BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
---------0o0---------
Tiểu luận:
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI
HỐI CHO THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
Mục lục
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Lời mở đầu
Trải qua hơn 8 năm hội nhập vào nền kinh tế thế giới với dấu mốc quan trọng là sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/1/2007, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến tích cực, đặc biệt là việc tự do hóa nền kinh tế trong đó lĩnh vực được ưu
tiên hàng đầu là tài chính ngân hàng. Trong quá trình hội nhập, hoạt động kinh
doanh ngoại hối được xem là một trong những hoạt động quan trọng không chỉ bởi
doanh thu đem lại mà là sự trợ giúp cho các chính sách điều tiết của Chính phủ đối với
nền kinh tế. Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại hội tuy chưa phát triển
nhưng khá ổn định trong giai đoạn đầu phát triển, nhờ vào các chính sách ổn định tỷ
giá của nhà nước trong thời kỳ trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, khủng
hoảng tài chính 2008 bắt nguồn từ Mỹ, lan rộng ra các nước khác, trong đó có Việt
Nam, đã đem đến một góc nhìn thận trọng hơn đối với các hoạt động về tài chính.
Tỷ giá biến động không ngừng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2013 và
cho đến nay vẫn chưa thể ổn định, cộng với việc cạnh tranh từ các tổ chức lớn với
kinh nghiệm trong ngành dày dạn đã gây ra không ít khó khăn cho các tổ chức kinh
doanh non trẻ của Việt Nam, cụ thể là các ngân hàng thương mại. Do đó, việc quản
trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối hiện nay đã và đang được đặt lên hàng đầu. Các
ngân hàng thương mại đã dần chú trọng hơn đến các công cụ phòng vệ rủi ro đã được
sử dụng trên thế giới, tuy nhiên việc áp dụng các công cụ này vào thực tiễn ở Việt
Nam vẫn đang là một vấn đề lớn đối với các nhà quản lý và kinh doanh.
Nhằm đem đến một cái nhìn cụ thể hơn về các giải pháp cho hoạt động quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngoại hối ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhóm chúng
tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp cho hoạt động quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại”.
Nghiên cứu sẽ tập trung vào khai thác các biện pháp quản trị rủi ro đã được áp dụng
trên thế giới và kiến nghị điều chỉnh để phù hợp áp dụng vào thị trường ngoại hối
Việt Nam. Phương pháp tiếp cận sẽ từ hai hướng: dưới góc độ quản lý của Nhà nước
Trang 2
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
(với các giải pháp vĩ mô) và dưới góc độ của ngân hàng thương mại (với các giải pháp
vi mô).
Đề tài được lựa chọn và thực hiện bởi nhóm sinh viên đến từ khoa Tài chínhNgân hàng trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của cô Mai Thu Hiền. Do thời gian thực hiện và đánh giá là hạn chế, bài viết
khó tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp
từ cô giáo và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trang 3
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
CHƯƠNG 1: ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN CHUNG
Phòng vệ rủi ro trong KDNH là công việc cần thiết và đòi hỏi sự tham gia của
nhiều thành phần trong nền kinh tế. Các NHTM cổ phần cần chú ý đến khâu hoạch
định chính sách về quản trị rủi ro ngoại hối, công việc này có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công trong hoạt động của NHTM nói chung và trong KDNH của các
NHTM nói riêng. Ngoài ra, chính sách quản lý hoạt động vĩ mô của Chính phủ cũng
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động KDNH của NHTM. Các giải pháp được đưa
ra dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, đều nhằm mục đích phát triển hoạt động phòng vệ rủi
ro ở các NHTM, bao gồm các công cụ phái sinh và các phương pháp khác đã được áp
dụng trên thế giới.
1.Hình thành và phát triển đồng bộ các công cụ phòng vệ rủi ro:
Để kinh doanh ngoại tệ có lãi thì các NHTM phải tạo trạng thái ngoại hối mở và
tỷ giá phải biến động. Tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn rủi ro trong KDNH là đồng hành
với nhau. Lãi lỗ trong KDNH có thể phát sinh cùng với quy mô biến động tỷ giá, trong
khi tỷ giá biến động là không giới hạn nên có thể làm cho lãi lỗ phát sinh là rất lớn.
Điều này buộc ngân hàng phải sự dụng hợp lý các công cụ để kiểm soát tốt hoạt động
kinh doanh ngoại tệ. Các công cụ phổ biến hiện được sử dụng bao gồm:
1.1.Kỹ thuật dự báo tỷ giá:
Các NHTM cổ phần tại TP.HCM cần sử dụng thường xuyên các phương pháp
phân tích sau trong quá trình duy trì trạng thái ngoại hối của ngân hàng cũng như tư
vấn hổ trợ cho các giao dịch ngoại hối của khách hàng. Các phương pháp này bao gồm:
• Phân tích cơ bản (Fundamental analysis): là phương pháp phân tích tập trung
vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm
xuống. Phương pháp này chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu tiền
tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư,
…
• Phân tích kỹ thuật (Technical analysis): là phương pháp dự báo dựa vào nghiên
cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất.
Trang 4
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Dự báo tỷ giá được đánh giá là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong
quá trình kinh doanh, vì dựa vào những dự báo này, các Dealer sẽ quyết định chiến
lược kinh doanh và kiểm soát rủi ro của mình. Về mặt này, các NHTM ở Việt
Nam còn rất yếu.
