BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VŨ THỊ MINH TÂM
HOÀN THIỆN DANH MỤC CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VŨ THỊ MINH TÂM
HOÀN THIỆN DANH MỤC CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ
Đà Nẵng – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Vũ Thị Minh Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DANH MỤC CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho vay................................... 7
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay ......................................................... 8
1.1.3. Phân loại cho vay........................................................................... 11
1.1.4. Nguyên tắc của hoạt động cho vay ................................................ 13
1.2. DANH MỤC CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........... 14
1.2.1. Khái niệm danh mục cho vay, cơ cấu danh mục cho vay ............. 14
1.2.2. Rủi ro danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại .................. 19
1.2.3. Mục tiêu của quản lý danh mục cho vay ....................................... 20
1.2.4. Hiệu quả quản lý danh mục cho vay.............................................. 21
1.2.5. Nội dung quản lý danh mục cho vay ............................................. 22
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý danh mục cho
vay .................................................................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH QUA 03 NĂM 2010 – 2012 .................................................... 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ............................................................... 35
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định .................................................. 35
2.1.2. Môi trường kinh doanh .................................................................. 39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 03 năm 2010 – 2012 ........... 41
2.2. THỰC TRẠNG DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ............... 47
2.2.1. Cơ cấu danh mục cho vay.............................................................. 47
2.2.2. Rủi ro danh mục cho vay ............................................................... 55
2.2.3. Hiệu quả kinh doanh của danh mục cho vay ................................. 61
2.2.4. Thực trạng công tác quản trị tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bình Định từ 2010 đến 2012 .......................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DANH MỤC CHO VAY VÀ QUẢN TRỊ
DANH MỤC CHO VAY TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH........................................ 70
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................... 78
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 78
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định........... 78
3.1.2. Định hướng kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Bình Định................................................................................... 78
3.1.3. Định hướng danh mục cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định trong thời gian đến ........................... 80
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................... 82
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay............................................ 82
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác quản trị danh mục cho vay............... 84
3.2.3. Hoàn thiện công tác thiết lập danh mục cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định .................................................... 86
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát theo dõi, tái xét, đánh
giá tổng thể danh mục và điều chỉnh quy mô và cơ cấu danh mục cho vay
sau tái xét......................................................................................................... 87
3.2.5. Giải pháp bổ trợ ............................................................................. 90
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 91
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................ 91
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước................................. 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Việt Nam
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Bình Định : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Bình Định
CBQHKH
: Cán bộ quan hệ khách hàng
DNCV
: Dư nợ cho vay
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
DNVVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DMCV
: Danh mục cho vay
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD
: Phòng giao dịch
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TSBĐ
: Tài sản bảo đảm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
1.1
Cơ cấu danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại
2.1.
Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV Bình Định từ
2010 đến 2012
2.2.
16
41
Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Bình Định từ 2010 đến
2012
43
2.3.
Kết quả hoạt động của BIDV Bình Định từ 2010 đến 2012
45
2.4.
Dư nợ cho vay đối với DN phân theo ngành kinh tế tại
BIDV Bình Định từ 2010 đến 2012
2.5.
47
Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại BIDV Bình
Định từ 2010 đến 2012
2.6.
Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm
49
tại BIDV Bình
Định từ 2010 đến 2012
2.7.
51
Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Bình Định
từ 2010 đến 2012
52
2.8.
Tình hình nợ xấu tại BIDV Bình Định từ 2010 đến 2012
55
2.9.
