BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG
MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG
MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM
Đà Nẵng - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục luận văn...................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HÌNH
THỨC CHO VAY CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 6
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại....................... 6
1.1.2. Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại ................. 8
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của cho vay cá nhân......................................... 12
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN ........... 14
1.2.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay cá nhân ......................... 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho cá nhân................................... 16
1.3. TIẾN TRÌNH MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN ................................. 18
1.3.1. Nghiên cứu nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân.................. 19
1.3.2. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và nguồn lực cho vay cá nhân của
ngân hàng ......................................................................................................... 20
1.3.3. Triển khai chính sách mở rộng cho vay cá nhân................................ 22
1.3.4 Các chính sách hỗ trợ ...................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG . 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (TECHCOMBANK – TCB) ................................ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Đà Nẵng ...... 34
2.1.2. Chức năng Ngân hàng CPTM Kỹ Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng................................................................................................ 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Techcombank Đà Nẵng . 36
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........ 37
2.2.1. Nghiên cứu tình hình thị trường và điều kiện khách hàng cá
nhân được vay vốn tại Techcombank Đà Nẵng .............................................. 38
2.2.2. Nguồn lực mở rộng cho vay cá nhân tại Techcombank Đà Nẵng .... 43
2.2.3. Triển khai chính sách mở rộng cho vay cá nhân tại
Techcombank Đà Nẵng................................................................................... 48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG....................................................................... 66
2.3.1 Những kết quả mà TCB Đà Nẵng đã đạt được............................... 66
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................................................................. 72
3.1. CĂN CỨ ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................... 72
3.1.1. Định hướng mở rộng chung của Techcombank Việt Nam............ 72
3.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của Techcombank Đà Nẵng ..................... 73
3.1.3. Đánh giá nhu cầu của khách hàng ................................................. 74
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
CPTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................... 76
3.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng quy mô cho vay cá nhân....................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát cho vay cá nhân tại
Techcombank Đà Nẵng................................................................................... 82
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ..................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CPTM
: Cổ phần thương mại
CVCN
: Cho vay cá nhân
CVKHCN
: Cho vay khách hàng cá nhân
DNCV
: Dư nợ cho vay
KH
: Khách hàng
KHCN
: Khách hàng cá nhân
NHNN
: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TCB
: Techcombank - Ngân hàng CPTM Kỹ Thương
ACB
: Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Eximbank
: Ngân hàng xuất nhập khẩu
VCB
: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Viettinbank
: Ngân hàng TMCP Công Thương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1
Dư nợ CVTDCN các ngân hàng trên địa bàn Đà Nẵng
39
2.2
Tình hình nguồn nhân lực tại TCB Đà Nẵng
44
2.3
Số máy AMT được trang bị từ năm 2010- 2012
46
2.4
Tình hình huy động vốn tại Techcombank Đà Nẵng
47
2.5
Số lượng khách hàng vay cá nhân tại Techcombank Đà
Nẵng
2.6
Tổng hợp dư nợ cho vay cá nhân theo đối tượng khách
hàng tại TCB Đà Nẵng
2.7
48
50
Bảng tổng hợp doanh số CVCN theo mục đích sử dụng
vốn tại TCB Đà Nẵng
53
2.8
Dư nợ tại Techcombank Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012
55
2.9
Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn
57
2.10
Tỷ lệ NQH cho vay cá nhân tại TCB chi nhánh Đà Nẵng
63
2.11
Tỷ lệ nợ 3-5 cho vay cá nhân tại TCB chi nhánh Đà Nẵng
63
2.12
Tỷ lệ nợ 3-5 theo sản phẩm tại Techcombank Đà Nẵng
64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
2.1
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
36
2.2
Thị phần CVTDCN của Techcombank Đà Nẵng so với
40
các đối thủ cạnh tranh trên thành phố Đà Nẵng
2.3
Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân tại Techcombank Đà
55
Nẵng
2.4
Quy trình phê duyệt tín dụng cá nhân tại Techcombank
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Ngân hàng CPTM Kỹ Thương, chi nhánh Đà Nẵng (Techcombank Đà
Nẵng, TCB Đà Nẵng) là một chi nhánh trực thuộc Techcombank Việt Nam,
hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tại đây hoạt động chủ yếu của
Techcombank Đà Nẵng là huy động vốn để cho vay phát triển kinh tế và
phục vụ đời sống xã hội. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
cũng là một trong những hoạt động góp phần quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế tại Đà Nẵng. Song trên thực tế, các đối tượng khách
hàng này vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của Ngân
hàng. Dư nợ cho vay cá nhân chưa tương xứng với thị trường bán lẻ tiềm
năng hiện nay.