1.2.Giới hạn trạng thái ngoại hối
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi nhóm, cá
nhân KDNH được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích kinh
doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các nhân
viên kinh doanh là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh tại một
NHTM có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:
• Hạn mức chung cho cả phòng kinh doanh: trên cơ sở đó phân bổ hạn mức cho
từng nhà kinh doanh cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức cho từng nhà kinh
doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên thị
trường ngoại hối. Những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, có thâm niên, đã
gặt hái được nhiều thành công thường là những nhà kinh doanh chính (chief
dealer) được giao hạn mức cao hơn rất nhiều so với những nhân viên kinh doanh
vừa vào nghề.
• Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh: Ngoài việc quy định tổng hạn mức
chung, đối với những nhóm và cá nhân kinh doanh liên quan đến nhiều đồng
tiền, thì việc quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi đồng tiền là cần thiết.
Những đồng tiền ít biến động thì hạn mức có thể cao, còn những đồng tiền biến
động mạnh thì hạn mức thấp hơn.
• Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể: ví dụ hạn mức cho từng nghiệp vụ giao
ngay, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn.
1.3.Công cụ lệnh
Các Dealer có thể kiểm soát tốt hoạt động KDNH bằng việc đưa ra các lệnh
rằng, nếu có những thay đổi nhất định trên thị trường phù hợp với các lệnh đã
được đưa ra trước đó, thì giao dịch được tự động thực hiện. Các lệnh phổ biến hiện
nay đó là:
Trang 5
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
•
Limit order: là lệnh được tiến hành thực hiện tại tỷ giá/giá đã được xác định.
•
Stop - loss order: là lệnh giới hạn các khoản lỗ tiềm tàng. Lệnh này chưa được
thực hiện chừng nào tỷ giá/giá trên thị trường biến động chưa đến tỷ giá/giá giới
hạn cho phép.
•
Take - profit order: là lệnh cho phép thoát khỏi trạng thái ngoại hối này khi đạt
được một mức lãi nhất định. Tương tự như lệnh Stop - loss order, Take - profit
order được thiết kế, khi thị trường biến động đến một mức độ nhất định nào đó,
thì lệnh được thực hiện.
1.4.Công cụ phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,
bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ
một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, lãi suất, giá vàng, …. Công cụ tài chính phái
sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó
thường được sử dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn (forward), hợp đồng tương lai
(future), hợp đồng hoán đổi (swap) và hợp đồng quyền chọn (option).
2.Phát triển các định chế trung gian và thị trường phái sinh
Mục tiêu phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay là: (i) đa dạng hóa các
loại dịch vụ được cung cấp trên thị trường, trong đó có giao dịch quyền chọn giữa
đồng ngoại tệ và đồng nội tệ, giao dịch tương lai; (ii) nâng cao chất lượng dịch vụ và
phục vụ chuyên nghiệp; (iii) đảm bảo tính minh bạch và công khai trên thị trường;
(iv) áp dụng các chuẩn mực quốc tế; (v) thực hiện liên kết giữa thị trường tiền tệ và thị
trường vốn.
Để đạt được những mục tiêu trên, Chính phủ hiện đang tập trung vào xây dựng hệ
thống tổ chức cấp quốc gia cho các giao dịch ngoại hối, cùng với đó là quy định rõ
ràng về điều kiện tổ chức được cấp phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực này,
đầu tư và khuyến khích đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Ngoài ra, trình độ chuyên môn trong các giao dịch ngoại tệ cũng đang dần được
cải thiện.
Trang 6
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
3.Kết luận
Trên đây là những định hướng chung về phương hướng phát triển của quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối. Có thể thấy việc quản lý và giao dịch ngoại tệ ở Việt
Nam vẫn đang trong giai đoạn đặt nền móng, các kinh nghiệm học hỏi từ các quốc gia
trên thế giới cần phải được chỉnh sửa và làm cho phù hợp với thị trường trong nước
trước khi đưa vào áp dụng. Các giải pháp cụ thể sẽ được đề xuất trong phần sau của tiểu
luận này.
CHƯƠNG 2: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1.Giải pháp vĩ mô
1.1Ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội
Chính phủ cần thực hiện các giải pháp để tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm
chế lạm phát ở mức thấp, chủ động điều hành và có phản ứng chính sách phù hợp kịp
thời để ứng phó có hiệu quả với những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Điều hành
chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, linh hoạt; gắn kết chính sách tài khóa với chính
sách tiền tệ theo mục tiêu tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý.
Tiếp tục hạ lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm lạm phát; điều hành tỷ giá theo
tín hiệu thị trường, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam; hoàn thiện cơ chế quản lý thị
trường vàng; cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối Quản lý chặt
chẽ nợ công và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
Hoàn thành việc cơ cấu lại các tổ chức tài chính, tín dụng yếu kém; xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân hàng; hỗ trợ phát triển lành mạnh
thị trường chứng khoán; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng nhập
khẩu không khuyến khích; tăng cường các biện pháp thu hút và thúc đẩy giải ngân
các nguồn vốn nước ngoài ODA, FDI; kiểm soát có hiệu quả đầu tư gián tiếp của
nước ngoài (FII); tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế và kiều hối; tăng cường
quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ buôn lậu; chủ động cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời về tình hình kinh tế vĩ mô để hạn chế việc tăng giá do tâm lý.
