung bình, với dân số trẻ
và có nhu cầu sử dụng điện thoại di động cao (từ 15 đến 60 tuổi) chiếm
trên 65% dân số.
Thị trường di động tại Campuchia đang chuẩn bị ở giai đoạn bùng nổ và
-
phát triển nhanh, tuy nhiên mật độ điện thoại di động tại Campuchia vẫn
còn ở mức trung bình.
Người tiêu dùng có thói quen và ưu chuộm hình thức sử dụng nhiều
-
mạng di động: Tổng số thuê bao di động cho đến nay đã lên đến 5,4 triệu
thuê bao (thuê bao hoạt động ít nhất một chiều).
Thị trường di động tại vùng nông thôn vẫn còn sơ khai, tỷ lệ người dân
-
•
sử dụng dịch vụ di động tại vùng nông thôn còn thấp.
Quy mô hạ tầng mạng lưới của Metfone rộng khắp trong khi các đối
-
thủ thì còn nhiều hạn chế:
Vùng phủ và trạm BTS: Theo số liệu thống kê của các tỉnh gửi lên thì
hiện nay Metfone là mạng có BTS lớn nhất, có vùng phủ lớn nhất tại
Campuchia
11
-
Phân bố trạm ở 6 thành phố/tỉnh thành lớn: hầu hết trạm của Metfone
nhiều gấp gần 2 lần so với đối thủ, chỉ trừ BAT và KAN đang thấp hơn
•
so với đối thủ.
Metfone nhận được sự ủng hộ của chính phủ và người dân
-
Campuchia
Sau hơn 1 năm kinh doanh dịch vụ đến nay người dân Campuchia đã
biết nhiều về Metfone và cảm nhận được Mefone là mạng của người dân
-
Campuchia và vì người dân Campuchia.
Ngoài ra Metfone còn được sự ủng hộ của Chính phủ, được các cơ quan
•
chính phủ tin dùng.
Mạng lưới kênh phân phối rộng khắp và hệ thống callcenter lớn
-
nhất Campuchia
Metfone là mạng duy nhất có các cửa hàng từ các tỉnh đến tuyến huyện
-
trong khi các mạng khác chỉ có các cửa hàng ở các tỉnh thành phố lớn.
Metfone là mạng duy nhất đang xây dựng hệ thống nhân viên Metfone
-
làng xã để phân phối sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
Viettel có một hệ thống Callcenter lớn nhất Campuchia
3. Quá trình thâm nhập thị trường Campuchia của Viettel
a, Lựa chọn phương thức thâm nhập
Sau khi nghiên cứu kĩ thị trường Campuchia và tiềm lực của mình Viettel
đã quyết định lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp 100% vốn.Thành lập
•
công ty Viettel Campuchia Pte ., Ltd ngày 19/4/2006.
Ưu điểm: Với công ty cạnh tranh về công nghệ, kỹ thuật, việc thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là phương thức thâm nhập thị trường
tốt nhất để giảm thiểu rủi ro do việc mất khả năng kiểm soát và giám sát
12
công nghệ trong cạnh tranh. Hơn nữa việc thành lập công ty con còn giúp
Tổng công ty Viettel có thể tự chủ động hoạch định mọi chiến lược, kiểm
soát chặt chẽ mọi hoạt động ở các thị trường khác nhau, do đó thực hiện lợi
thế quy mô, lợi thế vị trí, tác động kinh nghiệm và hỗ trợ cạnh tranh giữa
•
các thị trường.
Nhược điểm: Là phương thức tốn kém nhất vì công ty phải đầu tư 100%
vốn xây dựng hạ tầng, mạng lưới …phục vụ thị trường nước ngoài. Công ty
mẹ phải chịu toàn bộ rủi ro của việc thành lập công ty con ở nước ngoài do
sự biến động của các vấn đề kinh tế, chính trị …
b, Quá trình thâm nhập
Ngày 19/4/2006, Viettel được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép số
2563/GP về vệc đầu tư thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP
(điện thoại qua giao thức internet) tại Campuchia và trở thành doanh
nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam đầu tư cung cấp dịch vụ viễn
thông ở nước ngoài. Theo đó, Viettel được phép thành lập doanh nghiệp
100% vốn Việt Nam tại Campuchia với tên gọi Viettel Cambodia Pte, Ltd,
để thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP, cung
cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong phạm vi thị trường Campuchia và
các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Ngày 8/5/2006, Viettel đã được Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 1255.
13
Tháng 8/2006, Viettel chính thức cung cấp dịch vụ VoIP và đã chiếm tới
gần 20% thị phần điện thoại quốc tế tại Campuchia.
