CÁC HỌC THUYẾT VỀ
TÂM LÝ Y HỌC
TAM LY DAI CUONG
2
Mỗi vùng não ngoài phần đảm bảo
chức năng chính của mình còn có
phần thứ yếu thực hiện chức năng
vùng não bên đối diện
DEMOCRITOS (460-370 TCN)
PLATON (427-348 TCN)
◦ Tâm lý là sự tái hiện ý niệm tuyệt đối trong mỗi con người
Tất cả ý tưởng có được từ lý tính thì rất đáng tin cậy.
ARISTOTELES (382-322 TCN)
◦ Tâm hồn
(Peripsyches)
gồm 3 cuốn, 30 Chương.
TUÂN TỬ – MẠNH TỬ: nhân chi sơ tính bản thiện, nhân chi sơ tính bản ác
Thuật ngữ tâm lý
học (psychology)
xuất hiện lần đầu
tiên năm 1732
‘tâm lý học kinh
nghiệm” , 1734
‘tâm lý học lý trí’
của VOLF.
Mỹ Sơn Việt Nam
(di tích văn hóa thế giới)
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp luận
Đội ngũ – cơ sở nghiên cứu
Kết quả ứng dụng trong thực tiễn
Kiểm chứng được (cân đo đong đếm)
◦ Năm 1879 V.Wundt
(Đức),
(1832-1920) tại
Leizig
Chứng minh bằng cách dựa vào các sự kiện vật lý/đo đạc chính xác
các sự kiện tâm lý bằng những con số
∆I/I=K tùy hệ số K
Vd: Trong một phòng có ánh sáng lan tỏa là 100
ngọn nến. Để cảm nhận ánh sáng trong phòng
tăng lên thì ta cần bao nhiêu ngọn nến? [8]
Teghytsoonian: trong lượng K=0.02, cường độ ánh sáng K=0.08, độ dài K=0.03
TAM LY DAI CUONG
7
Sốc điện
0.013
Độ bảo hòa, đỏ
0.019
Trong lượng 0.02,
Độ ánh sáng 0.079,
Độ dài 0.029
Gang tay
0.022
Độ rung 60 Hz 0.036
Âm lượng
0.048
Vị giác 0.083
TAM LY DAI CUONG
8
Con người + kích thích văn hóa hành vi Vm=f(Vc)
Cá nhân con người chỉ trở thành vật xúc tác và môi trường biểu hiện của quá trình văn
hóa.
Đề cao vai trò môi trường quyết định bản chất người
Thánh địa
Mỹ Sơn
Đại nội Huế
Thông gia
Xuôi gia
Sui gia
Tại sao gọi người Hoa là Ba tàu ?
Tư duy–gặp-ngôn ngữ có ý nghĩa
quyết định đối với hành vi có ý
thức.
Chính cuộc sống đã tạo ra ý thức
tạo ra sự vận động của nghĩa
trong từ.
Nghĩa xuất hiện từ mặt trái và
nằm đằng sau cuộc sống điều
khiển.
Cuộc sống đứng đằng sau ý
thức, thay đổi hành vi sức
khỏe.
Quan sát được: Ưng xử, hành vi ,… con người cũng như ý thức,…
=> Chịu ảnh hưởng bởi sự chọn lọc thích nghi (Darwin)
Nguyên tắc: khoái
cảm và đề nén
(libido)
Đối phó – pp thử và sai
Khi trẻ lâm vào hoàn cảnh làm cho nó sợ hãi, bất an lo lắng,… Khởi phát do
BỊ đê dọa, chế ngự, hay sự xung đột bị đàn áp,…, nhu cầu ưu uất.
Bản chất con người vốn tốt đẹp, luôn có lòng vị tha, có tiềm
năng kỳ diệu.
Phải đối xử với nhau cởi mở tôn trọng, tế nhị, biết lắng nghe và
chờ đợi, cảm thông với nhau.
=> tìm được bản ngã đích thực
• Nội dung đích thực của nhân cách
• Các biểu tượng của con người về cái tôi của mình
• Các biểu tượng của con người về mình, về cái tôi lý tưởng, về kiểu
nhân cách mà cá nhân muốn hình thành.
=> Nếu sự bất đồng sâu sắc 3 mặt này của nhân cách là nguyên nhân
chính gây ra bệnh TÂM CĂN.
Đưa ra khái niệm tính có một không 2 của nhân cách.
Mỗi ngưòi đều có kinh nghiệm độc đáo riêng từ thuở ấu thơ do đó sự
phát triển nhân cách rất đặc biệt không giống ai.
Tính có một không hai của nhân cách và cá tính chính là đặc trưng của
con người.
Trong quá trình phát triển mỗi một cá nhân thu được động cơ
mới trong khi cố gắng thỏa mãn những động cơ cũ.
Các mục tiêu mới thu được sau này sẽ tiếp tục điều hành một cách tự trị không cần củng cố của những
điều kiện sinh lý vốn là nguyên nhân khai sinh ra chúng trước đây
.
Người còn trẻ hoạt động tình dục là do
hormon, nhưng khi về già hoạt động tình dục
không do hormon mà là do nhu cầu cho đỡ
buồn.
Hoặc một người nghèo, làm ăn để có miếng
ăn sau đó trở thành giàu có, người đó vẫn
tiếp tục làm ăn, nhưng bây giờ không còn là
do nhu cầu cái ăn mà là do nhu cầu làm giàu.
Cần phải phân tích sự tác động thường xuyên
qua lại giữa chủ thể và môi trường xung
quanh nó.
Mối quan hệ này mang tính chất cơ động, bất
cứ một hành động nào của con người trong
hoàn cảnh trước mắt cũng làm biến đổi mối
tương quan về lực trong hoàn cảnh ấy và quy
luật hành vi của chủ thể theo một cách mới.
KHUNGTHAM CHIẾU
Có hai loại tiêu trị
Tiêu trị dương
Tiêu trị âm