Qua thời gian công tác tại Ngân hàng CPTM Kỹ Thương, chi nhánh Đà
Nẵng, nhận thức được điều đó, để khẳng định vị thế của chi nhánh theo xu
hướng của thị trường, đề tài: “Mở rộng cho vay cá nhân tại Ngân Hàng Cổ
Phần Thương Mại Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Đà Nẵng” được chọn
là đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đền lý luận về mở rộng cho vay
cá nhân tại ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay cá nhân tại Ngân
hàng CPTM Kỹ thương, chi nhánh Đà Nẵng.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay cá nhân tại Ngân
hàng CPTM Kỹ thương, chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là hoạt động cho vay cá nhân (chủ yếu là vay tiêu dùng phục vụ đời
sống sinh hoạt) tại Ngân hàng CPTM Kỹ thương, chi nhánh Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng
CPTM Kỹ thương, chi nhánh Đà Nẵng tại thành phố Đà Nẵng
+ Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động từ năm 2010 – 2012 và
định hướng mở rộng đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích tổng hợp, nghiên cứu tham khảo các tài liệu của các tác giả liên quan đến
đề tài để phân tích và suy luận đánh giá thực trạng tìm giải pháp
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về mở rộng cho vay cá nhân tại các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay cá nhân tại Ngân Hàng Cổ
Phần Thương Mại Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay cá nhân tại Ngân Hàng
Cổ Phần Thương Mại Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
Thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam hứa hẹn sẽ sôi động với sự tham
gia của các đối thủ đến từ bên ngoài. Với dân số trên 80 triệu dân ngày càng
3
có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ. Thị trường ngân hàng bán
lẻ ở Việt Nam đang là thị trường lớn đối với các ngân hàng trong nước. Cạnh
tranh giữa các ngân hàng, giành giật phân đoạn thị trường bán lẻ đang nóng
lên dần. Điều này cho thấy, việc nghiên cứu và mở rộng các sản phẩm và dịch
vụ bán lẻ tại các ngân hàng đang rất được quan tâm. Thực tế, đề tài mở rộng
hoạt động cho vay cá nhân, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đã không
còn mới và cũng có rất nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này tại Việt
Nam. Với những hiểu biết thông qua các tài liệu và kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn, tác giả đã đi vào nghiên cứu hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân
hàng Kỹ Thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng. Để hoàn thành đề tài, tác giả
đã tham khảo một số luận văn được thực hiện tại trường Đại Học Kinh Tế Đà
Nẵng và trường các trường đại học khác trong những năm gần đây:
- “Mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Hải Vân”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Đà Nẵng tác giả Mai Thị Kim Phượng, (năm
2010), người huớng dẫn khoa Học PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm.
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải
quyết được những vấn đề sau:
+ Một là, hệ thống được cơ sở lý luận về sản phẩm, dịch vụ và phương
thức mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động bán lẻ của ngân hàng
+ Hai là, mô tả và phân tích thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng
bán lẻ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Vân, từ đó, đưa ra
được những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động mở rộng tín dụng bán
lẻ tại BIDV Hải Vân.
+ Ba là, xây dựng các giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ
cũng như những kiến nghị với các cấp, các ngành trong thời gian tới.
4
- “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Á, chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng, Tác giả Ngô Thanh Tuấn, năm 2011, người hướng
dẫn khoa học, PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm.
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải
quyết được những vấn đề sau:
+ Một là, cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng đồng thời phân loại tín
dụng tiêu dùng theo các căn cứ khác nhau, căn cứ vào mục đíchcho vay, vào
thời gian vay, hình thức vay...
+ Hai là, phân tích số liệu cần thiết liên quan đến cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Việt Á trong giai đoạn 2007 – 2009
+ Ba là, xây dựng được các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng trên cơ sở căn cứ vào định hướng và mục tiêu phát triển của ngân
hàng Việt Á.
- “ Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo
( năm 2008)
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải
quyết được những vấn đề sau:
+ Một là, một số lý luận cơ bản về tín dụng tiêu dùng và sự cần thiết
của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.
+ Hai là, tổng hợp một khối lượng thông tin dữ liệu liên quan đến hoạt
động của ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo từng sản phẩm tại BIDV Thành
Phố Hồ Chí Minh.
5
+ Thứ ba, xây dựng các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng dựa trên
quan điểm kinh doanh, mang tính chiến lược của BIDV chi nhánh Hồ Chí Minh.
