HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN PHÚ YÊN
KHOA NGÂN HÀNG
------------------------------
BÀI TẬP LỚN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Trịnh Thị Lạc
Nhóm:
Finally
Lớp:
ĐHLT 13
Thành viên nhóm:
1.
Phạm Trung Tuấn (Nhóm trưởng)
2.
Nguyễn Chí Cường
3.
Trương Thanh Bách
4.
Nguyễn Thị Thu Hà
5.
Đào Thị Thùy Tâm
Phú Yên, tháng 11 năm 2017
MỤC LỤC
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG ....................................................................1
I.
1.
Giới thiệu về khách hàng vay vốn .................................................................1
2.
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh ...............................................................2
II.
NHU CẦU VAY VỐN ......................................................................................2
III.
QUAN HỆ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...2
1.
Quan hệ với ngân hàng Sacombank ..............................................................2
2.
Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác .........................................................3
3.
Quan hệ với các cá nhân khác .......................................................................4
IV.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHI TÀI CHÍNH ..................................................4
1. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh của khách hàng ............................................................................................4
1.1.
Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng .......................................4
1.2.
Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý ................................................6
1.3.
Đánh giá về mô hình tổ chức và bố trí lao động của Công ty ................8
1.4.
Đánh giá về năng lực kinh doanh của Công ty .....................................11
2.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: ..................................................15
3.
Phân tích môi trường kinh doanh ................................................................17
V.
3.1
Môi trường vĩ mô ..................................................................................17
3.2
Môi trường vi mô ..................................................................................19
3.3
Thị trường đầu vào ................................................................................20
3.4
Thị trường đầu ra...................................................................................21
3.5
Sản phẩm và dịch vụ chính ...................................................................21
3.6
Phân tích mô hình SWOT .....................................................................22
3.7
Phân tích triển vọng ngành và vòng đời của doanh nghiệp ..................23
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................24
1.
Bảng cân đối kế toán rút gọn .......................................................................24
2.
Kết quả hoạt động SXKD từ 2014 đến 2016 ..............................................29
3.
Các chỉ tiêu đánh giá tài chính ....................................................................31
VI. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ ...................................................................................................................37
1.
Mục đích vay vốn ........................................................................................37
2.
Sự cần thiết của phương án .........................................................................37
3.
Đánh giá khả thi của phương án ..................................................................37
4.
Đánh giá hiệu quả của phương án ...............................................................38
4.1
Dự kiến chi phí ......................................................................................38
4.2
Dự kiến doanh thu .................................................................................38
4.3
Hiệu quả dự án ......................................................................................38
4.4
Hạn mức cấp tín dụng của ngân hàng: ..................................................39
4.5
Hiệu quả kinh tế mang lại từ vốn vay (đối với khách hàng).................39
4.6
Hiệu quả kinh tế mang lại từ vốn vay (đối với ngân hàng) ..................39
5.
Thiết kế sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng ......................................40
6.
Đánh giá nguồn trả nợ .................................................................................40
7.
Đánh giá về khả năng quản lý của Sacombank ...........................................41
VII.
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIỀN VAY .........................................................41
VIII.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA .................42
1.
Rủi ro từ các khoản vay ...............................................................................42
2.
Các biện pháp hạn chế rủi ro .......................................................................42
IX.
NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG ...42
1.
Ý kiến nhận xét............................................................................................42
2.
Đề xuất.........................................................................................................43
NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chi Nhánh Hà Nội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP-TỰ DO-HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP TÍN DỤNG
I. THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
1. Giới thiệu về khách hàng vay vốn
-
Tên giao dịch:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Tên giao dịch Quốc tế: VICEM BIMSON CEMENT JOINT STOCK COMPANY
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:
2800232620
- Vốn điều lệ: 1.100.100.540.000 đồng
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.100.100.540.000 bđồng
- Địa chỉ: Phường Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa
-
-
Số điện thoại: (0237) 3.824.242
Số fax: (0237) 3.824.046
-
Website:
Mã cổ phiếu: BCC
-
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Ngô Sỹ Túc – Tổng giám đốc
-
Logo thương hiệu sản phẩm:
-
1
2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
➢ Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker.
Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công
-
trình kỹ thuật hạ tầng; Sản xuất bê tông thương phẩm và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Sửa chữa, trung tu, đại tu các loại ô tô, máy xúc, máy ủi, xe cẩu.
Tư vấn đầu tư xây dựng, lập dự án, quản lý dự án.
Gia công chế tạo các mặt hàng cơ khí, khai thác chế biển khoáng sản sản xuất xi
-
măng, kinh doanh các loại phụ gia xi măng.
Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp, kinh doanh
bất động sản.
➢ Địa bàn kinh doanh:
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên những thị trường chủ yếu là Thanh Hoá,
Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Đà Nằng, Bình Định, Tây nguyên.
II.
NHU CẦU VAY VỐN
-
Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động để thanh toán tiền mua nguyên vật liệu
Số tiền đề nghị vay: 5.900 triệu đồng
Thời hạn vay: 12 tháng
Phương thức vay vốn: Từng lần
Thời hạn vay: Bắt đầu từ ngày 02/02/2018
III. QUAN HỆ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Quan hệ với ngân hàng Sacombank
a/ Quan hệ tín dụng: Đây là lần đầu tiên khách hàng quan hệ vay vốn tại ngân hàng
Sacombank
b/ Quan hệ phi tín dụng: Hiện tại chưa phát sinh, dự kiến nếu ngân hàng cho vay khách
hàng sẽ mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ chuyển tiền trong nước và thanh toán quốc
tế trong thời gian tới tại ngân hàng Sacombank.