Ổn định tỷ giá dựa trên việc tìm kiếm thường xuyên sự cân đối tối ưu giữa tính chất
tự thân thị trường với sự can thiệp nhà nước là điều kiện tốt cho tăng trưởng kinh tế
Trang 7
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
trong từng thời kỳ nhất định. Khi các đồng ngoại tệ giảm giá do chính sách hạ lãi suất
và nới lỏng tín dụng nhằm kích cầu đầu tư và tiêu dùng trong liệu pháp cả gói chống
suy giảm kinh tế ở các nước phát triển như Mỹ và các nước EU mà tỷ giá VND gắn
kết chặt và dường như không đổi trong suốt thời gian dài, thì điều này cũng đồng nghĩa
với xu hướng định giá đồng bản tệ quá cao, làm mất đi đáng kể lợi thế và sức cạnh
tranh của hàng hóa xuất khẩu của hàng Việt Nam, với những hệ lụy kinh tế – xã hội
khó lường kèm theo, nhất là tình trạng giảm sút quy mô và thu nhập ngoại tệ từ hàng
xuất khẩu, thu hẹp sản xuất, gia tăng thất nghiệp và các áp lực an sinh xã hội khác,
v.v…
Mặt khác, việc điều chỉnh tăng mạnh tỷ giá VND, chẳng hạn so với USD, tức phá
giá mạnh đồng bản tệ, lại có thể tạo nguy cơ bùng nổ tái lạm phát và thậm chí có thể
xuất hiện tình trạng suy thoái - lạm phát, gây mối nguy hiểm kép, tức vừa có lạm phát
cao với các hệ quả đắt đỏ mà chúng ta vừa trải qua, vừa có sự đình trệ, thậm chí suy
giảm mạnh quy mô và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, hết sức tiêu cực cho sự ổn
định hệ thống tài chính - tiền tệ và cả thể chế quốc gia mà chúng ta đã chứng kiến
những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20.
Phạm vi tác động của chính sách tỷ giá gia tăng cùng chiều với mức độ tự
do chuyển đổi đồng tiền và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới của mỗi nước. Khả
năng cạnh tranh của xuất khẩu, trạng thái cán cân thương mại và thanh toán, dự trữ
quốc gia, biến động cơ cấu sản xuất, niềm tin vào bản tệ, vào chính phủ, vào tương
lai – nghĩa là các nhân tố chủ yếu đo lường sức khỏe và chi phối mạnh động lực phát
triển nền kinh tế đất nước – đều phụ thuộc sâu sắc vào tỷ giá hối đoái chính thức.
Ngoài ra, khi định giá quá thấp đồng bản tệ, dù do sự chủ động của chính phủ với hy
vọng kích thích xuất khẩu, hoặc do sự bị động gắn với việc buộc phải gia tăng phát
hành bản tệ bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước hay để mua vét ngoại tệ trên thị
trường nội địa cho nhu cầu trả nợ của chính phủ.
1.2.Các chính sách vĩ mô cơ bản
• Lạm phát:
Một trong những giải pháp để giảm rủi ro ngoại hối là kiềm chế lạm phát. Với Nghị
Trang 8
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ đã hạ quyết tâm
chủ động mở một chiến dịch mới kiềm chế lạm phát trên cơ sở vận dụng những quy
luật thị trường và sử dụng quyền lực nhà nước, trong đó hai giải pháp chính yếu
nhất là i) thực hiện CSTT chặt chẽ và ii) thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt,
mục tiêu là điều tiết tổng cầu, thu hồi tiền thừa trong lưu thông, thiết lập cân đối tiền
- hàng mới. Kiềm chế lạm phát không phải là quay trở lại mặt bằng giá cũ, mà là hình
thành một mặt bằng giá mới.
• Thâm hụt cán cân thương mại:
Tại Nghị Quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Thủ tướng Chính
phủ giao Bộ công thương xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo
đảm nhập siêu không quá 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ động áp dụng các biện
pháp phù hợp kiểm soát nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Nhập siêu không phải mới phát sinh, mà đã tồn tại cùng với nền kinh tế chúng ta
nhiều năm nay. Nhập siêu cũng không hẳn là không có lợi cho nền kinh tế, vấn đề là
nhập những gì và sử dụng như thế nào. Nếu nhập máy móc, thiết bị, trong đó có cả
phần dành để hiện đại hóa công nghệ là điều cần thiết trong quá trình cải tiến sản
xuất, càng quan trọng hơn nếu làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm. Nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư cho các ngành công nghiệp càng không thể thiếu để phục vụ trong
sản xuất và chế tạo.
Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra giá tính thuế hàng nhập khẩu trong khâu thông
quan, thông qua việc đưa vào danh mục quản lý rủi ro từ 13 nhóm mặt hàng, lên 20
nhóm mặt hàng vào cuối năm 2011. Ban hành quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật và
cơ sở dữ liệu về danh mục hàng hóa, biểu thuế và phân loại, áp dụng mức thuế đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đặc biệt, ngành chức năng cần tăng cường kiểm tra
sau thông quan, thanh tra việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế với hàng hóa đã
thông quan và thông báo sớm kết quả đã kiểm tra, thanh tra về phân loại hàng hóa cho
khâu thông quan để các Doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Như vậy, đã
đến lúc Nhà nước phải đánh thuế cao với nhóm mặt hàng xa xỉ. Hiện tại, quy định của
WTO không cấm chúng ta đánh thuế cao, mà quan trọng là chúng ta có thực thi biện
pháp này hay không, hoặc chí ít có thể sử dụng các biện pháp khác mà không vi
phạm quy định của WTO như tạo thủ tục hành chính thuế, hải quan khắt khe hơn đối
Trang 9
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
với các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ như đã nói ở trên. Đặc biệt, các ngành chức năng có
thể đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn môi trường, hay các biện pháp khác như
hạn chế ngoại tệ, hạn chế cho vay để nhập khẩu hàng xa xỉ không cần thiết.
• Tình trạng Đôla hóa nền kinh tế:
Đôla hóa là tình trạng khó tránh khỏi đối với các nước có xuất phát điểm thấp, đang
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và đẩy mạnh hội nhập quốc tế như Việt Nam.
Tâm lý lo ngại về lạm phát, về sự mất giá của đồng nội tệ, thói quen sử dụng tiền mặt
trong giao dịch, v.v... không thể trong một thời gian ngắn xóa bỏ hay giảm triệt để được.
Do đó, việc xóa bỏ đôla hóa trong nền kinh tế - xã hội nước ta phải được thực hiện
từng bước, từng khâu thích ứng với từng giai đoạn đổi mới, phát triển của đất nước;
phải bằng nhiều giải pháp vừa kinh tế, vừa hành chính kết hợp với giáo dục pháp
luật, điều chỉnh tâm lý xã hội trong lộ trình thực thi nhiều cơ chế kinh tế nghiệp vụ
ngân hàng cụ thể nối tiếp nhau, để nâng vị thế của đồng tiền Việt Nam trong các chức
năng thuộc tính của tiền tệ.
Những biện pháp hành chính này qua thực tiễn thực hiện đã chứng tỏ là chúng gây
khó khăn cho các doanh nghiệp, không khuyến khích nguồn kiều hối chuyển về nước,
và không phù hợp với xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó, để giữ được
những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của đôla hóa, chúng ta có thể thực
hiện một số giải pháp được trình bày ngắn gọn sau đây:
Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn ngoại
tệ hiện có trong dân.
Những giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ
Cần tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng và mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; Đẩy mạnh tuyên truyền về sử
dụng thẻ, kể cả thẻ tín dụng quốc tế.
Thay cho việc chỉ gắn với đồng đôla Mỹ như trước đây, tỷ giá ngang
giá nên gắn với một "rổ" tiền tệ (bao gồm một số ngoại tệ mạnh như
USD, EURO, JPY và một số đồng tiền của các nước trong khu vực
như Trung Quốc, Hàn Quốc, ...), các đồng tiền này tham gia vào "rổ"
tiền tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Việc
xác định tỷ giá như trên nhằm giảm bớt sự lệ thuộc của đồng Việt Nam
vào đôla Mỹ, và phản ánh xác thực hơn quan hệ cung cầu trên thị
trường trên cơ sở có tính đến xu hướng biến động các đồng tiền của các
nước bạn hàng lớn.
Trang 10
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Các Ngân hàng chỉ được phép cho vay đồng USD đối với những đối
tượng có doanh thu trực tiếp và có khả năng chi trả bằng đồng USD.
Còn tất cả các doanh nghiệp trong nước khác vay các NHTM trong
nước đều thực hiện bằng đồng bản tệ, khi cần ngoại tệ để thanh toán với
quốc tế thì mua ngoại tệ tại các NHTM để mở tín dụng thư (L/C) thanh
toán.
Không được duy trì quyền sở hữu ngoại tệ không có nguồn gốc hợp
pháp. Cần có quy chế rõ ràng rằng sở hữu ngoại tệ của dân cư là sở
hữu ngoại tệ hợp pháp chuyển từ nước ngoài vào; không cho phép sở
hữu số ngoại tệ có được do sự trao đổi lòng vòng ở thị trường phi chính
thức, rồi chuyển số đó thành sở hữu riêng.
Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ giá, dự trữ
bắt buộc, ... để tác động đến điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng
Việt Nam hấp dẫn hơn đôla Mỹ. Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi
từ đồng Việt Nam sang đôla Mỹ.
Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ theo hướng "Tại Việt
Nam chỉ chi trả bằng đồng Việt Nam". Muốn vậy, cần có các quy định cụ
thể về việc sử dụng ngoại tệ của cá nhân.
2.Giải pháp vi mô
2.1.Hoàn thiện bộ phận kinh doanh ngoại tệ
Một NHTM trong KDNH cần có ba phòng có liên quan mật thiết với nhau nhằm
hạn chế rủi ro hoạt động trong quá trình KDNH tại các NHTM và tăng cường khả
năng quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, các NHTM cổ phần cần xác
định rõ, phân chia rõ ràng chức năng và nhiệm vụ cũng như có cơ chế để kiểm soát quá
trình hoạt động của từng phòng. Các phòng này bao gồm:
• Phòng kinh doanh (Dealing Room): Tại đây, các Dealer trực tiếp tham gia mua
bán trên thị trường liên ngân hàng và các khách hàng khác, nghĩa là họ phải đối
mặt với thị trường, đối thủ cạnh tranh. Phòng kinh doanh cần kiểm soát được
một cách chắc chắn trạng thái trường hay đoản của từng đồng tiền và vàng tại
bất cứ thời điểm nào, cũng như phương án thoát ra khỏi từng trạng thái là như
Trang 11
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
thế nào. Cán bộ kinh doanh phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về lãi lỗ
trong hoạt động của mình và bảo đảm rằng hoạt động của mình luôn nằm trong
giới hạn quản lý rủi ro cho phép hay có thể kiểm soát được của lãnh đạo ngân
hàng.