Tháng 11/2006, Viettel chính thức được Bộ Bưu chính Viễn thông
Campuchia cho phép cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động và
dịch vụ Internet trên lãnh thổ nước này. Theo đó, Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel sẽ cung cấp dịch vụ di động sử dụng công nghệ GSM, có
băng tần 1800 MHz. Thời hạn của giấy phép kéo dài 30 năm, Viettel
Mobile sẽ cung cấp các dịch vụ thoại, fax, truyền dữ liệu, truy nhập
Internet, cuộc gọi quốc tế và dịch vụ WAP. Đầu số mà phía bạn cấp cho
Viettel cũng là đầu 097 (giống một đầu số của Viettel được Bộ Bưu chính
Viễn thông Việt Nam cấp thêm). Đồng thời, Bộ Bưu chính Viễn thông
Campuchia cũng cấp thêm giấy phép ISP và IXP cho Viettel trong thời hạn
35 năm. IXP là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet và ISP là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Tháng 6/2007, Dự án xây dựng mạng di động Metfone được chính thức cấp
phép triển khai.
Ngày 19/02/2009, Công ty Viettel Cambodia Pte (VTC), thuộc Tổng công
ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã khai trương mạng Metfone tại thủ đô
Phnôm Pênh và 23 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố khác của Campuchia.
Như vậy, cùng mạng di động Viettel trong nước, doan nghiệp này đã có
thêm một mạng di động 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài. Chỉ sau 3 tháng
cung cấp thử nghiệm, đến nay, Metfone đã có 500.000 thuê bao. Hiện mạng
14
Metfone đã có hơn 1.000 trạm BTS và một mạng truyền dẫn cáp quang lớn
nhất Campuchia với chiều dài hơn 5.000km phủ khắp các quốc lộ, tỉnh,
thành, trung tâm huyện, vươn ra cả vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo. Cũng trong ngày 19/02/2009, Viettel chính thức công bố tài trợ
dịch vụ internet miễn phí tới các trường ở Campuchia. Dự kiến trong vòng
5 năm tới Metfone sẽ cung cấp dịch vụ Internet miễn phí cho 1.000 trường
trên toàn quốc với tổng giá trị dịch vụ tài trợ tương đương 5 triệu đô la Mỹ.
Trong năm 2009, Metfone sẽ tiếp tục được mở rộng lên 3.000 trạm BTS
với 10.000 km cáp quang cùng các thiết bị đồng bộ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng.
Về mạng truyền dẫn cáp quang, hiện Viettel là doanh nghiệp duy nhất có hệ
thống cáp quang lớn nhất Campuchia, có mặt ở tất cả các tỉnh, huyện của
Campuchia. Thứ hai là về trạm BTS, Viettel cũng đứng đầu về số lượng.
Tính đến hết năm 2008 đã có được 1000 trạm, nửa năm 2009 lên tới 2000
trạm và hết năm 2009 là 3000 trạm.
Các kênh phân phối cho đến cuối năm 2009:
- Cửa hàng trực tiếp xuống từng huyện: 150
- Đại lý: 8.000
- Điểm bán: 20.000
- Cộng tác viên đến tuyến xã: 2.000
15
- Nhân viên bán hàng trực tiếp: 400
Từ năm 2010 đến năm 2015, Tập đoàn Viettel lần lượt đầu tư vào các thị
trướng khác như Haiti (Natcom), Mozambique (Movitel), Đông Timor
(Telemor), Peru (Bitel) tuy nhiên tại thị trường Campuchia, thị phần của
Tập đoàn vẫn là cao nhất lên tới 49% vào năm 2013.
4. Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của Viettel tại Campuchia
trong năm đầu tiên thâm nhập và trong những năm gần đây.
Thương hiệu Metfone, vào năm 2009, được đánh giá là nhà viễn thông đa
dịch vụ lớn nhất tại Campuchia với hơn 11.000 km cáp quang phủ sóng
hơn 90% số huyện, hơn 2.000 trạm phát sóng BTS phủ sóng 80% xã với
dung lượng mạng đáp ứng cho 4 triệu thuê bao. Metfone đã chiếm 60% thị
phần ADLS và 50% thị phần dịch vụ điện thoại cố định với 2 triệu số thuê
bao di động, đứng thứ 2 trong tổng số 9 nhà khai thác dịch vụ di động tại
Campuchia. Đến hết năm 2009, lũy kế đạt 1,6 triệu thuê bao di động hoạt
động bình thường và phát triển gần 10.000 thuê bao ADSL, cung cấp hơn
77 ngàn thuê bao điện thoại cố định không dây.
Năm 2009, doanh thu của Metfone đạt 1254.729 tỉ đồng. Và năm 2013,
Viettel đã trả hết nợ và khấu hao tài sản 45000 tỷ đồng. Mạng viễn thông
tại Campuchia đã hoàn toàn là của Viettel.
16
Năm 2011, Viettel chuyển về nước hơn 40 triệu USD, nhiều hơn số tiền
Viettel đầu tư vào Campuchia.
Đến hết năm 2014, Metfone có hơn triệu thuê bao đang sử dụng dịch vụ và
hơn 1 triệu thuê bao đang sử dụng dịch vụ 3G. và là nhà mạng lớn nhất
Campuchia chiếm tới 49% thị phần Campuchia. Có thể thấy được hoạt
động đầu tư kinh doanh của Viettel tại Campuchia đã thành công. Đem lại
những động lực cũng như kinh nghiệm quý báu cho các hoạt động kinh
doanh quốc tế trong tương lai.
17