2
2. Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
a/ Quan hệ tín dụng: Theo thông tin từ khách hàng hiện tại công ty có quan hệ với 7
ngân hàng.
▪ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bỉm Sơn
- Số tiền: 574.871 triệu đồng
- Đáo hạn: 28/6/2017
▪ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bỉm Sơn
-
Số tiền: 229.421 triệu đồng
Đáo hạn: 22/4/2017
▪
▪
-
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn
Số tiền: 275.138 triệu đồng
Đáo hạn: 28/6/2017
Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB – chi nhánh Bỉm Sơn
Số tiền: 52.448 triệu đồng
Đáo hạn: 29/6/2017
▪ Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi
- Số tiền: 5.000 triệu đồng
▪
▪
▪
-
Đáo hạn: 25/12/2017
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng
Số tiền: 3.089 triệu đồng
Đáo hạn: 25/12/2017
Ngân hàng phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi
Số tiền: 7.418 triệu đồng
Đáo hạn: 01/06/2018
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng
Số tiền: 12.170 triệu đồng
- Đáo hạn: 25/10/2021
b/ Quan hệ phi tín dụng: hiện tại khách hàng có quan hệ giao dịch chuyển tiền tại các
ngân hàng trên.
3
3. Quan hệ với các cá nhân khác
▪ Bà Nguyễn Thị Lâm
-
IV.
Số tiền: 12.815 triệu đồng
Đáo hạn: 16/04/2012 và tiếp tục được gia hạn nếu không có thông báo từ bên cho
vay.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHI TÀI CHÍNH
1. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh của khách hàng
1.1. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng
Từ năm 1968 đến năm 1974 công trình xi măng Bỉm Sơn bẳt đầu khảo sát, thăm dò
địa chất và chính thức khởi công. Sau quá trình xây dựng nhà máy từ năm 1975 đến năm
1980 Chính phủ đã ra Quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/03/1980 thành lập Nhà máy
xi măng Bỉm Sơn.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn có công suất thiết kế 1,2 triệu tấn sản phẩm/năm với trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại của Liên Xô (cũ). Được trang bị hai dây chuyền với
công nghệ theo phương pháp ướt, mỗi dây chuyền có công suất 0,6 triệu tấn/năm.
Ngày 22/12/1981, sau 2 năm thi công, dây chuyền số 1 của nhà máy chính thức đi vào
hoạt động, và những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “Con voi” đã chính thức
xuất xưởng.
Ngày 6/11/1983, dây chuyền số 2 được hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động. Từ
năm 1982 đến 1985, các đơn vị tiếp tục xây lắp và hoàn chỉnh nhà máy.
Ngày 12/8/1993, Bộ Xây dựng ra Quyết định số 366/BXD-TCLĐ họp nhất Công ty
kinh doanh Vật tư số 4 và Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, đổi tên thành Công ty xi măng Bỉm
Sơn, là công ty nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam.
Tháng 3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án đầu tư cải tạo hiện đại hoá
dây chuyền số 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ ướt sang công nghệ
khô hiện đại. Dự án được khởi công ngày 13/01/2001 do hãng IHI Nhật Bản trúng thầu
nâng công suất lò nung số 2 từ 1.750 tấn Clinker/ngày lên 3.500 tấn Clinker/ngày.
Ngày 23/03/2006 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 486/QĐ-BXD chuyển doanh nghiệp
nhà nước Công ty xi măng Bỉm Sơn thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam thành công
ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
4
Ngày 01/05/2006, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã chính thức đi vào hoạt động
với số vốn điều lệ 900 tỷ đồng; trong đó: vốn nhà nước chiếm 89,58% tương đương
806,223 tỷ đồng.
Ngày 20/09/2006, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn bán đấu giá lần 2, tỷ lệ phần
vốn nhà nước nắm giữ còn 74,04%, các cổ đông khác 25,96%.
Ngày 24/11/2006 Công ty đã chính thức được cấp giấy Niêm yết cổ phiếu trên Trung
tâm GDCK Hà Nội do UBCKNN cấp.
Ngày 01/03/2007, Công ty chuyển đổi mô hình tiêu thụ từ hình thức Đại lý hưởng
hoa hồng sang hình thức Đại lý bao tiêu (Nhà phân phối chính); đồng thời chuyển chức
năng nhiệm vụ của các Chi nhánh tại các tỉnh trước đây thành Văn phòng đại diện tại các
tỉnh.