Tỷ lệ nợ xấu phân theo ngành kinh tế từ năm 2010 đến
năm 2012
2.10
Tỷ lệ nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp từ năm 2010
đến năm 2012
2.11
2.13
59
Tỷ lệ nợ xấu phân theo hình thức đảm bảo từ năm 2010 đến
năm 2012
2.12
59
60
Tỷ lệ nợ xấu phân theo kỳ hạn cho vay từ năm 2010 đến
năm 2012
60
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của danh mục cho vay
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1
Biểu đồ hoạt động huy động vốn của BIDV Bình Định từ
2010 đến 2012
2.2
52
Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Bình Định từ năm 2010
đến năm 2012
2.9
51
Biểu đồ tỷ lệ % cơ cấu cho vay phân theo thời hạn tín
dụng tại BIDV Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012
2.8
49
Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo hình thức bảo đảm tại
BIDV Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012
2.7
48
Biểu đồ tỷ lệ % cơ cấu cho vay phân theo loại hình doanh
nghiệp tại BIDV Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012
2.6
46
Biểu đồ tỷ lệ % cơ cấu cho vay phân theo ngành kinh tế
tại BIDV Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012
2.5
43
Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của BIDV Bình Định từ năm
2010 đến năm 2012
2.4
42
Biểu đồ dư nợ tín dụng tại BIDV Bình Định từ 2010 đến
2012
2.3
Trang
55
Biểu đồ chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy
động (NIM %) từ năm 2010 đến năm 2012
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây phát triển khá nhanh và
ổn định, nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, theo đó dư nợ tín dụng ngân hàng có
xu hướng gia tăng mạnh. Tuy nhiên, đi kèm với việc phát triển, hệ thống ngân
hàng Việt Nam cũng đang phải gánh chịu sức ép rất lớn, vừa phải đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, vừa đối mặt với những thử thách không nhỏ về đối
thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động. Danh mục cho vay của nhiều ngân hàng
thiếu sự đa dạng hóa, tập trung rủi ro cao. Vì vậy, việc thực hiện công tác
quản trị rủi ro nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng luôn là
mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng trong suốt quá trình hoạt động. Ngoài
ra, trong quá trình kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro mà nhà quản trị
doanh nghiệp khó lường trước được; thực trạng này đòi hỏi các ngân hàng
phải nhạy bén trong việc nhận định rủi ro để có sự điều chỉnh kịp thời danh
mục cho vay, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng
mình, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động
cho vay, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
(BIDV Bình Định) là một trong những NHTM có thị phần lớn nhất của tỉnh.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đang ngày càng đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động cho vay và đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế thông qua việc cấp vốn cho một loạt các công trình
kinh tế trên cả nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của BIDV Bình
Định, đơn vị kinh doanh trực thuộc chủ yếu khu vực Miền Trung. Và trong cơ
cấu tín dụng của BIDV Bình Định, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngành
xây dựng – doanh nghiệp lớn còn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên, trong xu
2
thế toàn cầu hóa nền kinh tế, ngoài nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng cao thì nguồn thu từ những hoạt động dịch vụ hiện đại cũng
chiếm vai trò quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Và đối tượng khách hàng
chính mang lại nguồn thu này là các DNVVN, cá nhân, hộ gia đình. Điều đó
bắt buộc các ngân hàng phải xem xét lại toàn bộ hoạt động của mình trong đó
đặc biệt là việc quản lý, hoàn thiện danh mục cho vay khi mà Chi nhánh mới
chỉ tập trung vào việc quản lý từng khoản vay riêng lẻ chưa kết hợp với việc
xây dựng để hoàn thiện toàn bộ hệ thống DMCV, nhằm có sự phát triển đúng
đắn về hoạt động tín dụng, khắc phục những hạn chế, đồng thời nâng cao sức
cạnh tranh của Ngân hàng.
Chính vì thế, việc nghiên cứu công tác này và đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bình Định là rất cấp thiết bối cảnh tăng trưởng mạnh về tín dụng
nhưng phải đảm bảo chất lượng tín dụng. Đó cũng chính là lý do em đã thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Hoàn thiện danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về danh mục danh mục cho vay của
NHTM
- Đánh giá thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định qua 03 năm 2009 -2011. Xác định
những kết quả đạt được, tồn tại trong công tác này và nguyên nhân của những
tồn tại trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận liên quan đến danh mục
3
cho vay và thực tiễn danh mục cho vay tại BIDV Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi khách hàng của BIDV
Bình Định.
+ Về nội dung: công tác hoàn thiện danh mục cho vay tại BIDV
+ Về đánh giá thực trạng: giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp để thống kê, so sánh và tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn
đề và tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện danh mục cho vay tại BIDV
Bình Định.
Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn bao gồm: thông tin, số
liệu của BIDV Bình Định.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về danh mục cho vay của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định qua 03 năm 2009 -2011
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Giai đoạn 2008 – 2011, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới bùng nổ đã tác động tiêu cực đến các thành phần kinh tế nước ta. Thêm
vào đó là sự cạnh tranh ngành ngân hàng ngày càng gay gắt đã ảnh hưởng đến
việc chọn lọc khách hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể xảy ra đối với ngân
hàng. Và thông thường ngân hàng chỉ đặt ra chỉ tiêu kế hoạch tổng dư nợ
hằng năm cho toàn ngân hàng chứ chưa đặt ra cụ thể cho vay đối với từng
4
lĩnh vực, sản phẩm. Bên cạnh đó, việc kiểm soát quy mô và cơ cấu danh mục
cho vay của Ngân hàng hiện nay cũng chưa chủ động, chủ yếu căn cứ trên
nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Xác định
quản lý danh mục cho vay là nội dung hết sức quan trọng trong công tác quản
lý rủi ro cho vay. Quản lý danh mục cho vay cần được giám sát thường xuyên
theo lãnh vực đầu tư, mặt hàng, khách hàng, nhóm khách hàng liên quan, từng
sản phẩm tín dụng xem có phù hợp với chính sách tín dụng và tình hình thực
tế đã đề ra đối với danh mục cho vay của Ngân hàng. Vì vậy, việc hoàn thiện
danh mục cho vay đã dành được nhiều sự quan tâm và đánh giá của nhiều học
giả. Luận văn sử dụng một số kết quả nghiên cứu dưới đây để làm nền tảng lý
luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày trong luận văn. Cụ
thể như sau:
(1) Đề tài khoa học cấp ngành “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng
của hệ thống ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn 2010-2015” của TS. Trần Thị Hồng Hạnh - Phó Vụ trưởng,
Vụ Tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: xác định cơ cấu TD chính là
tỷ trọng dư nợ TD được nhìn nhận, đánh giá theo các tiêu chí khác nhau nhằm
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Vì vậy, cơ
cấu TD là một phạm trù khá rộng, nó có liên quan mật thiết với phạm trù cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu TD có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau
với cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế quyết định cơ cấu TD và cơ cấu TD phục
vụ cho mục tiêu, định hướng phát triển của cơ cấu kinh tế; cơ cấu TD có tác
động trở lại đối với cơ cấu kinh tế. TD là một “kênh” đầu tư vốn quan trọng
(đặc biệt là Việt Nam) trong nền kinh tế quốc dân. Việc tăng cường hay hạn
chế (thực chất là điều chỉnh cơ cấu TD) sẽ góp phần vào việc thúc đẩy hoặc là
kìm hãm sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế đó. Nghiên cứu một cách
đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn cơ cấu TD NH Việt Nam, từ đó đề ra các
5
giải pháp chuyển dịch cơ cấu TD của hệ thống NH theo hướng chất lượng,
hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn
2010-2015 là hết sức cấp thiết.
(2) Luận án tiến sĩ kinh tế đề tài “Quản trị danh mục cho vay tại các
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu Anh:
- Trên cơ sở tập hợp lý luận nền tảng về phương pháp quản trị danh mục
chủ động trong nền kinh tế hiện đại, sau khi so sánh với thực trạng quản trị
danh mục cho vay tại Việt Nam, luận án đề xuất áp dụng phương pháp quản
trị danh mục chủ động tại các NHTMCP Việt Nam nhằm hạn chế những tác
động xấu của phương pháp quản trị thụ động đâng được áp dụng tại một số
ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay. Tính chủ động thể hiện ngay từ khi
thiết lập danh mục, cho đến khi giám sát và điều chỉnh danh mục nhằm đạt
mục tiêu đã hoạch định. Có thể nói quản trị chủ động là xu thế khách quan
trong hoạt động ngân hàng, xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế mạnh mẽ và
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Luận án đề xuất xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay
tại các ngân hàng TMCP. Mô hình giúp các ngân hàng TMCP định lượng
chính xác mức độ rủi ro trên danh mục cho vay của ngân hàng mình, trên cơ
sở đó tính toán tổn thất để trích lập dự phòng rủi ro.