Sau khi khảo sát các nghiên cứu trên về mở rộng hoạt động cho vay
đối với các đối tượng là khách hàng cá nhân. Có thể thấy rằng vấn đề cho
vay đối với các cá nhân đã được các tác giả nghiên cứu cụ thể trong nhiều
ngân hàng khác nhau, ở các thành phố khác nhau, tuy nhiên các vấn đề nghiên
cứu của các đề tài cũng bao gồm một số nội dung tương tự nhau:
- Thứ nhất, các đề tài này đều nghiên cứu và tổng hợp được hệ thống
các cơ sở lý luận tương đối đầy đủ và cụ thể về hoạt động cho vay nói chung
và đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng là cá nhân nói riêng.
- Thứ hai, các đề tài đều đã tổng hợp được số liệu thực tế về hoạt động
cho vay cá nhân tại ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với khách hàng là cá
nhân tại mỗi ngân hàng là khác nhau do định hướng phát của từng ngân hàng,
sẽ có các nhược điểm và ưu điểm khác nhau.
-Thứ ba, các đề tài cũng đã chỉ ra một số sản phẩm cho vay cá nhân đã
đang có tiềm năng phát triển mạnh trên thị trường Đà Nẵng cũng như trên cả
nước.
Bên cạnh những vấn đề đã được nói trên, các đề tài vẫn có một số vấn
đề chưa được đề cập và chưa được giải quyết:
- Các nghiên cứu phân tích hoạt động cho vay ở một khía cạnh tài chính
ngân, chưa phân tích sâu ở khía cạnh quản trị kinh doanh, dưới gốc độ nhà
quản trị.
Do đó, trên cơ sở kế thừa những đề tài đã nghiên cứu, với đề tài nghiên
cứu này, luận văn sẽ làm rõ hơn thực trạng cho vay cá nhân theo từng sản
phẩm tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại của ngân hàng
Techcombank.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HÌNH
THỨC CHO VAY CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
a. K hái niệm
Ngân hàng thương mại trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính
thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt
động tài chính nhất định. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là cho
vay, tiết kiệm, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào trong
nền kinh tế
Ngân hàng thương mại cổ phần là cách gọi ở Việt Nam các ngân hàng
hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật
riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam khi hoạt động. Gọi là ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với
các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và
chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
b. Chức năng của ngân hàng thương mại
v Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
- Vay vốn: Vay vốn từ Ngân hàng Nhà Nước và liên ngân hàng
7
- Huy động vốn khác: Ngân hàng thương mại có thể tiếp nhận nguồn
vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế
để tài trợ các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội...
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn huy động được nguồn vốn phát
sinh trong quá trình làm đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng... để bổ
sung nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh
v Hoạt động tín dụng
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để dung vào một mục đích và trong một khoảng thời
gian nhất theo thỏa thuận của hai bên với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là hình thức trao đổi trái quyền, cụ thể là ngân hàng ứng
trước cho khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá trị thương phiếu mà
khách hàng có nhu cầu chiết khấu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cầm cố tài sản (bao gồm: cổ phiếu, bộ chứng từ, giấy tờ có giá): cầm
cố tài sản là việc khách hàng vay (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc
sở hữu của mình cho ngân hàng (bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Hay nói cách khác, cầm cố trong quan hệ hợp đồng tín dụng
ngân hàng là việc người đi vay dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm
bảo cho khoản tiền vay tại ngân hàng. Nó là một hợp đồng phụ gắn liền với
nghĩa vụ chính – nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng với bên
có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ được cam kết, sau đó khách hàng phải
nhận nợ và trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay.
v Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán:Mở tài khoản tiền gửi,
séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán...
8
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng: Dịch vụ thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoai tệ: kinh doanh ngoại tệ, giao dịch liên quan đến
thanh toán L/C, chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế...
v Các hoạt động dịch vụ khác
- Hoạt động kinh doanh vàng: Ngân hàng còn có chức năng mua bán
vàng và gửi tiết kiệm vàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử
- Góp vốn đầu tư mua cổ phần doanh nghiệp tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mực đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.2. Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho
các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng
chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều
kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích
tiêu dùng của khách hàng. ”
b. Đặc điểm cho vay cá nhân
- Đối tượng cho vay: là các cá nhân. Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả
các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay cá nhân có quy mô nhỏ
9
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay cá nhân đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân
hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá
nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng
- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng: mua nhà, sửa chữa
nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng hoặc sản xuất kinh
doanh nhỏ của cá nhân
- Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả
góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức, …Thời hạn
cho vay linh hoạt tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định
của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho
vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách
hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản
(nhà, đất,…), động sản (xe ôtô), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền
gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.