Ngày 07/11/2007, ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phương án phát hành
cổ phiếu tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, số lượng cổ phiếu chào bán
là: 10.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu;
Ngày phát hành (ngày chào bán cổ phiếu): ngày 7/12/2007;
Ngày kết thúc chào bán: ngày 31/12/2007;
Thời hạn đăng ký mua: từ ngày 7/12/2007 đến hết ngày 31/12/2007;
Kết quả chào bán cổ phiếu như sau:
- Bán ưu đãi cho cổ đông hiện hữu đã lưu ký: 4.445.897 cổ phiếu;
- Bán ưu đãi cho cổ đông hiện hữu chưa lưu ký: 6.795 cổ phiếu;
- Bán ưu đãi cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: 1.215.500 cổ phiếu;
- Bán đấu giá: bằng không (vì lý do số lượng nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá
không đủ số lượng theo quy định nên cuộc đấu giá bị hủy);
Ngày 31/12/2007, kết quả tiền thu được từ phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ
Công ty là: 113.227.940.000 đồng (theo giá bán ưu đãi là 20.000 đồng/cổ phiếu) tương
đương với số cổ phiếu tăng lên là 5.661.397 cổ phiếu;
Sau khi báo cáo kết quả phát hành chào bán cổ phiếu, vốn điều lệ Công ty tăng từ
900 tỷ đồng lên 956,6 tỷ đồng;
5
Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán:
ĐVT: 1000 đồng Tỷ lệ (%)
Danh mục
Cổ đông lớn nắm giữ từ 5% cổ phiếu có quyền biểu
quyết (Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam)
Cổ đông nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu
quyết
699.720.620
73,146
256.893.350
26,854
Ngày 18/10/2016, Công ty phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2015, vốn điều lệ công
ty tăng từ 956,6 tỷ đồng lên 1.100,1 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán:
ĐVT: 1000 đồng Tỷ lệ (%)
Danh mục
Cổ đông lớn nắm giữ từ 5% cổ phiếu có quyền biểu
804.678.710
quyết (Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam)
73,146
Cổ đông nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu
295.421.830
quyết
26,854
Kết luận: Tổng công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã trải qua 37 năm hình thành và
phát triển đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh xi măng, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xi măng Việt Nam, cùng
với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, gắn bó và am hiểu tình hình hoạt động của công
ty.
1.2. Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý
a/ Ông Trần Việt Thắng:
Chức vụ hiện tại: Tổng Giám đốc Tổng Công ty CN xi măng Việt Nam - Chủ tịch HĐQT
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Giới tính:
Nam
Sinh ngày:
29/02/1968
Quê quán:
An Hoà, Biên Hoà, Đồng Nai.
Quốc tịch:
Việt Nam
CMTND số: 0 2 2 6 1 7 9 8 5
Địa chỉ thường trú: số nhà 62 Khu phố 2, P. Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Số điện thoại di động: 0903.907.570
Trình độ văn hoá:
12/12
6
Trình độ chuyên môn:
Cử nhân Kinh tế
➢ Quá trình công tác:
-
Từ 10/1989 đến 10/1992: Kỹ sư Ban CBSX - XM Hà Tiên mở rộng.
Từ 10/1992 đến 06/1994: Kỹ sư tổ đầu tư - Công ty xi măng Hà Tiên 1.
Từ 07/1994 đến 06/1999: Trợ lý Tổng Giám đốc, Trưởng phòng Cung ứng, Trưởng
đại diện tại Hà Nội - Công ty LD xi măng Sao Mai.
Từ 06/1999 đến 09/1999: Trợ lý Giám đốc Công ty xi măng Hà Tiên 1.
Từ 10/1999 đến 06/2001: Phó Giám đốc - Phụ trách xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ xi
măng Hà Tiên 1.
-
Từ 06/2001 đến 07/2007: Giám đốc xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ xi măng Hà tiên 1,
Phó Giám đốc Công ty xi măng Hà Tiên 1.
- Từ 08/2005 đến 07/2007: Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ Công ty xi măng Hà Tiên1.
- Từ 07/2007 đến 12/04/2010: Trợ lý Tổng Giám đốc Tổng Công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam.
- Từ 12/04/2010 đến 15/09/2013: Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Công nghiệp xi
-
măng Việt Nam.
- Từ 15/09/2013 đến nay: Tổng Giám đốc Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam.
- Từ 07/05/2010 đến nay: Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
b/ Ông Ngô Sỹ Túc
Chức vụ hiện tại: Thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn Tống Giám Đốc Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Giới tính:
Nam
Sinh ngày:
14/01/1959
Quê quán:
Xã Đông Hương, Thành phố Thanh Hoá.
Quốc tịch:
Việt Nam
CMTND số:
171597830
Địa chỉ thường trú: Đường Chu Văn An, Phường Ba Đình, TX Bỉm Sơn, Thanh Hoá
Số điện thoại di động:
0912.383.215
Trình độ văn hoá:
10/10
Trình độ chuyên môn:
Kỹ sư Cơ khí
7
➢ Quá trình công tác:
-
Từ 01/1984 đến 02/1999: Sau khi tốt nghiệp Đại học ở Hungary vào nhận công tác tại
Công ty xi măng Bỉm Sơn - làm Kỹ thuật viên.
- Từ 03/1999 đến 06/2003: Kỹ thuật viên Ban Quản lý dự án xi măng Bỉm Sơn.
- Từ 07/2003 đến 05/2004: Phó phòng Cơ khí Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Từ 06/2004 đến 05/2005: Phó phòng Kỹ thuật Ban Quản lý dự án Công ty xi măng
Bỉm Sơn.
-
Từ 06/2005 đến 10/2005: Biệt phái tại Dự án xi măng Hải Phòng.
Từ 11/2005 đến 09/2006: Phó phòng Phòng Kỹ thuật Ban Quản lý dự án xi măng Bỉm
Sơn.
- Từ 10/2006 đến 20/01/2010: Phó Giám đốc Ban QLDA xi măng Bỉm Sơn.
