BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀNG TRỌNG ANH TUẤN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀNG TRỌNG ANH TUẤN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
–¯—
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Trọng Anh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 2
5. Cấu trúc của luận văn...................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 6
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng ................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng ........................................................ 8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................12
1.2.1. Đặc điểm khách hàng cá nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân...................................................12
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ..........................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..........................................................................39
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...........................................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................39
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận .....40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng từ 2008 đến 2012 ....................43
2.1.4. Bối cảnh kinh doanh của ACB chi nhánh Đà Nẵng và những
tác động đến công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại chi nhánh. ............................................................................51
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................................................54
2.2.1. Khái quát chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ
chức quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Á Châu......................................................................................54
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại ACB Đà Nẵng. ......................................58
2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Đà Nẵng..................................................................................77
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHẤU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................80
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân ...........................................................................80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với khách hàng cá nhân...............................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG .........................................................................................................88
3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA GIẢI PHÁP .......................................................88
3.1.1. Dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời gian tới
...........................................................................................................88
3.1.2. Định hướng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến
2020...................................................................................................89
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời
gian tới...............................................................................................90
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................91
3.2.1. Hoàn thiện nội dung công tác xếp hạng tín dụng ...................91
3.2.2. Tăng cường khai thác và nâng cao chất lượng công tác thu
thập, xử lý thông tin ..........................................................................92
3.2.3. Hoàn thiện công tác giám sát khách hàng, giám sát các khoản
vay có vấn đề, công tác xử lý nợ khó đòi .........................................93
3.2.4. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro, trích lập và sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro...........................................................................95
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát nội bộ ....................97
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý và đào tạo đội ngũ nhân viên
trong công tác quản trị rủi ro.............................................................98
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................................................98
3.3.1. Đối với ngân hàng Á Châu .....................................................98
3.3.2. Kiến nghị đối với chính phủ ...................................................99
3.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước ...............................100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................101
KẾT LUẬN ..............................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB ĐN
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Đà Nẵng
CN
Chi nhánh
CSTD
Chính sách tín dụng
DN
Doanh nghiệp
KD
Kinh doanh
KHCN
Khách hàng cá nhân
KH
Khách hàng
NVTD
Nhân viên tín dụng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
RRTD
Rủi ro tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Bảng chấm điểm tín dụng tiêu dùng
24
1.2
Quyết định tín dụng dựa trên điểm số tín dụng
25
2.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB – CN Đà Nẵng
44
2.2
Dư nợ tín dụng của ACB - Đà Nẵng
47
2.3
Dư nợ tín dụng cá nhân tại ACB – CN Đà Nẵng
49
2.4
Kết quả hoạt động kinh doanh
50
2.5
Phân nhóm khách hàng theo đối tượng khách hàng
59
2.6
Phân nhóm khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
60
2.7
Phân nhóm khách hàng theo tình hình tài chính
61
2.8
Phân nhóm khách hàng theo nguồn trả nợ
61
2.9
Bảng xếp hạng tín dụng KHCN tại ACB
64
2.10
Đánh giá giá trị tài sản đảm bảo
66
2.11
Đánh giá tín dụng kết hợp
67
2.12
Nợ xấu –Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của ACB Đà Nẵng
77
2.13
Cơ cấu các nhóm nợ tín dụng cá nhân của ACB Đà Nẵng
79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập ngân hàng phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay đã tác
động đến hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, đi đôi với sự phát triển, trong lĩnh
vực NH thường phải đối diện là RRTD. Ngân hàng Á Châu là một NH bán lẻ
hàng đầu và cũng là một NH có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tín
dụng, tuy nhiên tín dụng càng phát triển nhanh dẫn đến rủi ro cũng rất lớn,
đặc biệt trong hoạt động cho vay đối với KHCN.
Từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài : “Quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong hoạt động cho vay
đối với KHCN của NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD KHCN tại NH TMCP
Á Châu CN Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, quan trọng là rút ra những điều còn hạn
chế trong công tác quản trị RRTD đối với KHCN.
+ Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
RRTD đối với KHCN tại NH Á Châu CN Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề liên quan đến RRTD đối
với KHCN tại NH Á Châu – CN Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Trong hoạt động NH có nhiều rủi ro nhưng phạm vi nội
dung của đề tài chủ yếu nghiên cứu về RRTD mà không đề cập đến các loại
rủi ro khác
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu RRTD đối với KHCN của
2
NH Á Châu - CN Đà Nẵng
+ Thời gian: Đề tài phân tích dựa trên dữ liệu của NH Á Châu - CN Đà
Nẵng trong giai đoạn năm 2008 – 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các giải pháp điều tra, thu thập, xử lý dữ
liệu, so sánh phân tích để rút ra quyết định đề xuất.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu – chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi
nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị RRTD này, tác giả tham khảo
nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan như: Các báo cáo thường
niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do ACB ban hành; báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động KD giai đoạn 2008 – 2012 của NH Á Châu
– CN Đà Nẵng cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu
viết đề tài.
* Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu như:
- Đề tài: Quản trị RRTD tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
Bình Định của Nguyễn Anh Dũng, 2012.
3
Nội dung của luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận khá chặc chẽ
liên quan đến tín dụng và quản trị RRTD trong NHTM.
Căn cứ vào cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích thực trạng quản trị
RRTD tại CN NH Đầu Tư và Phát Triển Bình Định qua việc phân tích các chỉ
tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng và khả năng kiểm soát rủi ro tại
đơn vị. Tuy nhiên, luận văn chưa sử dụng đầy đủ các tiêu chí để đánh giá và
đo lường RRTD từ đó chưa phản ảnh một cách chính xác thực trạng công tác
QTRR tín dụng tại NH Đầu Tư và Phát Triển Bình Định, từ những tồn tại đó
luận văn của tôi đã đưa thêm một số tiêu chí đánh giá RRTD mới nhằm đánh
giá một cách hoàn thiện hơn về thực trạng kết quả công tác quản trị RRTD tại
NH nghiên cứu.
Từ những tồn tại đã nêu trên, luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị RRTD tại CN NH Đầu Tư và Phát Triển Bình Định.
Tính chất tương đồng của đề tài nghiên cứu này với đề tài của tôi đang nghiên
cứu là ngoài các phương pháp nghiên cứu trên thì kết cấu, bố cục, cách tiếp
cận của luận văn cũng là điểm kế thừa trong luận văn của tôi.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đánh giá phân tích
số liệu, so sánh số liệu qua các năm, tổng hợp số liệu để đưa ra kết quả tốt
nhất phục vụ cho công tác nghiên cứu. Đây cũng là các phương pháp mà tôi
sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Bên cạnh việc nêu các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại
CN NH Đầu Tư và Phát Triển Bình Định thì luận văn vẫn chưa phân tích sâu
công tác kiểm soát RRTD tại CN NH Đầu Tư và Phát Triển Bình Định, đây là
công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng của NH. Luận văn đã chưa phản
ánh được một cách chính xác thực trạng của việc quản trị RRTD tại CN do
tính chất bảo mật về số liệu. Cách phân tích các nhân tố, các chỉ tiêu ảnh
hưởng đến mở rộng tín dụng tại NH còn chưa chặt chẽ, nhiều nhân tố chưa
4
thật sự phù hợp với tình hình một tỉnh còn nghèo như ở Bình Định.
- Đề tài: Quản trị RRTD tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triền
Nông Thôn tỉnh Bình Định của Mai Xuân Thịnh, 2012.
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản
trong nghiên cứu khoa học đó là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
so sánh, tổng hợp, phân tích nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong luận văn.