- Rủi ro đối với cho vay cá nhân: cho vay cá nhân có mức độ rủi ro lớn
và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất
phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài
chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả
nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định
khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về
tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng
dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân
có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo
khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân
10
thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
- Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ
những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về
thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao, đồng
thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay cá
nhân thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay cá nhân vẫn được các ngân hàng coi là khoản
mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là
nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các
khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường,
như vậy với cho vay cá nhân ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá
rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi
suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể
thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận.
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có
thể thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức
thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định
cho vay.
c. Các hình thức cho vay cá nhân
* Phân loại cho vay cá nhân theo mục đích vay
- Sản phẩm cho vay phục vụ kinh doanh: áp dụng đối với các khách
hàng là cá nhân nhằm bổ sung vốn kinh doanh cho khách hàng
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng:
+ Cho vay cá nhân cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
11
cầu mua sắm, xây dựng hoặc / và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhận
hoặc hộ kinh doanh
+ Cho vay cá nhân phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học phí, giải trí và du lịch...
* Phân loại cho vay cá nhân theo phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: đây là hình thức trong đó người đi vay trả nợ ( gồm số
tiền gốc và lãi ) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời gian vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc/và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay
- Cho vay phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn, thường chỉ được cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài
- Cho vay tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
* Phân loại cho vay cá nhân theo nguồn gốc khoản nợ
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã chịu bán hàng hóa hay dịch vụ
cho khách hàng.
- Cho vay trực tiếp : là các khoản trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc
và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng.
* Phân loại cho vay cá nhân theo thời gian vay
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng
12
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước
thì cho vay trung hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
* Phân loại cho vay cá nhân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm thế
chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của cho vay cá nhân
a. Đối với khách hàng cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường với quy mô sản xuất ngày càng phát triển,
tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng đáp ứng
nhu cầu cho tiêu của xã hội. Khi cho vay cá nhân phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi:
- Người dân chi tiêu vượt quá thu nhập của mình, hỗ trợ người dân chi
tiêu nhằm nâng cao chất lượng đời song cũng như nâng cao trình độ dân trí
- Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng, cuộc sống ổn định sẽ kích thích người
dân lao động tích cực và sang tạo trong công việc góp phần làm tăng năng
suất lao động xã hội.
Như vậy, thông qua hoạt động cho vay từ ngân hàng, người tiêu dùng
được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, hơn nữa giúp họ đáp ứng
được nhu cầu bức thiết ( thường cho y tế và giáo dục), từng bước nâng cao
13
đời sống. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để chi tiêu quá mức sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.
b. Đối với ngân hàng
- Hình thức cho vay cá nhân giúp cho ngân hàng đa dạng hóa cơ sở
khách hàng.
- Tạo ra một nguồn tiền gửi từ người dân và những nguồn thu để bổ
sung, bù đắp rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
Một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng là tối đa hóa lợi
nhuận và phân tán rủi ro, cho nên cho vay cá nhân với đặc điểm có giá trị
khoản vay nhỏ, và số lượng khoản vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển bền vững của ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Bên cạnh đó, cho vay cá nhân là một công cụ Marketing hiệu quả,
nhiều người sẽ biết đến ngân hàng hơn. Từ đó ngân hàng sẽ huy động được
nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Hơn nữa, người dân sẽ cảm nhận ngân hàng
không chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp, các công ty lớn, mà còn quan tâm
đến các nhu cầu thiết thật, đáp ứng đời sống của người dân. Từ đó, uy tín của
ngân hàng cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao.
c. Đối với xã hội
- Góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Thông qua cho vay
cá nhân của ngân hàng sẽ kích thích người dân mua sắm hàng hóa, dịch vụ (
kích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho
nền kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển
- Thông qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho vay nặng
lãi, giúp cho người dân giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi vay.
14
- Kích thích người dân tăng chi tiêu mua sắm không những phục vụ
cho nhu cầu ăn ở, đi lại mà còn đáo ứng những nhu cầu cao hơn như du lịch,
học tập,… Tuy nhiên, việc gia tăng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm đầu tư
trong nước
Như vậy, việc ngân hàng cho vay cá nhân sẽ có lợi cho người tiêu
dung, ngân hàng, và cả xã hội. Tóm lại, cho vay cá nhân được tài trợ cho chi
tiêu về hàng hóa, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất lớn cho việc kích
cầu, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Song, nếu
các khoản vay cá nhân không được sử dụng đúng mục đích thì chẳng những
không kích cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay cá nhân
a. Khái niệm
Mở rộng cho vay cá nhân là sự tăng trưởng về quy mô cho vay trên các
phương diện: doanh số cho vay, số lượng khách hàng, chủng loại sản phẩm,
thị phần, trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời phù
hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của ngân hàng
Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng ở mỗi giai đoạn
mà có sự ưu tiên khác nhau. Mở rộng quy mô nhằm tăng thị phần sẽ tất yếu
tăng rủi ro hoặc giảm sút hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng có thể lựa chọn ưu
tiên gia tăng chỉ tiêu này mà chấp nhận giảm ở mức có thể về chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh hay chấp nhận rủi ro ở mức độ có thể kiểm soát được, nhằm
đạt được mục tiêu ký vọng của Ban Điều Hành NHTM muốn hướng đến.