- Từ 20/01/2010 đến 23/12/2013: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn, kiêm Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án xi măng Bỉm Sơn.
- Từ 18/04/2012 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị
- Từ 24/12/2013 đến nay Tổng Giám đốc Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
-
Nhận xét:
Công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Người đại diện công ty có đủ năng lực quản lý điều hành công ty, có kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có đủ tư cách pháp nhân, giám đốc công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật.
1.3. Đánh giá về mô hình tổ chức và bố trí lao động của Công ty
Tổng số CBCNV của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2016: 1.752 người.
8
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM
ĐỐC NỘI
CHÍNH
P. GIÁM ĐỐC
TIÊU THỤ SP
P. GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
P. GIÁM ĐỐC
CƠ ĐIỆN
P. THẨM ĐỊNH
P. ĐHSX
P.
ĐSQT
TTGDTT
VP. Ninh
Bình
Văn phòng
P.TN-KCS
X.SCCK
X. CTN-NK
P. KTTC
X. ĐTĐ
P.
KHTH
X.SCCT
P. VTTB
P. KTTKTC
X.Tạo NL
P. CƯVTTB
X.Lò nung
X.NXM
X.Đóng bao
P. KT
P. TCLĐ
X.Mỏ NL
X.Ôtô VT
Trạm y
tế
B. QLDA
P.NL
P. KTAT
P.
BVQS
P. Cơ khí
P. KTKH
P. KTSX
P. GIÁM
ĐỐC ĐTXD
T. Kho VTTB
9
❖
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và 5 phó giám đốc.
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Năm phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau
đó là:
Phó giám đốc nội chính giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác bảo vệ
quân sự, phòng cháy, chữa cháy, đời sống văn hoá, xã hội, y tế trong Công ty.
Phó giám đốc tiêu thụ giúp giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác
tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách báo cáo việc thực hiện hệ thống quản
lý chất lượng đến Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ chức sản xuất
các đơn vị trong Công ty...
Phó giám đốc phụ trách cơ điện có chức năng trong việc giúp giám đốc quản lý
điều hành công tác cơ điện phục vụ cho sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện bốc xúc, vận chuyển...
Phó giám đốc phụ trách công tác quản lý đầu tư trực tiếp quản lý dự án, phòng kỹ
thuật, phòng kiểm tra tiêu chuẩn, phòng vật tư thiết bị, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của ban quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị...
Bên dưới các phó giám đốc là các xưởng và các phòng ban.
❖
Các phòng ban chủ yếu: Gồm có 17 phòng ban với chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:
Phòng cơ khí có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị và sửa chữa,
bảo dưỡng , thay thế các thiết bị máy móc.
Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân xưởng sản
xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng năng lượng có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan tới việc cung cấp năng
lượng cho các thiết bị điện và cho sản xuất.
Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài
sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng vật tư, thiết bị có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng vật tư, máy móc thiết bị
cho sản xuất.
10
❖
Các xưởng sản xuất kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện đúng qui trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm kịp thời đảm bảo chất lượng và đảm bảo an toàn cho máy móc
thiết bị cũng như con người, gồm có 11 phân xưởng:
Khối sản xuất chính gồm xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng lò
nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao.
Khối sản xuất phụ gồm xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sữa chữa công trình, xưởng
điện, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí.
Trên đây là vài nét khái quát về tình hình tổ chức quản lý xi măng của công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn. Có thể nói cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh như vậy là phù hợp
thích ứng với trình độ quản lý của Công ty và tránh được sự chồng chéo trong khâu quản
lý, đồng thời có thể nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công
ty một cách cụ thể, chính xác, kịp thời.
1.4. Đánh giá về năng lực kinh doanh của Công ty
1.4.1. Chiến lược kinh oanh
Sứ mệnh: giữ vững truyền thống là một trong những đơn vị đầu ngành của công
nghiệp xi măng phát huy truyền thống đơn vị anh hùng, hướng tới mục tiêu xây dựng một
doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua việc tuyển dụng bồi dưỡng nguồn lao động,
chất lượng cao, vững tay nghề và sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực, công nghệ, tự
nhiên nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm xi măng đạt tiêu chuẩn quốc tế với
giá thành hợp lý nhất đến tay người tiêu dùng và mở khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng lớn nhất Bắc Trung Bộ.
-
➢ Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Chiến lược thị trường:
+ Đảm bảo lợi nhuận cho khách hàng, gia tăng giá trị tới khách hàng bằng các dịch
vụ vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Lập phương án Logistic, các phương án để điều phối có hiệu quả nhàm đảm bảo
nguồn cung liên tục, đầy đủ cho khách hàng, đồng thời giảm chi phí vận tải.
+ Tăng cường thu thập thông tin thị trường, rà soát lại các chính sách các phương
án marketing cho từng phân khúc khách hàng đế điều chỉnh việc giao sản lượng và động
viên các NPP, hệ thống bán hàng thực hiện mục tiêu.
11
+ Sắp xếp hệ thống phân phối (NPPC, CHVLXD, nhà xe kinh doanh). Tiếp tục rà
soát và giao các chỉ tiêu theo mô hình BSC (từ mục tiêu sản lượng, thị phần, năng lực vận
tải, năng lực quản lý, năng lực tài chính) cho hệ thống phân phối cụ thể và chặt chẽ hơn
trên cơ sở có thưởng, phạt cụ thế, tạo niềm tin cho hệ thống phân phối.
+ Rà soát thị trường, mở rộng độ phủ tới các vùng có thị phần thấp tại các địa bàn
cốt lõi.
+ Kiểm soát chặt chẽ thị trường tiêu thụ, kiện toàn và kiểm soát hệ thống phân
phối, nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên thị trường.
+ Triển khai nghiên cứu, đánh giá chất lượng để sản xuất xi măng cho bê tông
thương phẩm phù hợp với các công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Tăng cường phối hơp để đẩy mạnh xuất khẩu xi măng và Clinker.
+ Tiếp tục củng cố và xây dựng hệ thống, đội ngũ marketing, thương vụ, dịch vụ
kỹ thuật, dịch vụ khách hàng...
+ Ứng dụng có hiệu quả nguồn lực công nghệ thông tin trong bán hàng và quản lý
khách hàng POS/CRM.
-
+ Thực hiện tốt chính sách chương trình nông thôn mới trên địa bàn Thanh Hóa.
Tối ưu hóa trong hoạt động sản xuất:
+ Kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào và chất lượng, nguồn gốc phụ gia
tại các Trạm nghiền.
+ Tối ưu hóa công đoạn khai thác và vận chuyển nguyên liệu.
+ Kiểm soát tiêu hao năng lượng, nâng cao công tác quản lý và tiết kiệm xăng dầu.
+ Tối ưu phối liệu, vận hành sản xuất clinker nâng cao mác nền.
+ Xây dựng quy trình kiểm soát thiết bị, bảo dưỡng phòng ngừa. Giao nhiệm vụ
cụ thể và gắn trách nhiệm cho từng đơn vị.
+ Nâng cao khả năng phối hợp nội bộ giữa các đơn vị.
+ Chuẩn hóa các quy trình thí nghiệm, phối liệu, vận hành nhằm mục tiêu là sản
xuất Clinker có độ hoạt tính cao, tối ưu hóa tiêu hao điện năng và nhiệt năng.
+ Điều chỉnh tăng tỷ lệ pha phụ gia cho xi măng trên cơ sở điều hành khoa học,
linh hoạt, hiệu quả phù hợp với nguồn Clinker sử dụng (tăng tỷ lệ đá vôi, không tăng
bazan).
+ Cải tạo NXM tại Quảng Trị, tăng tỷ lệ pha phụ gia và năng suất thiết bị.
+ Nghiên cứu, lập kế hoạch cải tạo các vật tư phụ tùng tồn kho để tái sử dụng.
+ Thực hiện công tác bảo dưỡng thiết bị định kỳ, bảo dưỡng phòng ngừa.
12
1.4.2. Vị thế của Công ty trên thị trường
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng
cho khách hàng trên địa bàn được phân công đảm nhiệm. Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng trong nước
và xuất khẩu ra nước ngoài (hiện tại chủ yếu là xuất khẩu sang Lào). Ngoài ra, Công ty
còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự chỉ đạo của Vicem để tham
gia vào việc bình ổn giá cả của thị trường.
Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành xi măng Việt Nam, với bề dày
hoạt động trên 35 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng. Sản phẩm của Công
ty đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu xi măng Bỉm Sơn đã được đông
đảo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao
trong nhiều năm liền. Là một đơn vị được cổ phần hoá các cán bộ, công nhân viên có bề
dày kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, làm việc rất hăng say, nhiệt tình và có
hiệu quả. Thiết bị dây chuyền đạt mức tiên tiến của khu vực, được đầu tư thích hợp và
hiệu quả. Thực hiện hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000.
1.4.3. Đánh giá phương thức hoạt động của Công ty trong thời gian tới
Môi trường kinh doanh 2017
➢ Kinh tế thế giới và trong nước
Kinh tế thế giới: Năm 2017 sẽ không êm đềm hơn so với 2016, khi một loạt thách
thức về kinh tế, thương mại, an ninh. Dự báo mức tăng GDP dự kiến đạt 3%.
Kinh tế Việt Nam: Năm 2017 mục tiêu tăng trưởng GDP đạt mức 6,7%. Tỷ lệ lạm
phát (CPI) <4%. Dự báo kế hoạch tăng trưởng 2017 thực hiện không dễ dàng khi các yếu
tố tác động tăng trưởng đều được thắt chặt, như tỷ lệ vốn đầu tư/GDP, lạm phát, bội chi
ngân sách thấp xuống, xuất khẩu tăng chậm lại.
➢ Xu hướng ngành xi măng
Năm 2017 cung tiếp tục vượt xa so với cầu. Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, trong năm
2017, khu vực từ Thanh Hóa vào Nghệ An, Hà Tĩnh sẽ chứng kiến cuộc đua khốc liệt về
tranh giành thị phần tiêu thụ xi măng giữa các nhà sản xuất do việc có thêm các dự án xi
măng mới đưa vào hoạt động (xi măng Sông Lam tại Nghệ An và xi măng Long Sơn tại
Bỉm sơn, Xi măng Tân Thắng tại Quỳnh Lưu, Nghệ An).
Mặt khác việc xuất khẩu xi măng của các doanh nghiệp trong nước đang chịu sự cạnh
tranh khốc liệt về giá với các quốc gia trong khu vực, như Thái Lan, Trung Quốc.