Luận văn đã nêu bật lên được vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự
phát triển của các NHTM Việt Nam nói chung và NH Nông Nghiệp và Phát
Triền Nông Thôn tỉnh Bình Định nói riêng. Qua đó, luận văn đã đưa ra được
chiến lược trong công tác quản trị RRTD của NH Nông Nghiệp và Phát Triền
Nông Thôn, các nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị RRTD và các nhóm
giải pháp hỗ trợ nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại NH. Tuy nhiên,
luận văn vẫn còn gặp một số khó khăn trong quá trình nghiên cứu do tính bảo
mật về thông tin trong hoạt động NH nên số liệu phân tích thực trạng chưa
phản ánh được tình hình quản trị rủi ro tại NH Nông Nghiệp và Phát Triền
Nông Thôn. Các giải pháp còn chung chung, ở tầm vi mô, chưa mang tính
định hướng, tính chiến lược trong hoạt động này của NH Nông Nghiệp và
Phát Triền Nông Thôn
- Đề tài: Giải pháp quản trị RRTD đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triền Nông Thôn khu vực thành phố Hồ Chí
Minh của Nguyễn Hồng Châu, 2008.
Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy
vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích...luận
văn đã nêu lên được cơ bản tình hình hoạt động tín dụng đối với các DN vừa
và nhỏ thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này mang tính thực tiễn
cao, các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài được chon lọc một
cách khoa học, có sự hỗ trợ của những chuyên gia có kinh nghiệm thực tế.
5
Do tác giả đang công tác tại đơn vị nên rất thuận lợi cho việc phân tích
tình hình thực tế, cách phân tích mạch lạc, chặt chẽ. Luận văn còn chỉ ra được
những hạn chế trong công tác quản trị RRTD đối với loại hình DN này và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD trong những năm tới.
Tuy nhiên hạn chế duy nhất trong luận văn là số liệu chưa nhiều, không
gian nghiên cứu còn hạn hẹp. Đề tài chỉ nghiên cứu trong nội tại của một khu
vực thành phố Hồ Chí Minh chưa có mối liên hệ mở rộng đề tài sang các khu
vực khác. Chưa phân tích nhiều về các biện pháp hạn chế và xử lý RRTD và
đây cũng là điểm được khai thác sâu ở đề tài nghiên cứu của tôi.
- Đề tài: Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Lâm Đồng của Phan Thị Minh Thư, 2007.
Luận văn cơ bản đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng NH, khái
quát chung về công tác giảm thiểu rủi ro. Luận văn đã đi sâu phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng tại NH Đầu Tư và Phát Triển Lâm Đồng này, nêu lên
những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong công tác nhận diện và giảm
thiểu RRTD tại NH Đầu Tư và Phát Triển Lâm Đồng. Từ đó, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro tại CN. Các giải pháp
đưa ra khá hay, khá phù hợp với thực tế tại địa bàn.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là không gian nghiên cứu còn hạn hẹp, việc
phân tích thực trạng còn chung chung. Việc nhận diện và giảm thiểu RRTD vừa
là một đề tài tương đối rộng, đòi hỏi người nghiên cứu phải tiếp cận nhiều vấn
đề lớn mang tính vĩ mô nhưng nhìn chung đề tài cũng đã khái quát khá tốt tình
hình tại địa bàn, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đã đặt ra.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra gây mất mát thiệt hại
tài sản, thu nhập của NH trong quá trình hoạt động.
b. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Là một DN KD tiền tệ, NHTM cũng gánh chịu các rủi ro do các tác
động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các DN khác. Rủi ro trong
KD NH về cơ bản có thể chia thành:
Rủi ro tín dụng: RRTD được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi
khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay
mất giá trị của tài sản có. RRTD phát sinh trong trường hợp NH không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và
lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này
phát sinh trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho
vay theo lãi suất thả nổi.
7
Rủi ro hối đoái: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền
bản địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động KD ngoại tệ và sự biến động của
tỷ giá.
Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên
quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng
mà không chịu thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro
khi NH không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán,
hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động
ngoại bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy
tờ có giá… mà NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
Rủi ro về nguồn vốn: Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư
được, vì vậy không sinh lãi trong khi đó NH vẫn phải trả lãi hàng ngày cho
người có tiền gửi vào NH;
- Trường hợp thiếu vốn: xảy ra khi NH không đáp ứng được nhu cầu cho
vay và đầu tư hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng
như: thiên tai, lụt lội, cháy, nổ, rủi ro quốc gia gắn liền với các hoạt động đầu
tư…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm các khoản cho
vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo hiểm.
c. Những nguyên nhân rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động của NH nhưng
rủi ro chủ yếu xảy ra do những nguyên nhân chính sau:
- Thông tin không cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch, rủi ro đạo
đức trên thị trường tài chính;
- Do bản thân tính chất của cơ chế thị trường - sự điều khiển của "bàn
8
tay vô hình", nếu cạnh tranh gay gắt thì chi phí lớn làm giảm lợi nhuận;
- Do chính sách điều tiết của Nhà nước, NH Trung Ương;
- Do những nguyên nhân bất khả kháng;
- Do ảnh hưởng của những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới.
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
RRTD trong hoạt động NH của TCTD (Ban hành theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NH Nhà nước), tại
Khoản 1 Điều 2 có định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH
của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho
NH, gây tổn thất cho NH.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia RRTD thành các loại
khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia
thành rủi ro do nguyên nhân khách quan và rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và
người đi vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không
gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta
gọi là môi trường KD, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng.
9
RRTD xuất phát từ môi trường KD gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi
ro xuất phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
* Rủi ro do nguyên nhân khách quan
Do môi trường kinh tế không ổn định
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt
thép, xăng dầu, phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt
may, gia dày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước
nhập khẩu làm ảnh hưởng đến tình hình KD của các DN, hộ KD...
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên
môn hóa lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc phát triển
tự phát của các ngành, DN, các hộ KD và NH bị cuốn vào các hội chứng
kinh tế. Do đó dễ diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các
khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều
vướng mắc trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra
tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường
tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ
việc đã phát sinh, ít khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế
công bố thông tin đầy đủ về DN. Thông tin CIC cung cấp còn đơn điệu, thiếu
cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do chính phủ ban hành các chính sách thuế,
quy định về đất đai, nhà ở…
Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị
10
trường và quan hệ cung cầu...
* Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay,
tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
- Do quy mô KD, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng KD thì đa phần tập trung đầu tư
tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát
KD, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm
soát, quản lý được, làm phá sản các phương án KD có thể thành công trên
thực tế.
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ
ràng, đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình
tài chính của khách hàng. Sổ sách kế toán khách hàng cung cấp cho NH nhiều
khi mang tính chất hình thức hơn là thực chất, nên các báo cáo thẩm định
thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp
như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
Từ phía NH cho vay
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình
độ nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp,
phương án KD của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái
qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu
kiểm tra kiểm soát, đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị
thực tế. Mặt khác, phân định giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định
cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách
nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi còn tiếp tục phát sinh.
- Chưa xây dựng được một CSTD khoa học, phù hợp và một chiến lược
11
phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển rõ
nét, chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên
biệt của từng NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức
rủi ro có thể chấp nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo
phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng
lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
Các NH thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà
lơi lỏng phần kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp
thời, chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do
hạn chế kênh thu thập và phân tích thông tin hiệu quả, sự hợp tác giữa các
NHTM quá lỏng lẻo.
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của
NH cũng như nó tác động rất mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh tế. Đó
là các tác động rất xấu, thể hiện ở các khía cạnh sau:
Rủi ro làm suy giảm uy tín của NH
Một NH có rủi ro lớn là một NH hoạt động không có hiệu quả, tình
hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó
lòng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các NH vì thế mà lánh xa,
không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý…
Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của NH giảm sút
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn,
trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải thanh
toán đúng kỳ hạn, trong lúc không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất
12
uy tín, cũng vì thế người rút tiền thấy tình trạng của NH như thế lại rút tiền
càng tăng lên, kết quả là NH gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm
Do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là quá
trình mở rộng hoạt động KD gặp khó khăn bế tắc, kết quả là giảm sút lợi nhuận.
Rủi ro có thể dẫn tới phá sản
Nếu những tác động của rủi ro trên 3 phương diện nêu trên không được
ngăn chặn và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy NH đến chỗ phá sản.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Đặc điểm khách hàng cá nhân ảnh hưởng đến công tác quản
trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
KHCN trong hoạt động tín dụng của NH bao gồm các cá nhân, hộ gia
đình, hộ KD cá thể có nhu cầu vay vốn với nhiều mục đích khác nhau như
tiêu dùng cá nhân, mua bất động sản, xây nhà, KD, bảo lãnh....với đặc điểm là
có phạm vi rộng lớn, đầy đủ các loại thành phần, trình độ, với quy mô mỗi
khoản vay đối với KHCN thông thường là nhỏ nhưng số lượng các khoản vay
là khá lớn; với phương án vay vốn là khá đơn giản nhưng thông tin tài chính,
nguồn thu nhập của KHCN không rõ ràng, minh bạch. Cho vay KHCN có
những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác và
có ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD như sau:
- Đối tượng cho vay: là cá nhân và các hộ gia đình có thể là những
người buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, công nhân, nông dân, thanh niên,
phụ nữ, người sản xuất nhỏ…hoặc là đại diện của hộ gia đình người mà được
các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong hộ gia đình
ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng. Hiện nay, những người
có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so với người có thu nhập thấp, và
13
họ thường vay với nhu cầu cao hơn thu nhập hàng năm của mình để đạt được
mức sống như mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ được dùng trong tình
trạng khẩn cấp.
- Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, SXKD hoặc bảo lãnh, nên
quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của NH, số lượng các
khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia
đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Vì vậy, cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi
ro nhất trong danh mục tài sản của NH và nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn
các loại hình tín dụng khác, có khi xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn
có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay
khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng
sức khoẻ, công việc…
- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua nhà, xây nhà,
mua xe, thẻ tín dụng, du học...) hoặc SXKD nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do
đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào mục đích sử dụng của KH và chu kỳ kinh
tế của người đi vay. Nhu cầu vay của KH thường kém nhạy cảm với lãi suất,
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất
mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất
lớn đến nhu cầu vay đa dạng của KH.
Do đó, khả năng nhận biết rủi ro đối với KHCN khó hơn: So với DN và
việc tổ chức thu thập thông tin về cá nhân khó hơn rất nhiều, với mục đích sử
dụng vốn đa dạng nên khó có thể kiểm soát được mục đích sử dụng vốn thật
sự, khách hàng sử dụng vốn NH cho vay để SXKD đem đi tiêu dùng, mua
sắm khi cần thiết...nên dễ phát sinh RRTD trong tương lai. Bên cạnh đó, các
14
thông tin tài chính, dự án đầu tư của DN thường được kiểm toán, được cơ
quan thuế kiểm tra... trong khi đó các thông tin về cá nhân không có cơ sở để
kiểm tra, đối chiếu vì vậy gây khó khăn trong công tác thu thập thông tin dẫn
đến thiếu cơ sở cho việc xác định rủi ro.
- Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín dụng
KHCN là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc vay không có tài sản bảo đảm. Hiện nay các NH cho KH vay mua
nhà, mua xe ô tô trong đó tài sản đảm bảo cho khoản vay chính là tài sản mà
KH sẽ mua.
- Nguồn trả nợ: thường được lấy từ lương, KD và các khoản thu nhập
định kỳ hàng tháng khác hoặc thu nhập từ cá nhân khác.
Trước những biến động lớn về tình hình kinh tế, việc làm KHCN cũng có
khả năng chống đỡ kém hơn so với DN. Đặc biệt việc thẩm định khả năng trả
nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có
được khoản vay có nhiều KH che dấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và
công việc trong tương lai của mình nên các NH dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi
cho vay. Do khoản cho vay KHCN có rủi ro cao nhất nên các NH thường yêu
cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
- Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do NH thường phải tốn nhiều
thời gian và nhân lực để diều tra, thu thập các thông tin người vay trước khi
đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa việc quản lý những khoản tín dụng có giá
trị nhỏ, số lượng các khoản tín dụng thì lớn không hề đơn giản đối với NH.
Do đó chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so
với việc cho vay theo loại hình khác.
- Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn: Vì tiềm lực tài chính của một cá nhân,
một gia đình là yếu hơn so với DN, tổ chức cũng như mối quan hệ, các nguồn
15
huy động vốn hạn chế hơn nên với cùng một tác động bất lợi các cá nhân và hộ
gia đình sẽ gặp khó khăn hơn. Chính vì những lý do này, các khoản tín dụng
KHCN có khả năng gặp rủi ro nhiều hơn so với các loại hình tín dụng khác.
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
a. Khái niệm và ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân
- Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa những
tác động bất lợi của rủi ro.
Quản trị RRTD cá nhân là một bộ phận của quản trị RRTD nằm trong
khuôn khổ quản trị RRTD chung của NHTM, là quá trình xây dựng và thực
thi các chiến lược, các chính sách quản lý nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu
trong KD tín dụng đối với nhóm KHCN, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động KD cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
- Ý nghĩa
Rủi ro tín dụng KHCN là loại rủi ro thường xuyên xảy ra nhất và gây
hậu quả nặng nề nên việc quản trị RRTD đối với nhóm khách hàng này là
trách nhiệm của hầu hết các NHTM. Bên cạnh đó, các khoản tín dụng đối với
cá nhân thường không lớn, tuỳ thuộc vào mỗi NH thì số lượng KHCN và quy
mô của nó so với các khách hàng khác cũng phụ thuộc vào CSTD và thị
trường khách hàng mục tiêu của NH. Tuy nhiên nó lại chịu tác động của nhiều
yếu tố khách quan nên khả năng kiểm soát thấp, rủi ro xảy ra là cao. Vì vậy,
đặt ra vấn đề quản quản RRTD đối với cá nhân là cần thiết.
- Đối với ngân hàng thương mại
+ Quản trị RRTD KHCN giúp NHTM hạn chế những khoản nợ xấu của
KHCN, khoản nợ khó thu hồi, tránh nguy cơ phá sản NH;
16
+ Quản trị RRTD KHCN hiệu quả giúp NH không gặp khó khăn trong
khâu thanh toán, có tác dụng làm tăng uy tín của NH trên thị trường tài chính
tiền tệ;
+ Năng lực quản trị RRTD KHCN càng được mở rộng thì lợi nhuận của
NH càng tăng cao;
+ Quản trị RRTD KHCN hiệu quả góp phần ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội.
- Đối với nền kinh tế
Việc quản trị RRTD KHCN giúp các NHTM hạn chế tối đa được
RRTD đối với cá nhân, phát huy được đầy đủ các chức năng vốn có của mình,
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy SXKD, phát triển kinh tế, hạn chế lạm
phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị.
b. Nội dung về công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Thông thường quản trị RRTD tại các NHTM hiện nay cũng bao gồm các
công tác nhằm hạn chế và giảm nợ xấu trong KD. Tuy nhiên, với tên đề tài là
quản trị RRTD đối với KHCN nên luận văn chỉ trình bày những nội dung về
công tác quản trị RRTD phản ánh đặc thù của KHCN tại các NHTM hiện nay.
Việc quản trị RRTD đối với KHCN đòi hỏi phải có CSTD rõ ràng và cụ
thể nhằm cung cấp đường lối cụ thể của NH đối với từng nhóm KH trong hoạt
động cho vay đối với KHCN cho NVTD và các nhà quản trị khi đưa ra quyết
định cho vay đối với KH. Đồng thời, một CSTD hiệu quả sẽ hỗ trợ cho NH
hướng tới một danh mục cho vay kết hợp nhiều mục tiêu khác nhau như tăng
lợi nhuận, kiểm soát rủi ro, đảm bảo các yêu cầu về mặt pháp lý…
Ngoài một CSTD rõ ràng, mỗi NH phải thiết kế một chiến lược quản trị
RRTD đối với KHCN của mình. Chiến lược quản trị RRTD sẽ được các NH
đưa ra tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế về nhân lực, công cụ, khả năng quản lý,
trình độ áp dụng công nghệ…tại mỗi NH.