b. Nội dung mở rộng cho vay cá nhân
* Nội dung gia tăng quy mô mở rộng cho vay cá nhân:
- Mở rộng cho vay cá nhân thông qua tốc độ tăng doanh số cho vay và
dư nợ cho vay cá nhân của ngân hàng qua các giai đoạn hay thời kỳ kinh
15
doanh khác nhau.
- Sự tăng trưởng về số lượng sản phẩm hay đa dạng hóa sản phẩm cho
vay cá nhân là quá trình cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm cho vay cho
khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng để vừa
giữ khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới trên thị trường khác
nhau nhờ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Đối với bất kì ngân hàng nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng
hàng đầu ảnh hưởng đến qui mô và hiệu quả kinh doanh. Với ngân hàng, khi
số lượng khách hàng vay cá nhân tăng lên (kì sau so với kì trước) tức là đã có
sự mở rộng về khách hàng và điều đó thường dẫn đến sự gia tăng doanh số
cho vay, dư nợ cho vay cá nhân.
- Mở rộng mạng lưới là một kênh nâng cao thị phần của ngân hàng. Việc
tăng số lượng chi nhánh, điểm giao dịch là một trong những động lực của ngân
hàng, đưa ngân hàng đến gần với khách hàng. Tuy nhiên, theo quy định, khi
cấp phép mở mới chi nhánh, phòng giao dịch, NHNN xét đến rất nhiều yếu tố:
kết quả kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, bộ máy quản trị,
điều hành, cơ sở vật chất. Đặc biệt, NHNN luôn xem xét rất kỹ các điều kiện về
an toàn hoạt động của ngân hàng trước khi cấp phép. Mặc dù vậy, nhưng các
ngân hàng thương mại cổ phần vẫn tiếp tục coi phát triển mạng lưới là một
nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao vị thế cũng như sức cạnh tranh.
* Nội dung kiểm soát trong mở rộng cho vay cá nhân:
- Sự mở rộng hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần
phải có các biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện
pháp đó là thiết lập một quy trình chặt chẽ, từ khi chuẩn bị hồ sơ cho vay cho
đến khi chấm dứt hợp đồng vay để đảm bảo đem lại hiệu quả cao trong việc
cho vay cá nhân.
- Bên cạnh việc thiết lập quy trình cho vay, để giảm rủi ro trong cho
16
vay cá nhân, hạn chế phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu cũng là biện pháp các
ngân hàng luôn quan tâm. Nợ xấu được hiểu một cách đơn giản là các khoản
nợ mà ngân hàng cho khách hàng vay không thể thu hồi khi đến hạn được do
khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,... Nợ xấu có tác động rất lớn đến
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, gây ảnh hưởng trực tiếp về mặt hiệu
quả kinh tế và làm giảm chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho cá nhân
a. Chỉ tiêu đánh giá sự tăng quy mô cho vay cá nhân
- Sự gia tăng về danh mục, chủng loại sản phẩm dịch vụ cho vay cá
nhân
Chỉ tiêu này được xác định:
Số lượng sản phẩm
Tốc độ gia tăng số
sản phẩm CVCN
-
CVCN thực hiện
=
Số lượng sản phẩm
CVCN kỳ trước
x 100%
Số lượng sản phẩm CVCN kỳ trước
Trong điều kiện những yếu tố khác không đổi, số lượng sản phẩm cho
vay cá nhân ngày càng tăng chứng tỏ qui mô được mở rộng và ngược lại.
- Sự gia tăng của số lượng khách hàng cho vay thể nhân
Được xác định bởi công thức:
Số lượng KH
Tốc độ gia tăng số
lượng KH CVCN
CVCN thực hiện
=
-
Số lượng KH
CVCN kỳ trước
Số lượng KH CVCN kỳ trước
x 100%
Số lượng khách hàng cho vay cá nhân ngày càng tăng chứng tỏ qui mô
được mở rộng và ngược lại.
- Chi tiêu phản ánh doanh số cho vay cá nhân
Doanh số cho vay KHCN là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một
kỳ, phản ánh khái quát tình hình hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng