BÀI TẬP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
BT4.
Xác định đối khoản VND trong các giao dịch:
a) Công ty A bán 20.000 USD
Áp dụng giá trị quy đổi bảng câu 20 ta có đối khoản VND bằng:
20.000 x 16,078 = 321.560.000 VND
b) Công ty B mua 20.000 GBP
Áp dụng giá trị quy đổi bảng câu 20 ta có đối khoản VND bằng:
20.000 x 1,8496 x 16,086 = 5.950.533.120.000 VND
b) Công ty C bán 20.000 AUD
Áp dụng giá trị quy đổi bảng câu 20 ta có đối khoản VND bằng:
20.000 x 0,7481 x 16.078 = 2.405.590.360.000 VND
BT.8
a)Công ty bán giao ngay và mua kỳ hạn: Ngân hàng sẽ tiến hành các giao dịch mua
giao ngay và bán kỳ hạn với công ty Hồng Long. Các giao dịch diễn ra ở hai thời
điểm như sau:
Vào ngày hiệu lực:
Ngân hàng VAB mua 106.000 USD theo tỷ giá mua USD/VND = 16,080. Đối
khoản của giao dịch này:
106.000 USD = 106.000 x 16,080 VND = 1.704.480.000 VND
Ngân hàng VAB
Nhận
106.000 USD
Cty Hồng Long
1.704.480.000 VND
Hai bên thỏa thuận tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng như sau:
Chi
106.000 x 16,080 =
1.704.480.000 VND
106.000 USD
= 16.090 +
= 16,092
Vào ngày đáo hạn:
Ngân hàng VAB
Cty Hồng Long
Nhận
106.000 x 16,092 =
17.057.552.000 VND
106.000 USD
Chi
106.000 USD
17.057.552.000 VND
b) Công ty mua giao ngay và bán kỳ hạn: Ngân hàng sẽ tiến hành các giao dịch bán
giao ngay và mua kỳ hạn với công ty Hồng Long. Các giao dịch diễn ra ở hai thời
điểm như sau:
Vào ngày hiệu lực:
Ngân hàng VAB bán 106.000 USD theo tỷ giá bán USD/VND = 16,090. Đối khoản
của giao dịch này:
106.000 USD = 106.000 x 16,090 VND = 1.705.540.000 VND
Ngân hàng VAB
Cty Hồng Long
Nhận
Chi
106.000 x 16,090 VND = 106.000 USD
1.705.540.000 VND
106.000 USD
1.705.540.000 VND
Hai bên thỏa thuận tỷ giá mua kỳ hạn 3 tháng như sau:
= 16.080 +
= 16,081
Vào ngày đáo hạn:
Ngân hàng VAB
Nhận
106.000 USD
Cty Hồng Long
1.704.586.000 VND
BT.20
Chi
106.000 x 16,081 =
1.704.586.000 VND
106.000 USD
a)Công ty bán giao ngay và mua kỳ hạn: Ngân hàng sẽ tiến hành các giao dịch mua
giao ngay và bán kỳ hạn với công ty Hồng Phụng. Các giao dịch diễn ra ở hai thời
điểm như sau:
Vào ngày hiệu lực:
Ngân hàng GHK mua 286.000 USD theo tỷ giá mua USD/VND = 16,078. Đối
khoản của giao dịch này:
286.000 USD = 286.000 x 16,078 VND = 4.598.308.000 VND
Ngân hàng VAB
Nhận
286.000 USD
Chi
286.000 x 16,078 VND =
4.598.308.000 VND
Cty Hồng Long
4.598.308.000 VND
286.000 USD
Hai bên thỏa thuận tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng như sau:
= 16.080 +
= 16,082
Vào ngày đáo hạn:
Ngân hàng VAB
Cty Hồng Long
Nhận
286.000 x 16,082 =
4.599.452.000 VND
286.000 USD
Chi
286.000 USD
4.599.452.000 VND
b) Công ty mua giao ngay và bán kỳ hạn: Ngân hàng sẽ tiến hành các giao dịch bán
giao ngay và mua kỳ hạn với công ty Hồng Long. Các giao dịch diễn ra ở hai thời
điểm như sau:
Vào ngày hiệu lực:
Ngân hàng GHK bán 286.000 USD theo tỷ giá bán USD/VND = 16,080. Đối
khoản của giao dịch này:
286.000 USD = 286.000 x 16,080 VND = 4.598.880.000 VND
Nhận
Chi
Ngân hàng VAB
Cty Hồng Long
286.000 x 16,080 VND = 286.000 USD
4.598.880.000
286.000 USD
4.598.880.000
Hai bên thỏa thuận tỷ giá mua kỳ hạn 3 tháng như sau:
= 16.078 +
= 16,079
Vào ngày đáo hạn:
Ngân hàng VAB
Nhận
286.000 USD
Cty Hồng Long
4.598.594.000 VND
Chi
286.000 x 16,079 =
4.598.594.000 VND
286.000 USD
BT12.
Tỷ giá hòa vốn = Tỷ giá thực hiện + Phí mua quyền chọn mua
= 16,060 + 20 đồng = 16,080
Nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường hấp dẫn hơn điểm hòa vốn thì công ty E thực
hiện quyền và mua 10.000 USD theo tỷ giá thực hiện là 16,060 sau đó bán lại
10.000 USD trên thị trường giao ngay với giá cao hơn. Lãi mà công ty E có được
bằng chênh lệch giữa tỷ giá thực hiện trừ đi tỷ giá giao ngay và phí mua quyền
chọn mua nhân thị giá hợp đồng. Nếu tỷ giá giao ngay cao hơn ty giá hòa vốn
nhưng vẫn thấp hơn tỷ giá thực hiện thì công ty E vẫn thực hiện quyền chọn bán
nếu quyền đến hạn