(3) Luận văn thạc sĩ đề tài “Quản trị danh mục cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” của tác giả
Nguyễn Hữu Khánh: Hệ thống hóa và làm rõ nội dung, vai trò của quản trị
danh mục cho vay, xác định việc quản trị danh mục cho vay ngân hàng là giải
pháp hữu hiệu thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ tín dụng ngân hàng khác,
khăc phục những hạn chế của hoạt động tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh.
(4) Luận án tiến sĩ kinh tế “ Luận cứ khoa học về xác định mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác
6
giả Lê Thị Huyền Diệu: Nội dung đề tài này chủ yếu xem xét rủi ro và quản
trị rủi ro tín dụng dưới góc độ rủi ro giao dịch, chưa đề cập đến rủi ro danh
mục.
(5) Luận án tiến sĩ “ Quản trị tài sản có tại ngân hàng Công thương Việt
Nam” của tác giả Đào Thị Chinh: Nội dung của đề tài đề cập đến quản trị
trong hoạt động ngân hàng nhưng là quản trị chung về tài sản có. Tín dụng
với góc độ là một trong các loại tài sản có được luận án đề cập ở mức độ nhất
định, hầu như không liên quan đến danh mục cho vay của ngân hàng.
(6) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “ Phương pháp quản trị rủi ro
thị trường tại các NHTM Việt Nam” do tiến sĩ Phạm Duy Hùng chủ nhiệm:
Nội dung đề tài đề cập rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
nhưng không luận bàn đến danh mục và rủi ro danh mục.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DANH MỤC CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho vay
a. Khái niệm hoạt động cho vay
+ Cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo
khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
+ Cấp tín dụng: là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác
(Theo khoản 10 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
b. Đặc điểm của hoạt động cho vay
- Là quan hệ thị trường, theo hợp đồng. NHTM có danh mục sản phẩm
cho vay đa dạng nhất. Ngân hàng với tư cách là người cho vay được quyền
kiểm soát việc sử dụng vốn vay của người đi vay
- Là hoạt động chủ yếu đối với hầu hết các ngân hàng. Khoản mục cho
vay chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng thu của
NHTM nên cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra thu
nhập.
- Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Các hoạt động tín dụng ngân hàng thường hứng chịu
rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng cho họ vay vốn. Rủi ro có thể
gây nên sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng giảm cũng
8
có nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.
- Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho
ngân hàng. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gởi, chi
phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro
đầu tư.
- Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng cũng tăng
nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng.
- Cho vay của ngân hàng là lĩnh vực khá phức tạp và thường xuyên
thay đổi theo những biến chuyển của môi trường kinh tế.
Do vậy, đối với hoạt động tín dụng, vấn đề mà các ngân hàng quan tâm
chính và thường xuyên trăn trở là:
(1) Sẽ cho ai vay,
(2) Sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào (đối tượng đầu tư),
(3) Lợi tức có cao không
(4) Và có an toàn không.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay
a. Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
Trên cơ sở những chức năng vốn có của mình, tín dụng ngân hàng có
vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội thể hiện ở nhiều mặt:
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển,
là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thông qua
việc cung ứng vốn kịp thời đầy đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức cá nhân.
Nguồn vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng có thể
được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau như tự tích lũy, ngân sách nhà nước
cấp phát, liên doanh, vay ngân hàng,.... Trong đó vay ngân hàng đóng vai trò
quan trọng nhất. Bởi vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và
nhanh chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc
9
đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì tính chất của
nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh
tế. Thông qua định hướng đầu tư tín dụng với các chính sách nhất định tín
dụng ngân hàng có tác dụng rất to lớn đến điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù
hợp với chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong
từng thời kì nhất định. Thực trạng nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đổi mới
cơ chế kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một chính sách tín dụng hợp
lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong một thời gian ngắn
nền kinh tế nước ta đã chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu với một cơ chế bất
hợp lý trở thành một nước có đà tăng trưởng mạnh. Định hướng đầu tư cho
nền kinh tế đúng như đường lối mà Đảng đã vạch ra: coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, tập trung sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường
chế độ hạch toán kế toán. Nguyên tắc họat động của tín dụng là hòan trả đúng
hạn đầy đủ và có lãi. Vì thế khi bất kỳ một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu
cầu vay vốn tín dụng, điều đầu tiên họ nghĩ đến là phải tính toán hiệu quả sử
dụng vốn vay. ở đây đòn bẩy lãi suất có ý nghĩa rất to lớn và là động lực thúc
đẩy chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế.
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hòa lưu thông tiền mặt. Hoạt động
tín dụng tạo ra tiền ghi sổ; việc sử dụng tiền ghi sổ được thực hiện thông qua
việc ghi chép trên sổ sách kế toán ngân hàng; điều này làm giảm đi một lương
tiền mặt đáng kể trong lưu thông. Các chi phí liên quan đến phát hành tiền,
quản lý và lưu thông tiền được giảm bớt. Mặt khác chính khối lượng tiền có
mặt trong lưu thông ít đi đã làm dễ dàng hơn cho công tác quản ký và điều
10
hòa lưu thông tiền mặt.
- Tín dụng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mà các hoạt đông ngoại
thương phát triển, các hoạt động liên doanh góp vốn, các hoạt động có tính đa
quốc gia phát triển,.... Đó chính là điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
b. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
- Kích thích tính năng động linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập
Ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin không ngừng thay đổi
và phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn đứng trước
yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới
sản phẩm…và ngân hàng chính là kênh cung cấp vốn tốt nhất cho các doanh
nghiệp. Theo đó, đã mang đến cho doanh nghiệp cơ hội nhằm đổi mới kích
thích tính năng động của doanh nghiệp, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh tạo tiền đề cho sự phát triển.
- Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh,
tiêu dùng…. Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ
chức kinh tế khác, ngân hàng cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang
cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những đảm
bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng
11
công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông
hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Do vậy, tín dụng ngân
hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các
vật tư, lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào quá trình sản xuất.
1.1.3. Phân loại cho vay
a. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát lần đầu
cho đến khi vốn vay được hoàn trả sau cùng.
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng
để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 01 năm đến 05 năm dùng
để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm. Loại cho vay này
dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo đối tượng đầu tư
- Tín dụng vốn cố định: Các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
- Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu
động.
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân
chuyển khác nhau vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng
cũng rất khác nhau. Phân loại tín dụng theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây
12
dựng phương pháp cho vay, thu nợ, tính toán thời hạn nợ, kiểm tra đảm bảo
nợ vay phù hợp.
c. Theo mục đích sử dụng vốn của người đi vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu.
- Cho các định chế tài chính vay như cho các ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoảng cho vay để trang trãi các
chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành
và thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ
yếu là máy móc thiết bị.
d. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay mà số tiền
được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp).
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: là hinh thức cho vay không
có tài sản thế chấp, cầm cố mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
13
e. Theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi
trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc cho vay
hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ
thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay theo kỹ thuật
thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ
bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý (theo hợp đồng).
f. Theo mối quan hệ giữa ngân hàng với người vay
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
và họ trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy
móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
g. Theo hình thức cho vay
- Cho vay bằng tiền
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền
- Cho vay qua chữ ký (tín dụng chấp nhận, bảo lãnh, tín dụng chứng từ)
1.1.4. Nguyên tắc của hoạt động cho vay
a. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Hoàn trả vốn,lãi đủ và đúng như cam kết là nguyên tắc cơ bản nhất
trong kinh doanh của NHTM. Dòng tiền vào của ngân hàng phải đáp ứng đủ
nhu cầu dòng tiền ra của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Đây là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng. Vì vậy khách hàng vay phải
14
tuân thủ nguyên tắc này một cách triệt để.
b. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả
Nguyên tắc này thể hiện qua các yêu cầu:
- Mục đích vay phải tường minh, thể hiện rõ trên văn bản cam kết giữa
ngân hàng và khách hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Khách hàng phải sử dụng vốn đúng với mục đích đã thỏa thuận.
Nguyên tắc này đảm bảo ngân hàng chỉ cho vay đối với các nhu cầu
hợp pháp, đảm bảo lợi ích kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh
doanh của ngân hàng.
c. Vay vốn phải có bảo đảm
Đảm bảo tiền vay ngân hàng nghĩa là đảm bảo chắc chắn trả nợ và lãi
vay như cam kết. Ngoài nguồn trả chính thức theo thỏa thuận, người đi vay
phải chứng minh nguồn trả nợ dự phòng. Nguồn trả nợ dự phòng có thể được
minh chứng qua toàn bộ năng lực tài chính của người đi vay (hay của người
bảo lãnh), hoặc qua tài sản cụ thể của người đi vay (hay của người bảo lãnh).
Thực chất của nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho nguyên tắc đầu tiên.
1.2. DANH MỤC CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm danh mục cho vay, cơ cấu danh mục cho vay
- Danh mục (tài sản/đầu tư): là những tài sản thuộc sở hữu của một tổ
chức hoặc của một người và được quản lý chung nhằm đến các mục tiêu đầu
tư cụ thể.
- Danh mục cho vay: Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp
các khoản cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu
thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục
đích quản trị ngân hàng. Các tiêu chí này có thể là: thời hạn khoản vay, đối
15
tượng khách hàng, hình thức đảm bảo tiền vay, mục đích sử dụng vốn, khu
vực địa lý, chất lượng khoản vay...
Danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị định hướng cho hoạt
động cấp tín dụng, nhằm đảm bảo tính lành mạnh, mức độ chuyên môn hóa,
tính đa dạng của tài sản cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro ở mức độ
tối đa và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Với ý nghĩa đó, danh mục cho
vay tồn tại dưới dạng kế hoạch và được quản lý thực hiện trong suốt quá trình
hoạt động của ngân hàng. Thông qua kế hoạch danh mục cho vay kế hoạch,
các nhà quản trị đưa ra con số dự kiến tỷ trọng dư nợ của từng ngành kinh tế,
khu vực địa lý…chiếm trong tổng thể danh mục.
- Cơ cấu cho vay của Ngân hàng:
Cơ cấu cho vay của Ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho vay từng bộ phận
trong tổng dư nợ, các bộ phận này được xem xét theo nhiều tiêu chí khác
nhau (theo địa lý, theo kỳ hạn, mục đích, loại hình doanh nghiệp, ngành
nghề, quy mô, mức rủi ro,…). Các bộ phận này tạo thành danh mục cho vay
của ngân hàng.
- Cơ cấu danh mục cho vay:
Là việc phân loại bao gồm sắp xếp từng khoản cho vay đơn lẻ thành tỷ
lệ cho vay theo những tiêu chí xác định, như phân ngành kinh tế, khu vực địa
lý, hay loại hình sản phẩm cho vay (ngắn hạn hay dài hạn). Tỷ lệ trong danh
mục cho vay thể hiện sự đa dạng hoá mà ngân hàng muốn thực hiện đối với
hoạt động cho vay.
Dưới đây là một số tiêu thức các ngân hàng có thể sử dụng khi xây
dựng/thiết kế danh mục cho vay:
16
Bảng 1.1. Cơ cấu danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại
Khoản mục
Số tiền
Tỷ trọng
1. Danh mục cho vay theo thời hạn
1.1 Cho vay ngắn hạn
1.2 Cho vay trung hạn
1.3 Cho vay dài hạn
Tổng cộng
100%
2. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế
2.1 Cho vay ngành công nghiệp
2.2 Cho vay ngành nông nghiệp
2.3 Cho vay ngành xây dựng
2.4 Cho vay ngành giao thông vận tải
2.5 Cho vay tiêu dùng
Tổng cộng
100%
3. Danh mục cho vay theo khu vực địa lý
3.1 Khu vực miền Bắc
3.2 Khu vực miền Trung
3.3 Khu vực miền Nam
Tổng cộng
100%
4. Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng
4.1 Doanh nghiệp sở hữu nhà nước
4.2 Công ty TNHH & Cổ phần
4.3 Công ty 100% vốn nước ngoài
4.4 Công ty liên doanh
4.5 Hợp tác xã
4.6 Cá nhân
Tổng cộng
5. Danh mục cho vay theo loại tiền tệ
100%