13
Từ những thách thức nêu trên để phát triển một cách bền vững Công ty đặt ra các
mục tiêu phấn đấu và thực hiện trong năm 2017 ở các lĩnh vực cụ thể như sau
➢ Mục tiêu chủ yếu của Công ty:
▪ Mục tiêu về sản xuất:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2017
Sản xuât Clinker
Tấn
2.980.000
Lò 2
Tấn
1.190.000
Lò 3
Tấn
1.790.000
- Ngoài việc xây dựng kế hoạch và tập trung nguồn lực nhằm từng bước khắc phục những
tồn tại trong năm 2016, cần thực hiện một số hành động sau:
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thực hiện nhằm cải thiện chất lượng clinker trung bình
>58 Mpa, tổng tiêu hao nhiệt năng <810 kcal/kg clinker.
- Đẩy nhanh tiến độ khai thác Đá nhằm hạ cao độ các bãi trên cao. Phối trộn các khu vực
có chất lượng biến động.
- Kiểm soát chặt chẽ trọng lượng bao xi măng xuất xưởng, đồng thời cải thiện chất lượng
vỏ bao. Đặc biệt là giấy Kraft bên trong vỏ bao.
- Tăng cường công tác tuần tra thiết bị, bảo dưỡng phòng ngừa để giúp hệ thống lò hoạt
động ổn định, phát hiện sớm các nguy cơ sự cố để loại bỏ trước khi sự cố xảy ra.
- Xây dựng và hiệu chuẩn các đường chuẩn X-Ray nhằm phục vụ kiểm soát chất lượng
trong quá trình sản xuất; Duy trì phòng thí nghiệm Vilas theo ISO/IEC 17025:2005.
- Kiểm soát chất lượng sửa chữa, đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, tránh tình trạng dừng
vặt nhiều. Giao các chỉ số OEE từng công đoạn cho các đơn vị kiểm soát.
▪ Mục tiêu về tiêu thụ:
Sản lượng:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2017
Tông tiêu thụ
Tấn
4.490.000
Xi măng
Tấn
3.890.000
Clinker bán
Tấn
600.000
14
Thường xuyên bám sát thị trường, thị phần của xi măng Bỉm Sơn trên từng dịa bàn
-
đế luôn chủ động và có chính sách bán hàng hợp lý, giữ vững thị phần và tăng sản lượng.
Tái cấu trúc Xí nghiệp tiêu thụ từ các bộ phận nghiệp vụ theo mô hình OCD, rà soát
và đánh giá hệ thống nhân viên thị trường, lựa chọn và đào tạo nhằm nâng cao nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên thị trường, đồng thời xây dựng chế độ, lương thưởng nhàm tạo động
-
lực.
-
Cùng với NPP kiểm soát tốt thị trường, hệ thống bán hàng để ổn định thị trường,
tập trung phát triển thị trường tăng thị phần và độ phủ tại các vùng đã giao độc quyền
Xây dựng chính sách đến cửa hàng VLXD. Gắn kết cặp quan hệ Nhà máy - Cửa
hàng VLXD.
Tiếp tục tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường xi măng rời, cho các công trình,
trạm trộn trên các địa bàn.
Phối họp với các đơn vị thành viên trong Vicem để thống nhất giá bán và cơ chế
chính sách trên từng địa bàn một cách kịp thời trước những phản ứng của đối thủ, giữ vững
thị phần của Vicem.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
a/ Tổng quan
Tiêu dùng xi măng cả nước năm 2016 đạt gần 59 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm
2015, trong đó sản lượng tiêu thụ xi măng của VICEM có mức tăng trưởng cao nhất đạt
21,3 triệu tấn (tăng 11,2%), khối xi măng Liên doanh đạt 17,3 triệu tấn (tăng 7,6%) và khối
xi măng khác đạt 20,3 triệu tấn (tăng 10,3%). Thị phần Vicem 36,11% (tăng 0,45% so với
năm 2015).
Khu vực miền Trung: Nguồn cung xi măng được gia tăng (bởi các nhà máy Xi
măng Long Sơn, Sông Lam, Công Thanh...) đi vào hoạt động, tạo áp lực cạnh tranh gay
gắt, chính sách linh hoạt và giá sản phẩm thấp; nền kinh tế bị ảnh hưởng do thiên tai, sự cố
môi trường.
Tính đến hết 31/12/2016, tổng sản phẩm tồn kho của VICEM là 1,96 triệu tấn; trong
đó tồn clinker 1,59 triệu tấn, tương đương đủ cho khoảng 28 ngày sản xuất.
(Nguồn: Tổng Công ty CNXM Việt Nam)
15
b/ Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
➢ Tình hình tiêu thụ:
Chi tiêu
TH Năm 2016
Mục tiêu
Năm 2016
So sánh TH2016
TH Năm 2015
So với
So với
cùng kỳ
105%
Xi măng
3.888.324
3.650.000
3.709.369
mục tiêu
107%
Nộ i địa
3.452.416
3.400.000
3.295.333
102%
105%
Xuất khẩu
435.909
250.000
414.036
174%
105%
Clinker
596.406
450.000
461.845
133%
129%
Tổng số
4.484.730
4.100.000
4.171.214
109%
108%
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn năm 2014-2016)
- Năm 2016 tổng sản phẩm tiêu thụ tăng 8% so với cùng kỳ, tuy nhiên sản lượng tiêu thụ
xi măng đã có mức tăng trưởng khá 5%. Đặc biệt Clinker tiêu thụ vượt 33% so với mục
tiêu, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2015.