• Phòng thanh toán (Back Office): Đây là phòng có chức năng độc lập, không
nhất thiết phải được đặt ngay cạnh phòng kinh doanh; có nhiệm vụ xác nhận
giao dịch, thực hiện thanh toán, đối chiếu số dư, sao kê tài khoản, v.v…
• Phòng quản lý rủi ro (Mid Office): Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi, giám sát các
hạn mức mà mỗi Dealer được phép sử dụng, tránh không để cán bộ kinh doanh
vượt ra ngoài khuôn khổ thẩm quyền và quá mạo hiểm trong kinh doanh, nhất
là nghiệp vụ đầu cơ
Tất cả các nhân viên trong các phòng KDNH cần được đào tạo để hiểu biết và
tham gia tự xác định RRHĐ – xác định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro
hiện có trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống phòng KDNH. Vì
thế các NHTM cần đề ra các chính sách quản trị Nguồn nhân lực phù hợp cụ thể thông
qua:
2.1.1.Chính sách tuyển dụng
Trước hết việc thu hút nguồn nhân lực giỏi, phù hợp cần được thực hiện ngay
từ khâu tuyển dụng. Cần đưa ra các chính sách tuyển dụng để lựa chọn những ứng
viên tốt nhất vào vị trí phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh
nghiệm của ứng viên nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt.
2.1.2.Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Theo đánh giá chung, nguồn nhân lực của các NHTM còn nhiều hạn chế và bất
cập. Một mặt hiểu biết và kỹ năng thực hiện các công việc chuyên môn của nhiều cán
bộ chưa theo kịp và chưa đáp ứng đòi hỏi của hoạt động Ngân hàng trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập, nhất là trong việc triển khai các dịch vụ mới và theo cách
thức hoạt động của Ngân hàng hiện đại. Mặt khác, có một số cán bộ tuy được đào
tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn cao nhưng lại chưa được bố trí, sử dụng hợp lý,
Trang 12
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
gây lãng phí và hạn chế hiệu quả sử dụng cán bộ. Tình hình này đòi hỏi phải tăng
cường về đào tạo và sử dụng hợp lý hơn nguồn nhân lực.
2.2.Hoàn thiện cơ sở kĩ thuật
Ngày nay, để đánh giá khả năng cạnh tranh của một Ngân hàng và khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động KDNH, người ta không chỉ dựa vào quy mô vốn,
số lượng các dịch vụ cung cấp mà còn ở trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của
chính Ngân hàng đó. Một thực tế cho thấy, một Ngân hàng lớn có nhiều vốn nhưng cơ
sở hạ tầng lạc hậu, nhân viên không linh hoạt trong cập nhật và ứng dụng các kiến
thức mới về kinh doanh Ngân hàng thì Ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng trì trệ, khó
có khả năng phòng chống rủi ro ngoại hối và chính quy mô lớn nhiều khi lại gây khó
khăn cho việc quản trị và là lực cản của sự phát triển. Hơn nữa chính công nghệ và
nguồn nhân lực lại là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ của cán bộ
nhân viên Ngân hàng đang là nhu cầu cấp bách hiện nay.
Cần xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRHĐ và sử dụng công nghệ hiện đại
trong phân tích, xử lý RRHĐ. Các NHTM cần nhanh chóng xây dựng các quy trình
hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công
nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý RRHĐ. Hệ thống công nghệ thông tin
và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên.
2.3.Ứng dụng mô hình VaR
2.3.1.Khái quát về VaR
Khái niệm: VaR của một danh mục tài sản tài chính được định nghĩa là khoản tiền lỗ
tối đa trong một thời hạn nhất định, nếu ta loại trừ những trường hợp xấu nhất (worst
case scenarios) hiếm khi xảy ra.
Xét về mặt phương pháp, VaR là một phương pháp xác suất đo lường khoản lỗ
tiềm tàng của giá trị một danh mục đầu tư trong một khoảng thời gian xác định và
một phân phối chuẩn của lợi suất trong quá khứ.
Sự cuốn hút lớn nhất của VaR là sự biểu diễn rủi ro dưới dạng một con số duy
nhất. VaR được định nghĩa là số tiền lớn nhất một danh mục có thể bị thua lỗ với
Trang 13
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
một độ tin cậy xác định, thông thường ở mức 95%. Ví dụ, một danh mục gồm các
sản phẩm phái sinh vàng với 95% VaR trong 1 ngày là 1 triệu USD, nói lên rằng xác
suất mà danh mục giảm giá trị trên 1 triệu USD trong khoảng thời gian 1 ngày, với giả
định rằng diễn biến thị trường như bình thường và không có giao dịch mua bán. Thực
chất, khoản tổn thất 1 triệu USD hoặc cao trên giá trị danh mục này được kỳ vọng chỉ
xảy ra trên 1 ngày trong 20 ngày (5%). Khoản tổn thất vượt quá ngưỡng VaR được gọi
là “VaR break”.
Cách tính: VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị
trường của danh mục. Thông thường, sự biến động giá trị của các tài sản được tuân
theo quy luật phân phối chuẩn, với 2 giá trị đặc trưng là mức kỳ vọng và phương sai.
Nhớ lại rằng một phân phối chuẩn hóa được xác định bởi hai tham số, trung bình của
nó ( = 0) và độ lệch chuẩn ( = 1), và là hoàn toàn đối xứng với 50% của phân phối
nằm ở bên phải của trung bình và 50% nằm ở bên trái của trung bình.
Ta có thể xác định phần trăm VaR toán học như:
VaR(X%) =
Trong đó :
VaR(X%) : giá trị xác suất rủi ro
zX% :giá trị z dựa trên sự phân phối chuẩn và xác suất X% được chọn
: độ lệch chuẩn của lợi nhuận hàng ngày tính bằng tỷ lệ phần trăm
Đặc điể m :
•
VaR thông thường được tính cho từng ngày trong khoảng thời gian nắm giữ tài
sản, và thường được tính với độ tin cậy 90%, 95% hoặc 99%.
•
VaR có thể áp dụng được với mọi danh mục có tính lỏng (danh mục mà giá trị
được điều chỉnh theo thị trường). VaR không thể áp dụng được với các tài sản
không có tính lỏng (BĐS, tác phẩm nghệ thuật…). Tất cả mọi tài sản lỏng đều có
giá trị không cố định, được điều chỉnh theo thị trường với một quy luật phân
bố xác suất nhất định.
•
VaR có thể áp dụng cho một tài sản cá nhân, một danh mục đầu tư hoặc là có
Trang 14
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
thể dùng cho toàn bộ công ty. Và tất nhiên, VaR cũng có thể dùng để tính rủi ro
cho các đối thủ cạnh tranh của công ty, cũng như là rủi ro đối với một công ty cụ
thể nào đó.
•
VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị trường
của danh mục. Thông thường, sự biến động giá trị của các tài sản lỏng được
tuân theo quy luật phân phối chuẩn, với 2 giá trị đặc trưng là mức ý nghĩa
(kỳ vọng) và phương sai.
•
Hạn chế lớn nhất của VaR, đó là giả định các yếu tố của thị trường không thay
đổi nhiều trong khoảng thời gian xác định VaR. Đây là một hạn chế rất lớn, và
trong năm 2007, 2008 đã dẫn đến sự phá sản của một loạt ngân hàng đầu tư trên
thế giới, do điều kiện thị trường có những biến động đột ngột vượt xa so với trong
quá khứ.
2.3.2.Các thông số ảnh hưởng đến VaR:
• Độ tin cậy (Confidence level)
Độ tin cậy ảnh hưởng rất lớn đến ước tính của VaR.
Với mỗi công ty khác nhau sẽ có một nhu cầu về độ tin cậy khác nhau, nó còn tuỳ
thuộc vào khẩu vị rủi ro của từng nhà đầu tư. Những nhà đầu tư không thích rủi ro
sẽ muốn có độ tin cậy cao. Bên cạnh đó, với mục đích kiểm định tính đúng đắn của ước
tính VaR, thì việc chọn độ tin cậy không cần quá cao, bởi lẽ nếu độ tin cậy quá cao
(99% chẳng hạn) thì lúc đó VaR sẽ cao hơn, hay nói cách khác là xác suất để thua lỗ
lớn hơn VaR sẽ thấp đi, dẫn đến thời gian để thu thập dữ liệu xác định tính đúng đắn
của kiểm định sẽ kéo dài hơn.
Độ tin cậy thể hiện xác xuất mà nhà đầu tư chịu lỗ dưới mức VaR.
Ví dụ: Nếu VaR = 4000€ với độ tin cậy là 95% thì có nghĩa là với xác suất là 95%
nhà đầu tư sẽ bị lỗ tối đa là 4000€, và xác suất 5% để khoản lỗ đó lớn hơn 4000€.
• Khoảng thời gian đo lường VaR (Timing)
Sự phân bố lời/lỗ trong khoảng thời gian xác định VaR (gain/loss distribution)
Trang 15
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Ðường phân bố khoản lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan trọng nhất và
khó xác định nhất. Vì mức tín nhiệm phụ thuộc vào khả năng chịu đựng rủi ro của nhà
đầu tư, nếu mức tín nhiệm này càng quan trọng thì VaR càng cao. Nói cụ thể nếu nhà
đầu tư sợ rủi ro thì họ sẽ hoạch định một chiến lược nhằm giảm xác suất xảy ra các
trường hợp xấu nhất. Trong giới tài chính thì độ tin cậy thường thường là 99% và
thời gian đo lường VaR là 10 ngày làm việc.
2.3.3.Các phương pháp tiếp cận VaR
Trong quá khứ VaR được tiếp cận bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào
hướng tiếp cận và chủ quan của các nhà toán học tài chính. Tuy nhiên có thể căn cứ
vào cách định giá tài sản chia thành hai loại chính như sau:
− Phương pháp định giá tuyến tính (Linear Method) chính là phương pháp
Delta- normal
− Phương pháp định giá đầy đủ (Full Valuation Methods) gồm hai phương pháp
chính là Mô phỏng lịch sử và Monte Carlo.
Trong bài này xin trình bày phương pháp theo căn cứ trên: phương pháp chuẩn
delta.
• Phương pháp Delta-normal
Phương pháp chuẩn delta (còn được gọi là phương pháp phương sai-hiệp phương
sai hay phương pháp phân tích) nhằm ước lượng VaR dựa trên giả định về một phân
phối chuẩn. Phương pháp này sử dụng lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của lợi
nhuận để ước lượng VaR. Cần lưu ý là những dữ liệu về độ lệch chuẩn dựa trên dữ
Trang 16
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
liệu quá khứ nên sẽ không phù hợp nếu cấu trúc danh mục thay đổi, thời gian ước
lượng xuất hiện biến cố bất thường hay điều kiện của nền kinh tế thay đổi
Ví dụ: Lợi suất kì vọng trong 1 ngày cho 1 danh mục trị giá $100,000,000
portfolio là 0.00085 và độ lệch chuẩn quá khứ của lợi nhuận hàng ngày là 0.0011.
Tính VaR hàng ngày tại mức ý nghĩa 5%
Để xác định giá trị của 5% VaR, chúng ta đối chiếu vào bảng tra xác suất z-Table
được kết quả là 1.65.
VaR = [0.00085 -1.65(0.0011)]($100,000,000)
= — 0.000965($100,000,000) = -$96,500
Điều này có thể giải thích là sẽ có 5% cơ hội mà lỗ tối thiểu trong một ngày là
$96,500 hay có 5% xác suất mà lỗ trong một ngày sẽ vượt quá $ 96,500).
Ưu điểm của phương pháp VaR delta-normal bao gồm:
Dễ dàng để thực hiện.
Các tính toán có thể được thực hiện một cách nhanh chóng.
Thuận lợi để phân tích bởi vì các yếu tố rủi ro, tương quan, và các biến động
bất thường
Nhược điểm của phương pháp delta-normal bao gồm:
Phải giả định một phân phối chuẩn.
Phương pháp này không thể giải thích cho các phân phối có đuôi rộng (fat tail).
Mối quan hệ phi tuyến của các vị thế quyền chọn gần như không được mô tả
đầy đủ
2.3.4.Vận dụng mô hình VaR trong thực tế:
• Công cụ phái sinh tuyến tính và phi tuyến tính
Một công cụ phái sinh được gọi là tuyến tính khi quan hệ tài sản cơ sở và công
cụ phái sinh đó là tuyến tính về mặt bản chất. Ví dụ như một HĐ tương lai chỉ số vốn
là một phái sinh tuyến tính trong khi một HĐ quyền chọn cho chỉ số tương tự là phi
tuyến tính.
Ví dụ như tỉ giá kì hạn của HĐ ngoại hối kì hạn được tính như sau:
Trang 17
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Ft,T = St (1+RD)/(1+RF)
VaR của HĐ kì hạn sẽ liên quan đến St, RD và RF. Giả sử cố định lãi suất trong
một khoảng thời gian rất ngắn, ta có thể xấp xỉ Ft,T với hằng số K không thay đổi
theo thời gian như sau:
Thay đổi trong tỉ giá hối đoái có thể được xấp xỉ bằng thay đổi trong tỉ giá
giao ngay. VaR của vị thế giao ngay xấp xỉ bằng với tỉ giá tỉ giá của vị thế kỳ hạn nếu
chỉ xét đến một nhân tố cơ sở là tỉ giá. Có thể thấy đa số các công cụ phái sinh là tuyến
tính (thực chất là xấp xỉ tuyến tính). Nếu xét đến sự thay đổi của hai loại lãi suất thì
quan hệ thực tế là phi tuyến tính. Vì vậy sự chú ý đến tính chất tuyến tính hay phi
tuyến là rất quan trọng để xác định yếu tố rủi ro cơ sở.
Xác định VaR cho phái sinh tuyến tính:
VaRP =
VaRF
Trong đó VaRF là VaR của tài sản cơ sở và delta là độ nhạy của sự thay đổi giá
ccps khi có sự thay đổi giá nhân tố cơ sở.
Ví dụ: Xác định VaR của HĐ tương lai chỉ số với giả thiết 1 điểm tăng lên của chỉ số
làm tăng $500 trong giá HĐ:
Ft= 500St nên VaR(Ft) = 500 VaR (St)
• Xấp xỉ chuỗi Taylor
Với các công cụ phái sinh phi tuyến không thể áp dụng cách tính VaR như
trên, chúng ta cần một cách tiếp cận khác để tính VaR. Lấy ví dụ về một HĐ mua
quyền chọn các chứng khoán khác nhau được tính giá bởi mô hình Black-ScholesMerton.
Delta của trường hợp này sẽ được tính như sau:
Trong đó C là giá HĐ và S là giá chứng khoán cơ sở
Delta chính là hệ số góc của đường biểu diễn mối quan hệ giữa C và S tại bất
kì điểm nào ứng với !% thay đổi của S. điều này gợi cho chúng ta đến hình ảnh của
đường tiếp tuyến của một đường cong. Thật vậy, khoảng cách giữa tiếp tuyến đại diện
cho delta hay hệ số góc của đường cong tại tiếp điểm mà từ đó ước lượng được mở
rộng ra xa hơn. Điều này được mô tả bằng công thức toán học thông qua xấp xỉ Taylor
Trang 18
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
như sau:
f(x) = f() + f’()+ f”
Chuỗi Taylor nhận định rằng sự thay đổi trong giá trị của bất kì hàm nào cũng có
thể được thể hiện thông qua sự điều chỉnh giá trị ban đầu của hàm đó, f (x0) cùng với
độ dốc của đường cong f' (x0). Đây vẫn chỉ là một sự xấp xỉ nhưng nó gần chính xác
hơn nhiều so với ước lượng tuyến tính ở trên.
2.3.5.Quy trình ứng dụng mô hình VaR trong quản trị rủi ro KDNH
Phương pháp đo lường VaR là một trong những phương pháp đo lường rủi ro
trong hoạt động KDNH tại các NHTM phổ biến nhất hiện nay.
Sử dụng phương pháp phân tích (Delta-normal Method), áp dụng đối với các
ngoại tệ mạnh X không phải USD (gọi tắt G7) và vàng:
Các bước thực hiện xác định tính toán VaR:
1)
Kết nối Reuters sử dụng dữ liệu thực (realtime) trong 5 năm gần nhất cho nhóm G7
2)
Tính tỷ suất sinh lợi (return):
Ri = log(Si/Si-1)
Áp dụng đối với các ngoại tệ đứng trước USD, trong đó Si, Si-1 là giá của ngoại tệ tại
khảo sát thứ i, i-1:
Ri = log(Si-1/
Si) Áp dụng đối với các ngoại tệ đứng sau USD
3)
Khảo sát thực nghiệm (Empirical research)
Chúng ta dựa trên lý thuyết thống kê khảo sát sự phân phối của tỷ suất sinh lợi để
chọn phương pháp đúng khi tính toán VaR.
4) Tính độ biến động giá (volatility) theo mô hình EWMA để phản ánh đúng theo
Trang 19
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
diễn biến thị trường.
3.Kết luận
Trong chương 2, nhóm chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô
nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam. Giải
pháp vĩ mô như ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; điều chỉnh lạm phát,
chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái; hoàn thiện môi trường pháp lý. Giải pháp vi mô
như hoàn thiện bộ phận kinh doanh ngoại hối; hoàn thiện cơ sở kỹ thuật; ứng dụng
mô hình VaR.
Lời kết
Trong những năm gần đây, thị trường ngoại hối Việt Nam đã hình thành và
từng bước phát triển. Chính sách quản lý ngoại hối đang dần được hoàn thiện phù
hợp với hướng phát triển kinh tế thị trường mở; những nhân tố thị trường ngày càng trở
nên quyết định hơn trong việc xác định tỷ giá hối đoái; bước đầu đã đưa một số
các giao dịch KDNH vào cuộc sống như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao
dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn. Mặc dù với những bước đi đầu tiên, thị trường
ngoại hối Việt Nam đã tạo ra được một môi trường KDNH cho các NHTM, đồng thời
cung cấp các công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế cũng như các chủ thể khác trong nền kinh
tế có giao dịch ngoại hối.
Hoạt động KDNH chứa đựng nhiều loại rủi ro, nhất là rủi ro tỷ giá ngoại tệ và
giá vàng, nhưng nếu được quản lý một cách khoa học, có hệ thống sẽ mang lại lợi
nhuận lớn, đóng góp vào tổng lợi nhuận chung cho các NHTM. Chính vì vậy, trong
xu hướng hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối
trong hoạt động KDNH của các NHTM là rất cần thiết và nhằm giúp nâng cao hiệu
quả trong việc quản lý rủi KDNH tại các NHTM VN. Bài tiểu luận này đã tập trung
vào việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro KDNH tại các
NHTM thông qua các cách tiếp cận : (i) Dưới góc độ quản lý của Nhà Nước là những
giải pháp vĩ mô: ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội; các chính sách vĩ mô cơ
bản; hoàn thiện môi trường pháp lý (ii) Dưới góc độ NHTM là những giải pháp vi mô
thông qua việc hoàn thiện bộ phận kinh doanh ngoại tệ; hoàn thiện cơ sở kỹ thuật;
Trang 20
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
ứng dụng mô hình VaR và việc sử dụng các công cụ phái sinh. Với những giải pháp
trên, chúng tôi hi vọng rằng trong những năm tới các NHTM sẽ có một bước tiến mới
đáng kể trong quản lý rủi ro hoạt động KDNH, góp phần đưa hoạt động này thành
một trong những hoạt động quan trọng mang lại lợi ích và an toàn chung cho ngành
ngân hàng.
Trang 21
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Quang Tín, 2013. Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ.
ĐH Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
rd
2. John, H., 2012. Risk Management and Financial Institutions, 3 e. New York:
John
Wiley & Sons
3. Linda, A., Jacob, B. and Anthony, S., 2004. Understanding Market, Credit
and Operational Risk: The Value at Risk Approach. Oxford: Blackwell
Publishing
4. Trần Nguyễn Thùy Dung, 2013. Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi
ro trong các DN XNK của Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Luận án tiến sĩ
Đại học Ngoại thương
Trang 22