Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.35 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC TRÂM

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC TRÂM

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng – Năm 2012



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Thị Ngọc Trâm


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


4. Phương pháp nghiên cứu

5

5. Bố cục đề tài

5

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ

9

1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ

9

1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư

9

1.1.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư

13

1.1.3. Các nguồn huy động vốn đầu tư trong nền kinh tế


14

1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế

17

1.2. NỘI DUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

21

1.2.1. Quy hoạch phát triển

21

1.2.2. Lập danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư

23

1.2.3. Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư

25

1.2.4. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư

35

1.2.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư

37


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CỦA ĐỊA PHƯƠNG

41

1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

41

1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

42

1.3.3. Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực

42


iii

1.3.4. Sự thành công của các dự án đầu tư trước đó
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

43
44

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN


45

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

45

2.1.1. Vị trí địa lí

45

2.1.2. Tiềm năng và nguồn lực phát triển

48

2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành và các lĩnh vực

49

2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ QUY
NHƠN

57

2.2.1. Kết quả thu hút vốn từ các doanh nghiệp và dân cư

57

2.2.2. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài


58

2.2.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư vào các ngành kinh tế trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn

58

2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO QUY
NHƠN

59

2.3.1. Công tác Quy hoạch phát triển

59

2.3.2. Danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư

65

2.3.3. Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư

66

2.3.4. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư

68

2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư


69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

71

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
THÀNH PHỐ QUY NHƠN

73

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

73

3.1.1. Quan điểm phát triển thành phố Quy Nhơn trong những năm tới

73


iv

3.1.2. Quan điểm đầu tư vào thành phố Quy Nhơn trong những năm
tới

75
3.1.3. Mục tiêu phát triển thành phố Quy Nhơn trong những năm tới

76


3.2. DỰ BÁO VỀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2020

77

3.3. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

78

3.3.1. Giải pháp về công tác quy hoạch

78

3.3.2. Hoàn thiện danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư

79

3.3.3. Hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư

81

3.3.4. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư

94

3.3.5. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư

95


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

100


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AD

Tổng cầu

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BQL

Ban quản lý

BTS


Trạm thu phát sóng di động

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp

FPI

Đầu tư gián tiếp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội/Tổng sản phẩm địa phương

ICOR

Hệ số sử dụng vốn/Hệ số đầu tư tăng trưởng


IFC

Tổ chức tài chính quốc tế

INC

Công ty xuyên quốc gia quy mô lớn

IPA

Cơ quan xúc tiến đầu tư

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KTQD

Kinh tế quốc dân



Lao động

MIGA


Cơ quan đảm bảo đầu tư đa biên

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODF

Nguồn tài trợ phát triển chính thức

QL

Quốc lộ

TP

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định


vi


TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Dân số thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2000 – 2011

2.2

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch thành
phố Quy Nhơn giai đoạn 2006 - 2011


2.3

58
58

Vốn đầu tư vào thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2000 2011

3.1

57

Kết quả thu hút vốn đầu tư vào các ngành kinh tế trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn từ năm 2006-2011

2.6

52

Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn tính đến tháng 12/2011

2.5

49

Kết quả thu hút vốn từ các doanh nghiệp và dân cư trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn từ năm 2006 – 2011

2.4


Trang

71

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư vào thành phố Quy Nhơn
giai đoạn 2012 – 2020

77


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
1.1

Quá trình tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế

2.1

Giá trị sản xuất của thành phố Quy Nhơn tính theo giá
cố định năm 1994 giai đoạn 2006-2011

2.2

18

56

Giá trị sản xuất của thành phố Quy Nhơn tính theo giá
hiện hành giai đoạn 2006-2011

2.3

Trang

56

Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Quy Nhơn giai
đoạn 2006-2011

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế bao gồm: Lao động,
vốn sản xuất, tài nguyên và công nghệ thì vốn sản xuất đóng một vai trò vô
cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế.
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư, đầu tư đó được
biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư.
Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư là toàn bộ giá trị nhân lực,
tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội trong thời gian nhất
định thường là một năm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đầu tư gồm:

- Đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi
trường;
- Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá xã hội;
- Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc
phòng, hợp tác quốc tế…
Suy cho cùng, đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng tác
động đến tăng trưởng kinh tế thì đầu tư ở mỗi lĩnh vực lại không giống nhau.
Đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo
vệ môi trường có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của
đầu tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Chính vì vậy vốn đầu tư vào lĩnh vực
này được xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nước đang phát triển.
Người ta thường xem đây là đầu tư vào kinh tế và dùng để tính các chỉ tiêu
phát triển kinh tế tầm vĩ mô. Nhưng đầu tư cho sức khoẻ con người, phát triển
trí tuệ, văn hoá xã hội và đầu tư khác cũng có tác động không nhỏ đến tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội, dù gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân
tố về môi trường đầu tư; hơn nữa tác động của đầu tư ở các lĩnh vực này


2

mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu quả phải sau thời gian dài, thậm chí 10
năm hoặc 20 năm sau mới thấy được, mặc dù hiệu quả đó là rất to lớn, cho
nên khi nghiên cứu về vốn đầu tư trong các lĩnh vực này phải chú ý đến tác
động của nó tới lĩnh vực xã hội.
Ngoài việc đầu tư để tăng năng lực sản xuất còn phải đầu tư để nâng cao
chất lượng của sự tăng trưởng. Điều đó có nghĩa là phải có một bộ phận của
đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động như đầu tư cho nghiên cứu, cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đầu tư cho giáo dục,
cho xoá đói giảm nghèo... Đây là một loại đầu tư cần thiết nhưng không làm
tăng TSCĐ hoặc TSLĐ song nó lại là yếu tố cực kỳ quan trọng để nâng cao
chất lượng cho sự tăng trưởng. Mà như trên đã nêu, chỉ trên cơ sở nâng cao

chất lượng tăng trưởng thì mới là phát triển. Với cách tiếp cận như vậy có thể
nói các khoản đầu tư trên thuộc về đầu tư phát triển của xã hội và chiếm một
tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư hàng năm
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
và bảo vệ môi trường, hay còn gọi là vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có vai
trò hết sức quan trọng. Vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có đặc điểm làm tăng
thêm tài sản cho nền kinh tế, dù đầu tư vào tài sản lưu động hay tài sản cố
định, thì khoản vốn đầu tư đó đều làm tăng thêm tài sản, mức tăng thêm đó
hoặc để bù đắp phần tài sản cũ mất đi hoặc làm tăng tích luỹ tài sản trong sản
xuất kinh doanh. Vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế bao gồm:
a. Vốn đầu tư của các cơ sở kinh tế thuộc các loại hình và các thành phần
kinh tế trong các ngành kinh tế quốc dân, với mục đích tăng thêm tài sản cố
định, tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm cả đầu tư cho
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô
hình quản lý mới…
b. Vốn đầu tư của nhà nước, của các cơ sở kinh tế để xây dựng cơ sở hạ


3

tầng giao thông, cầu cống, bến cảng, thuỷ lợi phục vụ nông lâm nghiệp... Bộ
phận vốn đầu tư này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có liên quan chặt chẽ và tạo yếu tố
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; ở góc độ nào đó, có thể nói đầu
tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng là một bộ phận của đầu tư
hoạt động kinh tế.
c. Vốn đầu tư của nhà nước và các cơ sở kinh tế cho bảo vệ môi trường
như: Đầu tư cho xử lý chất thải, chống ô nhiễm nguồn nước, khí thải, trồng
rừng sinh thái kể cả đầu tư áp dụng công nghệ sạch. Có những khoản đầu tư bảo vệ môi trường có tầm chiến lược lâu dài, song vì tính chất cấp bách toàn

cầu về bảo vệ môi trường và tác động trực tiếp của môi trường tới phát triển
kinh tế, bởi vậy đầu tư cho bảo vệ môi trường được coi là bộ phận của đầu tư
cho kinh tế.
Trong tổng vốn đầu tư kinh tế, phần lớn được thực hiện thông qua hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản với mục đích tạo ra tài sản cố định và một phần
tài sản lưu động cho lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì một
trong những điều kiện cực kỳ quan trọng đó là phải mở rộng đầu tư. Người ta
hay nói đến một trong những nguyên nhân chính làm cho kinh tế của 5 con
rồng Châu Á tăng trưởng nhanh trong một thời gian dài là do vốn đầu tư phát
triển tăng lên liên tục và thường chiếm khoảng 30% trong GDP. Nếu xét trên
giác độ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì sự tăng thêm của GDP tỷ
lệ thuận với đầu tư, tỷ lệ nghịch với ICOR. Đầu tư chính là vốn đầu tư phát
triển đã thực hiện trong năm. Để tăng trưởng và phát triển của xã hội đòi hỏi
phải đầu tư vốn.
Quy Nhơn là một thành phố ven biển miền Trung, là trung tâm kinh tế,


4

chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Bình Định. Với ưu
thế về vị trí địa lý, là cửa ngõ thông thương khu vực miền Trung – Tây
Nguyên và các nước Đông Dương, Quy Nhơn có cảng biển và cơ sở hạ tầng
đô thị phát triển nên được Thủ tướng Chính phủ xác định là một trong ba
trung tâm thương mại và du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện tại
Quy Nhơn đã được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định.
Nhằm tiếp tục phát huy các lợi thế của mình, thành phố Quy Nhơn đang nỗ
lực thu hút các nguồn vốn đầu tư để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với
mong muốn trở thành đô thị lớn nằm trong chuỗi đô thị của các tỉnh vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung.

Hiện nay, lượng vốn thu hút vào thành phố Quy Nhơn vẫn còn ít, các
nhà đầu tư dường như chưa thật sự quan tâm đến tiềm năng của thành phố.
Chính vì vậy mà nhiều nguồn lực cũng như tài nguyên của thành phố còn
chưa được khai thác hết. Để thành phố Quy Nhơn thật sự phát triển và phát
huy hết các tiềm lực nội tại thì cần có một lượng vốn lớn của các nhà đầu tư
cả trong và ngoài nước. Chính vì lý do đó nên tôi chọn đề tài: “Thu hút vốn
đầu tư vào thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” với mong muốn giới
thiệu hình ảnh và con người Quy Nhơn cũng như các tiềm năng sẵn có của
thành phố tới các nhà đầu tư biết đến và quyết định lựa chọn đầu tư vào thành
phố Quy Nhơn là đúng đắn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống một số vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về thu hút vốn
đầu tư.
Đánh giá và phân tích thực trạng tình hình thu hút vốn trong nước và
nước ngoài vào thành phố Quy Nhơn
Luận chứng được giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào thành phố
Quy Nhơn để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu hút nguồn vốn đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu giới hạn (từ năm 2006 đến năm
2011).
+ Về không gian: Giới hạn trong phạm vi các hoạt động thu hút vốn đầu tư
vào thành phố Quy Nhơn .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; kết hợp

nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo tổng kết của các ngành,
nguồn số liệu thống kê có liên quan về thu hút vốn đầu tư, các sách nghiên
cứu, Website và các tạp chí, báo cáo của các chuyên gia, nhà quản lý liên
quan đến đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn
Chương 3: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào thành phố Quy Nhơn
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một địa phương nói riêng hay cả quốc gia nói chung muốn phát triển
kinh tế mạnh mẽ thì cần có một nguồn lực vô cùng quan trọng để đạt đến sự
phát triển đó là vốn đầu tư. Có thể nói vốn đầu tư là nguồn lực quan trọng
nhất và vô cùng cần thiết để mở rộng phát triển sản xuất, gia tăng năng suất,
sản lượng cũng như tạo ra tăng trưởng kinh tế. Do đó, để một địa phương cụ


6

thể hay một quốc gia có nền kinh tế phát triển hiện đại thì cần có nguồn vốn
đầu tư. Thu hút thành công các nguồn vốn đầu tư sẽ tạo ra tiền đề quan trọng
để xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế phục vụ cho việc sản xuất, tạo ra sản
phẩm vật chất cho nền kinh tế của địa phương và của quốc gia. Một địa
phương hay quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ đồng thời cũng sẽ ổn định
được chính trị, đủ sức chống lại các nguy cơ đe dọa về kinh tế lẫn chính trị.
Chính vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư là yêu cầu đòi hỏi cần thiết và luôn
được các địa phương hay quốc gia quan tâm, khuyến khích mời gọi đầu tư,

thu hút vốn, bao gồm cả nguồn vốn trong và ngoài nước. Một số chuyên gia
kinh tế cũng đã quan niệm về nguồn vốn đầu tư như sau:
Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) [9], Đinh Phi Hổ (2006) [5] cũng như nhiều
tác giả khác trên cơ sở phân chia vốn thành vốn sản xuất (máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, đường sá, bến cảng…) và vốn đầu tư (vốn dùng để thực hiện dự
án đầu tư hình thành vốn sản xuất) để chỉ ra tầm quan trọng của vốn đầu tư
cũng như cách hình thành vốn đầu tư. Theo các tác giả này nguồn chính vẫn
là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
Các tác giả Bùi Quang Bình (2010) [1] nguồn vốn đầu tư phải được tích
lũy trong nền kinh tế thông qua huy động từ khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý. Nhưng nguồn đầu tư này chỉ được khơi thông khi cơ chế
chính sách của chính quyền địa phương thông thoáng, môi trường kinh doanh
hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp.
Phạm Ngọc Linh – Nguyễn Thị Kim Dung (2008) [7] lại cho rằng tiết
kiệm tư nhân có vai trò rất lớn trong việc hình thành nguồn vốn đầu tư trong
nền kinh tế, nếu có các chính sách kịp thời và đúng đắn sẽ huy động nguồn
vốn lớn cho nền kinh tế. Trong việc huy động nguồn vốn đầu tư vào nền kinh
tế thì chính sách tài chính đặc biệt là thuế rất quan trọng, cần phải sử dụng kết
hợp cả thuế trực thu và gián thu.


7

Theo Hải Sơn (2008) [11] để thu hút vốn đầu tư vào địa phương dù là
nguồn vốn trong nước hay nước ngoài thì điều kiện môi trường kinh doanh
thông thoáng chưa đủ cần phải có quy hoạch rõ ràng minh bạch các khu công
nghiệp đồng thời quy hoạch đó phải gắn kết với các tỉnh trong khu vực, nghĩa
là cần có sự liên kết kinh tế giữa các địa phương tốt sẽ tạo ra môi trường đầu
tư tốt không cạnh tranh lẫn nhau.
Nguyễn Đình Liệu (2000) [6] cho rằng các nguồn vốn có thể huy động

cho phát triển ở Thành phố Hồ Chí Minh là nguồn vốn từ ngân sách, nguồn
vốn của khu vực tư nhân, nguồn vốn nước ngoài, trong đó nhấn mạnh đến
việc hình thành thị trường vốn. Hay nghiên cứu của Viện Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh khẳng định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đây cần giải
quyết các vấn đề cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng hỗ trợ, công tác nghiên cứu quy
hoạch, xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư nước ngoài, chính sách về lao
động, công tác quản lý…
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước, đặc biệt là với những
nước đang phát triển. Nguồn vốn này thường phân thành đầu tư trực tiếp
(FDI), viện trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư gián tiếp (FPI), trong
đó FPI được xem là một kênh thu hút vốn quan trọng của thị trường tài chính.
So với vốn đầu tư trực tiếp thì vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
vẫn ở mức thấp, chỉ khoảng 2-3% GDP. Vì thế, việc khơi thông và duy trì
dòng vốn này là thực sự cần thiết. Theo Lưu Đức Hải, Trần Thu Thuỷ (2010)
[4] để thu hút nguồn vốn này (1) Cần có chiến lược thu hút đầu tư có trọng
điểm; (2) Hoàn thiện hành lang pháp lý để thu hút; (3) Tăng cường tính minh
bạch của thị trường chứng khoán; (4) Tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp.
Thành phố Quy Nhơn nói riêng hay tỉnh Bình Định nói chung đang trên


8

đà phát triển kinh tế - xã hội địa phương, việc thu hút vốn là quan tâm hàng
đầu của các nhà lãnh đạo tỉnh và thành phố. Cùng với thực tế thu hút vốn thì
trước đây cũng đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến việc thu hút vốn
đầu tư như đề tài “ Thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội” hay đề tài “
Thu hút vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình Định. Thực trạng và giải pháp”… Các
đề tài nói trên tác giả đều đề cập đến khía cạnh thu hút vốn với mong muốn là

tìm kiếm nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhà, nhưng phạm vi nghiên cứu thì khác nhau, có đề tài thì chuyên sâu vào
không gian nghiên cứu là khu kinh tế, có đề tài lại bao trùm về thu hút vốn
đầu tư cho cả tỉnh Bình Định. Các nghiên cứu trước đây đều nêu lên được các
đặc điểm, các điều kiện thuận lợi cũng như những thực trạng đã đạt được và
chưa được của phạm vi nghiên cứu. Có thể nói rằng đề tài thu hút vốn đầu tư
là một đề tài không hề mới nhưng với phạm vi thu hút vốn đầu tư vào thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định thì chưa có 1 đề tài cụ thể nào đề cập đến mà
chỉ là một phần nhỏ trong đề tài thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định hay là
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trong đó có những
khu công nghiệp và khu kinh tế nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Chính
vì lẽ đó mà với mong muốn của tác giả là một người con của thành phố Quy
Nhơn, luôn khao khát được nhìn thấy thành phố phát triển kinh tế - xã hội
mạnh mẽ, có thể trở thành thành phố công nghiệp hóa – hiện đại hóa để xứng
tầm trong khu vực và cải thiện được đời sống của người dân địa phương trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, xứng đáng là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh thì với
sự tham khảo, nghiên cứu của tác giả từ thực tế thu hút vốn của địa phương
cũng như các đề tài thu hút vốn có liên quan đến địa phương để lấy cơ sở làm
nguồn tài liệu tham khảo cho đề tài thu hút vốn đầu tư vào thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.


9

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư
a. Khái niệm

Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của
mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển đất nước nói
chung, trong tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng ở nước ta. Trong
những năm gần đây tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước (GDP)
luôn ở mức tương đối cao. Hằng năm, Thủ tướng Chính phủ gặp các nhà
doanh nghiệp để giải quyết những vướng mắc trong hoạt động đầu tư nhằm
tạo ra một môi trường thông thoáng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Trong
bất kì một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, yếu tố quyết định cả về quy mô,
chất lượng, thị hiếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn đầu tư. Có thể nói nguồn
vốn đầu tư là nguồn rất quan trọng không chỉ trong cả nền kinh tế quốc dân
mà còn đối với hoạt động của các DN. Vì vậy vốn đầu tư được huy động từ
đâu, số lượng là bao nhiêu? Đây là một vấn đề khá phức tạp. Hơn nữa các
hoạt động đầu tư thường cần một lượng vốn rất lớn. Nếu số vốn này được
trích từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong xã hội cùng một lúc thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Do đó, tiền vốn
đầu tư chỉ có thể được huy động nhờ nguồn tích lũy của xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm được của nhân dân hoặc nguồn vốn huy


10

động được của nước ngoài, vốn đi vay, …Vì vậy nguồn vốn đầu tư phát triển
được khái niệm như sau:
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, là tiền tiết kiệm và vốn huy động của các nguồn vốn khác
được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm

lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt
xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Vốn trong xã hội phục vụ phần lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ
sở phúc lợi, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng và quy
mô cả về bề rộng lẫn chiều sâu của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
trong xã hội.
Hai bộ phận cơ bản của vốn đầu tư là:
+ Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm máy móc
và thiết bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
+ Vốn lưu động (vốn hoạt động) bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản
xuất dở dang vốn tiền mặt, …theo dự kiến và được dùng cho quá trình vận
hành khai thác các tài sản cố định của dự án trong suốt quá trình tồn tại của
dự án sau này.
Tóm lại:Vốn phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng,
nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng kinh tế-xã hội của đất nước.
b. Cơ sở hình thành vốn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác
Lênin và các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trước hết là trường phái kinh tế học cổ điển mà đại diện là nhà kinh tế
học Adam Smith, trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” đã khẳng định:“


11

Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa,
nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ

giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp
đến quá trình tích lũy, theo C. Mác ông đã phân chia nền kinh tế thành hai
khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu
dùng. Trong đó cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đó là : (c + v + m) trong
đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó
điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì xã hội phải đảm
bảo rằng tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu
dùng tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để tăng
quy mô tư liệu sản xuất cho nền kinh tế tức là:
( C + V + M) ( I) > C (I) + C (II)
Và đối với khu vực II thì cũng cần đảm bảo rằng: toàn bộ giá trị của cả
hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất của khu vực II tức là :
(C + V +M) (II) < (V+ M) (I) + ( V + M ) (II)
Như vậy theo C. Mác con đường về cơ bản quan trọng và lâu dài để tái
sản xuất mở rộng đó là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong
sản xuất và tiêu dùng hay nói cách khác nguồn lực cho đầu tư phát triển chỉ có
thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế
học hiện đại chứng minh. Theo Keynes, đã chứng minh rằng: Đầu tư chính
bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông chỉ ra
rằng tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng
Tức là

Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng


12

Hay là


Tiết kiệm = Đầu tư

Trong đó thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất
ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt
khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong
kỳ. Vì vậy chính phần dôi ra của tiêu dùng chính là bằng phần đầu tư của
doanh nghiệp. Nhưng điều kiện cân bằng chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng,
và phần tiết kiệm chính là phần tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế bao gồm tiết
kiệm của cá nhân và tiết kiệm của chính phủ không nhất thiết là được tiến
hành cùng bởi cùng một cá nhân hay cùng một doanh nghiệp. Có thể có
những cá nhân thực hiện đầu tư khi chưa tích lũy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ
hình thành và tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ
nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm không phải bao
giờ cũng được thiết lập. Mức chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm chính là tài
khoản vãng lai. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư
tại nước sở tại, và tài khoản vãng lai thặng dư và khi đó sẽ xuất hiện dòng vốn
chảy ra ngoài để thực hiện đầu tư, hoặc cho nước ngoài vay vốn để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Và ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh
tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm
hụt, khi đó nền kinh tế có thể huy động được nguồn vốn từ nước ngoài. Khi
đó thu hút đầu tư nước ngoài hay vay nợ nước ngoài có thể trở thành một
trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy thông qua việc nghiên cứu các quan điểm của các trường phái
kinh tế có thể thấy rằng thực chất của nguồn vốn đầu tư đó là phần tiết kiệm



13

của nền kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng đáp ứng sự gia tăng sản xuất
và tích lũy của nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là một quá trình gồm nhiều bước, nhiệm vụ, và
quyết định liên quan, kế tiếp nhau hoặc nối tiếp nhau được lặp lại khi cần
thiết.
Thu hút nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư
quốc tế qua sự phát triển và lặng lẽ xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể
đem lại những lợi ích thương mại cho các nhà đầu tư.
Một câu hỏi được đặt ra là tại sao phải thu hút đầu tư ?
Có ít nhất năm lý do trả lời cho việc tại sao phải thu hút đầu tư:
(1) Tập trung chú ý vào chất lượng chứ không chỉ là số lượng của đầu
tư. Việc thu hút đầu tư có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng đầu tư nước ngoài một quốc gia đem lại hiệu quả cao nhất trong việc đạt
được những mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia.
(2) Cạnh tranh trên thị trường thu hút đầu tư nước ngoài không chỉ
ngày càng chuyên sâu mà còn chuyển biến với các yếu tố quyết định định
hướng phương thức cạnh tranh theo tầm vi mô. Điều này kêu gọi sự tập trung
chiến lược hơn về phía chính quyền và người xúc tiến đầu tư. Các quốc gia
cần năng động hơn trong vấn đề này nếu không sẽ bị gạch tên khỏi “bản đồ
đầu tư”.
(3) Việc thu hút đầu tư có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc
làm tăng tỷ lệ đầu tư, một vấn đề liên quan đến cả ba nền kinh tế của Đông
Dương.
(4) Hoạt động thu hút đầu tư có khể khiến khách hàng của bạn làm việc
cho bạn đồng thời quảng cáo cho đất nước của bạn nữa.
(5) Hoạt động thu hút đầu tư cho phép chính phủ quảng bá hình ảnh



14

quốc gia và làm đòn bẩy cho những hoạt động khác thiết kế tạo sự hiểu biết
hơn về một đất nước và những cơ hội từ đó.
1.1.3. Các nguồn huy động vốn đầu tư trong nền kinh tế
Thứ nhất là nguồn vốn đầu tư trong nước: là phần tích lũy nội bộ nền
kinh tế bao gồm phần tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản
xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm
nguồn vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
* Nguồn vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của các
doanh nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nó được sử dụng cho các dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công
tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Theo quy mô phát
triển của nền kinh tế thì tỷ trọng nguồn vốn này sẽ giảm dần trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích
cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Đây là một
hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, Nguồn vốn này
chủ yếu lấy từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và nguồn thu nhập giữ lại
hàng năm của doanh nghiệp.

* Nguồn vốn của dân cư và tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân


15

cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các
hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
· Trình độ phát triển của đất nước (ở những nướ có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỉ lệ tiết kiệm thấp);
· Tập quán tiêu dùng của dân cư;
· Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn này bao gồm
tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước
ngoài có thể huy động được vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại.
* Nguồn tài trợ phát triển chính thức ODF : nguồn vốn này bao gồm
nguồn viện trợ phát triển ODA, chiếm 90-95%; còn lại là các hình thức tài trợ
khác. ODA là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện trợ
hoàn lại và không hoàn lại, hoặc tín dụng ưu của các chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thông liên hợp
quốc, các tở chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn
vốn ODA được thực hiện theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được
ký giữa chính phủ nước đi vay (nước nhận đầu tư) và tổ chức cho vay.
Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (khoảng 10 và 40
năm đối với các khoản vay từ ADB, WB, JBIC). Một phần của vốn của ODA
có thể là viện trợ không hoàn lại. phần vốn oda còn lại có mức lãi suất thấp
hơn so với lãi suất vay thương mại quốc tế. Vốn ODA thường đi kèm theo
những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối với nước tiếp nhận. tuy nhiên vay
ODA có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận.

Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối liên hệ quả và phụ thuộc
lẫn nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn ODA để


×