- Sản lượng tiêu thụ của xi măng Bỉm Sơn năm 2016 đa số được gia tăng tại các địa bàn
so với cùng kỹ năm 2015. Tuy nhiên bị sụt giảm tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế và đặc biệt
tại Hà Tĩnh do nguồn cung xi măng tại đây tăng lên.
- Thị hiếu người tiêu dùng tiếp tục có xu hướng dịch chuyển từ PCB30 sang PCB40. Đặc
biệt sản phẩm xi măng bao sang sử dụng xi măng rời.
- Điểm xuất hàng tại Quảng Ngãi đã dừng hoạt động 190 ngày trong năm 2016 và tiếp theo
của năm 2017 gây thiệt hại nhiều về kinh tể, đời sống của cán bộ công nhân viên đồng thời
ảnh hưởng lớn đến nguồn cung xi măng tại đây. Do đó công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó
khăn mặc dù đã tăng cường nguồn cung xi măng từ nhà máy đưa vào.
- Gia công xi măng tại Tam Điệp đã cải thiện về năng lực xuất hàng, hạn chế việc để tồn
phương tiện.
16
➢ Tình hình sản xuất:
Chỉ tiêu
Clinker sản xuất
Thực hiện
Mục tiêu Thưc hiên
2016’
2016
2015
% So sánh với
Mục tiêu Cùng kỳ
2.978.489
2.950.000 3.063.884
101%
97%
Lò 2
1.246.665
1.173.000 1.261.896
106%
99%
Lò 3
1.731.824
1.777.000 1.801.987
97%
96%
XM bột
3.016.227
2.603.000 2.872.358
116%
105%
XM bao
1.909.169
1.743.000 1.764.114
110%
108%
XM tại Nhà máy
XM tại Q.Trị
XM bột
214.157
280.000
236.726
76%
90%
XM bao
186.323
235.000
197.867
79%
94%
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn năm 2014-2016)
- Sản lượng sản xuất Clinker giảm so với cùng kỳ năm ngoái; sản lượng Clinker đạt
97%, sản lượng xi măng tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó sản lượng xi măng
bột tại nhà máy tăng 5%.
- Nhìn chung các công đoạn sản xuất chính (ngoài lò nung 3) hoạt động ồn định, năng
suất bình quân đều vượt thiết kế và cao hơn cùng kỳ.
- Một số thiết bị chưa đạt được công suất thiết kế như tuyến băng vận tải xi măng từ
silô cũ sang đóng bao, ảnh hưởng đến tiêu hao về khí nén.
3. Phân tích môi trường kinh doanh
3.1 Môi trường vĩ mô
➢ Yếu tố kinh tế
Nước ta trong những năm qua kinh tế tăng trưởng đạt ở mức khá cao, tốc độ tăng trưởng
của ngành công nghiệp xi măng luôn duy trì ở mức trên 10 % năm. Để đáp ứng quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần phải xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất
ngày càng hiện đại, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển. Việc gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra nhiều cơ hội để đẩy mạnh hợp tác kinh tế
quốc tế và điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế Việt Nam phát triển trong đó có ngành
17
vật liệu xây dựng. Với điều kiện kinh tế thuận lợi và tốc độ tăng trưởng lạc quan của ngành
xây dựng trong đó có xi măng, sẽ là điều kiện tốt cho sự phát triển, mở rộng quy mô của các
công ty trong ngành xi măng nói chung và của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nói riêng.
➢ Yếu tố chính trị, pháp luật
Việt Nam được đánh giá là nơi an toàn cho đầu tư bởi tình hình an ninh trật tự được
đánh giá là khá ổn định. Bằng những nỗ lực xây dựng nền kinh tế nước nhà phát triển, nhà
nước ta không ngừng phát triển hoàn thiện cơ chế chính trị pháp luật tạo ra hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Chúng ta đang ngày càng thu hút nhiều nhà
đầu tư trong và ngoài nước khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế. Với lợi
thế chung của đất nước như vậy công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn được sản xuất kinh
doanh trong môi trường ổn định, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố an ninh, chính trị, quốc
phòng chi phối.
➢ Yếu tố công nghệ
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng công ty đã mạnh dạn thay thế
thiết bị dây chuyền lạc hậu và thay vào đó là các máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất
hiện đại. Hiện công ty đang xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ sản xuất xi măng
bằng lò quay với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật, môi trường,
với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Việc ứng dụng công nghệ máy tính, tin học
vào công việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đã giúp công ty đo lường các thông
số kỹ thuật, quản lý và theo dõi sổ sách kế toán, hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm
của công ty; đồng thời là phương tiện để giao dịch thương mại, bán hàng và tiếp xúc với
khách hàng, tạo cho doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí.
➢ Yếu tố môi trường tự nhiên
Vị trí của công ty nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào với chất lượng tốt và
ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao. Nằm
gần quốc lộ 1A, có đường sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển xi măng
đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
18
➢ Yếu tố xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu về xây dựng nhà ở, công trình vui chơi giải trí tăng cao. Bên cạnh đó, các biện
pháp kích cầu của chính phủ như: đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ bằng bê
tông xi măng nhất là hệ thống đường cao tốc, đường ven biên giới, đường giao thông nông
thôn …điều đó kéo theo nhu cầu về sản phẩm xi măng cũng tăng theo. Đây là cơ hội đối
với công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Tuy nhiên, chính nó cũng đặt ra thách thức trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Môi trường cạnh tranh
Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thuế nhập
khẩu xi măng giảm chỉ còn 0 - 5%, cùng với việc mở cửa hoàn toàn cho các nhà đầu tư
nước ngoài, sự ổn định về chính trị, dân cư đông đúc đã tạo nên sức cuốn hút mạnh mẽ đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, hiện nay, ngành xi măng Việt nam đang trong
giai đoạn xây dựng và phát triển mạnh mẽ về công tác đầu tư như nhiều trạm nghiền mới
ra đời, xây dựng thêm nhiều dây chuyền mới của các Ngành, địa phương, của các công ty
trong Vicem và liên doanh, các lò đứng chuyển đổi sang lò quay…đã tiếp thêm lượng hàng
hoá cho thị trường.
Như vậy, công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với xi măng
nhập khẩu từ các quốc gia khác và ngày càng đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt không
chỉ phải với các Công ty thuộc Vicem, mà còn với các đối tác liên doanh nước ngoài ở Việt
Nam, vốn có nhiều kinh nghiệm trong việc tạo ưu thế bằng đầu tư công nghệ tiên tiến hiện
đại với chi phí giá thành thấp.
3.2 Môi trường vi mô
➢ Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của CTCP xi măng Bỉm Sơn là khách hàng trong nước và một số ít
khách hàng nước ngoài. Các nhà đại lý bao tiêu (nhà phân phối) mua sản phẩm của Công ty
để bán lại. Hoạt động bán hàng của Công ty cho các đại lý thực chất là hoạt động mua đứt,
bán đoạn. Khách hàng này có quan hệ thường xuyên, lâu dài với Công ty và là người tiêu
thụ hoàn toàn khối lượng sản phẩm của Công ty từ năm 2007 đến nay.
19
➢ Đối thủ cạnh tranh
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói
riêng, thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng bị thu hẹp bởi có nhiều đối thủ cạnh tranh
mới xuất hiện. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhãn hiệu xi măng, kể cả
các nhãn hiệu xi măng của Công ty nhà nước và của các liên doanh nước ngoài. Có thể kể
đến một số nhãn hiệu xi măng cạnh tranh với nhãn hiệu xi măng Bỉm Sơn như sau: các
nhãn hiệu xi măng Vicem như: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Hải Phòng, xi măng Hoàng
Mai, xi măng Tam Điệp...; các nhãn hiệu xi măng liên doanh ở việt Nam như: xi măng
Nghi Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi măng Chinfon...
➢ Các nhà cung ứng
Nhà cung ứng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty, vì chất lượng và giá cả ổn
định của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Sự ổn định và uy tín của nhà cung ứng sẽ là yếu tố đảm bảo tiến độ sản xuất kinh
doanh của Công ty diễn ra đúng kế hoạch. Ngoài nguyên liệu chính là đất sét và đá vôi
công ty có thể tự khai thác được thì các nguyên liệu đầu vào khác để sản xuất Clinker như
than cám, thạch cao, đá bazan, vỏ bao, điện…công ty đã thực hiện hình thức đấu thầu, lựa
chọn nhà cung cấp. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty như: công ty vật liệu
xây dựng và xây lắp số 5 cung cấp phụ gia, đá bazan; công ty cổ phần vật liệu chất đốt
Thanh Hoá cung cấp than cám; công ty cổ phần bao bì Thanh Hoá cung cấp vỏ bao; công
ty dịch vụ vận tải Đường Sắt cung cấp thạch cao; công ty đá Đồng Giao cung cấp đá; công
ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn, công ty cổ phần bao bì Bút Sơn cung cấp bao bì; công ty xi
măng Hoàng Mai, công ty xi măng Hải Phòng cung cấp clinker...
3.3 Thị trường đầu vào
- Nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào: các doanh nghiệp trong và ngoài nước
- Phương thức thanh toán chủ yếu: Phương thức thanh toán linh hoạt: tiền mặt, chuyển
-
khoản, bán tín chấp có công nợ gối đầu cho khách hàng đặc biệt uy tín lâu năm.
Thông qua các đại lý nhỏ lẻ.
20
3.4 Thị trường đầu ra
▪ Nơi khách hàng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ: được sử dụng để xây dựng nhiều công
trình công nghiệp trọng điểm và dân dụng trong tỉnh, tiêu thụ mạnh ở các thị trường:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nội…
▪ Phương thức bán hàng: thông qua đại lý nhỏ lẻ; nhà xe chuyên chở như Xe Tùng
Nam, xe Thịnh Cường, xe của Môi trường PT Hà Nội, DHL Hà Nội, …
3.5 Sản phẩm và dịch vụ chính
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn hiện đang cung cấp các sản phẩm chính:
▪
▪
▪
▪
▪
▪
Clinker Pooc lăng
Xi măng đặc dụng SC40
Xi măng Vicem Bỉm Sơn đa dụng
Xi măng Pooc lăng bền Sun Phát( TYPE II C150)
Xi măng pooc lăng ( PC40,PC50)
Xi măng CEM L 52.5N (EN 197-1: 2011)
21