Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.36 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ THU SINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ THU SINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thu Sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM...................................................................................................... 8
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM..................................................... 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM.................................... 8
1.1.3. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM................. 12
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM.................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định cho vay ngắn hạn

đối với doanh nghiệp của NHTM ......................................................... 14
1.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM ................................................................................ 16
1.2.3. Quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn....................................... 17
1.2.4. Phương pháp thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
của NHTM ............................................................................................ 18
1.2.5. Nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM ................................................................................................... 19
1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định .................................................... 30


1.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .................................................... 31
1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp của NHTM .................................................. 31
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh mức độ hoàn thiện của công tác thẩm định
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM ............................ 32
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp............................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI ARIBANK TỈNH
QUẢNG NAM................................................................................................ 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK TỈNH QUẢNG NAM ......................... 38
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .............................................................. 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.............................................. 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam ................................. 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN

ĐỐI VỚI DN TẠI AGRIBANK TỈNH QUẢNG NAM................................. 45
2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam ....................... 45
2.2.2. Các biện pháp chi nhánh đã triển khai để hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp .............................. 58
2.2.3. Phân tích kết quả công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam thời gian qua . 63


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 70
2.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................... 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ............................. 78
TẠI AGRIBANK TỈNH QUẢNG NAM........................................................ 78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 78
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong thời gian
tới .......................................................................................................... 78
3.1.2. Định hướng trong công tác hoàn thiện thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Quảng Nam trong thời gian
đến ......................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 80
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin thẩm định.................... 80

3.2.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định .................................................. 83
3.2.3. Hoàn thiện các nội dung của công tác thẩm định ....................... 84
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định............................................ 88
3.2.5. Đa dạng hoá khách hàng............................................................. 90
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự.......................................... 90
3.2.7. Chuyên môn hóa việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành kinh
tế hoặc loại hình doanh nghiệp ............................................................. 92


3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ............................................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK TỈNH QUẢNG NAM ............................................................... 95
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan.... 95
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................... 96
3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam ....................................................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CIC


:

Trung tâm thông tin tín dụng

DT

:

Doanh thu

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTDH

:

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

:

Đầu tư ngắn hạn

HTK


:

Hàng tồn kho

KPT

:

Khoản phải thu

KPTr

:

Khoản phải trả

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

RR


:

Rủi ro



:

Quyết định

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TS


:

Tài sản

TN

:

Thu nhập

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

TSTC

:

Tài sản thế chấp

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VCSH


:

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động tại
Agribank tinh Quảng Nam giai đoạn 2010-2012
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại Agribank tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2010-2012
Kết quả hoạt động tài chính của Agribank tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2010-2012
Thống kê số lượng phương án Agribank tỉnh Quảng
Nam tiếp nhận từ năm 2010 -2012
Thống kê các doanh nghiệp có nhu cầu vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chênh lệch so với thực tế

Thống kê phân loại doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả
Thống kê nợ quá hạn, nợ xấu

Trang
42
43
44
57
64
67
68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1
2.1
2.2

Quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank tỉnh
Quảng Nam
Quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của Agribank


Trang
18
40
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng của Việt Nam đang có sự phát triển vượt bậc. Hoạt động của
Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
nên có những đặc thù riêng và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong tất cả các hoạt
động của NHTM thì hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp nói riêng đang là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận cao
nhất và chủ yếu. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản
vay thường lớn, trong khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của nó ngày
càng nhỏ do sự cạnh tranh gây gắt giữa các ngân hàng vì thế chỉ cần một
khoản vay không thu được không chỉ làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị mất
đi mà rất có thể sẽ ảnh hưởng đến các khoản vay khác. Để ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng tới mức thấp nhất thì đòi
hỏi công tác cho vay nói chung và công tác thẩm định nói riêng phải được
xem xét, nghiên cứu kỹ hơn và toàn diện hơn cho phù hợp với điều kiện của
mỗi ngân hàng và nền kinh tế hiện nay.
Công tác thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp của các NHTM vốn
dĩ đã đóng vai trò quan trọng, trong bối cảnh hiện nay lại càng đặc biệt quan
trọng hơn vì nền kinh tế đang khó khăn, dẫn đến việc cho vay sẽ gặp rủi ro
cao hơn. Lúc này, để có thể quyết định tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đòi
hỏi việc thẩm định hồ sơ vay phải chặt chẽ, kỹ càng hơn và yêu cầu đáp ứng

được các tiêu chí cao hơn về hiệu quả tài chính của phương án, năng lực pháp
lý và uy tín của doanh nghiệp. Nếu công tác thẩm định không tốt dẫn đến các
quyết định cho vay không hiệu quả và không thu hồi được vốn vay và điều
này không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà


2
còn ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) có sứ mệnh
quan tâm, chăm sóc, tạo điều kiện cho nông dân nói riêng và sự phát triển của
nông thôn nói chung. Tuy nhiên, để có thể hoạt động và thực hiện sứ mệnh đó
thì Agribank cũng cần có những hoạt động kinh doanh tạo nên nguồn vốn và
lợi nhuận cho chính mình. Nguồn lợi nhuận đó chủ yếu đến từ các đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp. Và đến lượt các doanh nghiệp, họ chính là
nguồn lực cho nền kinh tế địa phương trở nên năng động hơn. Vì các doanh
nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, trong đó có những lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến nông nghiệp như chế tạo máy, vận tải nông nghiệp, vật tư nông
nghiệp, xuất nhập khẩu thuỷ sản …
Như vậy, việc chú trọng đến đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa tăng hiệu quả đầu tư vừa gián tiếp kích thích nền kinh tế nông thôn phát
triển. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lớn mà nguồn vốn của
ngân hàng thì có hạn. Bên cạnh đó, tình trạng lừa đảo tín dụng và phá sản
doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Chính vì vậy, vai trò của thẩm định
cho vay là vô cùng quan trọng. Nó như một tấm lưới sàng lọc những đối
tượng sử dụng vốn vay không hiệu quả, đồng thời bảo vệ ngân hàng trước vấn
đề lừa đảo tín dụng.
Với những lý do trên, trong quá trình công tác và nghiên cứu tại
Agribank tỉnh Quảng Nam, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Việt Nam.


3
- Tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp trong hoạt động của Agribank tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công
tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Agribank tỉnh
Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại Agribank tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Quảng Nam. Nội dung khảo sát
thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi
nhánh trong thời gian 03 năm từ năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về công tác thẩm định
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM và kế thừa một số điểm ở
các đề tài khác có liên quan. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng
các phương pháp phân tích và tổng hợp; hệ thống hóa; khái quát hóa; phương
pháp thống kê.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông


4
thôn chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đối với ngân hàng, cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao song
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn và
sinh lời, các ngân hàng cần có phương pháp phân tích một cách sâu hơn tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua việc
phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của
doanh nghiệp nhằm đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Do vậy, việc nghiên
cứu công tác thẩm định trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
NHTM cần được tiến hành một cách khoa học. Để có thông tin cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm
hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến
hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
[1]. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2008) “Hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi”. Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về cấu trúc tài
chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận đó,
tác giả đã phân tích và làm rõ vấn đề ảnh hưởng của cấu trúc tài chính, hiệu
quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp đến quyết định cho vay của Ngân
hàng và là cơ sở để đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với

doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng. Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại ngân hàng, các giải pháp được đề xuất có tính thực
tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế để hoàn thiện công tác thẩm định.
Bên cạnh đó, tác giả chỉ đưa ra các nguyên tắc và yêu cầu cũng như nội
dung xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài


5
chính, hiệu quả và rủi ro hoạt động tại doanh nghiệp, tác giả chưa đưa ra các
nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác
tín dụng và những giải pháp mà ngân hàng đã thực hiện trong thời gian qua về
thẩm định cũng như những giải pháp nào đã thực hiện nhưng hiệu quả mang
lại chưa cao. Một số giải pháp mà tác giả đề xuất có tính khoa học và có khả
năng áp dụng vào thực tiễn, tuy nhiên để có một nhận định khách quan của
ngân hàng về việc hoàn thiện công tác thẩm định tác giả nên tiến hành đưa ra
các tiêu chí như thời gian, số lượng, Tỷ lệ nợ xấu… Đây là đề tài có nội dung
khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp,
do đó, một số nội dung cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại NHTM là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây dựng
nên cơ sở lý luận phù hợp với đề tài của học viên.
[2]. Luận văn của tác giả Trương Văn Hào (2005) “Nghiên cứu công
tác thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
Tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận gọn nhẹ và logic, từ việc
thực hiện những nội dung cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư đến việc chi tiết hoá
những vấn đề cơ bản đối với hoạt động cho vay theo dự án, thẩm định dự án
của Ngân hàng thương mại. Ngoài ra, tác giả đã thể hiện được mục đích của
công tác thẩm định, đưa ra những phương pháp và nội dung thẩm định, phân

tích các rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác thẩm định tác giả mạnh dạn đưa ra
các giải pháp nâng cao công tác thẩm định để ngày càng phù hợp hơn đối với
công tác thẩm định.
[3]. Luận văn của tác giả Lương Khắc Trung (2012) “Giải pháp kiểm
soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông


6
nghiệp và phát triển nông thôn quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng.” Luận
văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận gọn nhẹ và logic, từ việc
thể hiện được những nội dung cơ bản hoạt động kiểm soát và tài trợ rủi ro tín
dụng. Cụ thể, tác giả đã thể hiện được khái niệm, đặc điểm, các phương thức
kiểm soát rủi ro tín dụng và các nguồn tài trợ rủi ro tín dụng. Tác giả đã nêu
lên được tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng và các
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng. Với đề tài nghiên
cứu về kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng thì việc xác định được nội dung và
những tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng là hết sức
quan trọng, đây là nội dung cốt lõi của cơ sở lý luận nhằm để phục vụ cho
việc phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Do đó, tác giả đã xây dựng được các tiêu chí khá rõ để đánh giá việc
kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng đồng thời đã nêu lên được những nhân tố
ảnh hưởng đến kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Quá trình phân tích thực trạng kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng, tác
giả đã sử dụng các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng một cách có
hệ thống để xem xét đánh giá tình hình kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng của
ngân hàng và đưa ra những nhận định khá rõ về thực trạng kiểm soát và tài trợ
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Trên cơ sở lý luận về khái niệm, đặc điểm,
phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng, tác giả đã đề

xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp
phù hợp với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đây là đề tài có nội dụng khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp, do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận trong
kiểm soát rủi ro tín dụng là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây dựng
nên cơ sở lý luận phù hợp với thực trạng của Ngân hàng được nghiên cứu.


7
[4]. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) “ Giải pháp hạn
chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Gia Lai.” Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Tác giả đã khái quát được các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng, hạn
chế và xử lý nợ xấu. Các tiêu chí đánh giá hạn chế và xử lý nợ được tác giả
thể hiện khá rõ và là cơ sở để tiến hành phân tích thực trạng hạn chế và xử lý
nợ xấu tại ngân hàng, kết quả quá trình phân tích tác giả đã nêu lên được
những ưu điểm và các hạn chế đang tồn tại tại ngân hàng. Qua phân tích thực
trạng và khảo sát, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi như biện
pháp tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản đảm bảo và trích lập sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả nhằm đem đến sự an toàn cho
ngân hàng. Bên cạnh đó, Tác giả chưa nêu rõ và phân tích được những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM.
Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác giả đã xây dựng được một
cơ sở lý luận có tính logic, luận văn đi sâu vào trọng tâm của nội dung nghiên
cứu, do vậy, đã chỉ ra những tồn tại đã ảnh hưởng đến quá trình hạn chế và xử
lý nợ xấu cũng như đề xuất giải pháp có tính thực tiễn cao về hạn chế và xử lý
nợ xấu tại ngân hàng này.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay, trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho vay được hiểu là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng nhưng theo khoản 1
Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân



9
chia thành các loại sau đây:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng
+ Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
+ Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
c. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
- Nhóm nguyên nhân đến từ bản thân ngân hàng
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức, thường đi liền với rủi ro tín
dụng tăng lên, do việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát,
quản lý của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm đi, đồng
thời làm cho quy trình tín dụng không được tuân thủ một cách chặt chẽ.
Trình độ phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng và các dự án vay
vốn của các cán bộ tín dụng còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ trực tiếp nhận hồ
sơ khách hàng khiến cho rủi ro tín dụng tăng khi chấp nhận giải ngân những
dự án không khả thi hay thậm chí bị khách hàng lừa gạt.



10
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều làm
gia tăng rủi ro tín dụng. Việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hiện đang là vấn
đề nổi cộm trong quy chế cho vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay. Sự
cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho
việc thẩm định hồ sơ của khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn.
Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng thoái hóa, thiếu đạo đức. Các cán
bộ này không phải có trình độ năng lực yếu kém mà là vì tư lợi cá nhân, cấu
kết với khách hàng dẫn đến những tiêu cực, khiến cho rủi ro với các khoản
vay này rất cao.
Ngoài ra còn rất nhiều nhân tố khác như chất lượng thông tin và xử lý
thông tin, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ......
- Nhóm nguyên nhân đến từ phía khách hàng của ngân hàng
Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm
bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh.
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn và sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho
nguồn trả nợ trở nên bấp bênh.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khác
Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt,
hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách



11
hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
Khi RRTD xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên
là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền
kinh tế.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn
vốn của các NHTM bị thất thoát. Mặc khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy
tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm
giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn
đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn
định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Ở mức độ thấp, RRTD khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng
xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống

ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu


12
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
1.1.3. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn tài
trợ một phần rất quan trọng, từ việc cho vay để thực hiện các kế hoạch kinh
doanh trong tháng, quý đến cả năm, đến việc cho vay để mở L/C thanh toán xuất
nhập khẩu, cho vay mua hàng hóa trong nước, mua máy móc thiết bị…
b. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
- Thời hạn của hợp đồng tín dụng ngắn hạn không quá 12 tháng.
- Cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các
doanh nghiệp.
- Đối tượng cho vay bao gồm: Giá trị vật tư hàng hóa; Chi phí sản xuất
và lưu thông để tạo ra thành phẩm; Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm
quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua vật tư hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng… để thu
mua vật tư hàng hóa và các chứng từ giao hàng đang trong thanh toán.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời
vụ của doanh nghiệp. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động thời vụ
chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu, doanh nghiệp cũng tìm đến
các khoản tín dụng ngắn hạn. Các khoản vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều
quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nên thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
c. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
[16, tr. 660-663]

Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường cho vay ngắn hạn rất
nhiều hình thức tùy theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó:


13
- Các khoản cho vay mua hàng dự trữ: Các khoản cho vay này chủ yếu tài
trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô hoặc thành phẩm hàng hóa.
- Cho vay vốn lưu động: Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối với
các hãng kinh doanh, với kỳ hạn kéo dài từ 1 vài ngày đến 1 năm.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Các khoản cho vay này
thường cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây
dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng…
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ.
- Cho vay trên tài sản: Là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng tài
sản của doanh nghiệp, dự tính sẽ thu bằng tiền mặt trong tương lai.
d. Phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, các NHTM
thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng phương thức cho vay. Hai
phương thức cho vay ngắn hạn được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định,
thường là 1 năm.
e. Nguyên tắc cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho
vay ngắn hạn nói riêng cần đảm bảo một số nguyên tắc trong quy định của
NHNN và NHTM nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời. Theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày

31/12/2001 khách hàng vay vốn của TCTD cần đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích như: đáp ứng nhu cầu sản xuất


14
kinh doanh, bổ sung vốn lưu động, tăng sản lượng sản phẩm hay vì mục đích
nào đó đều do 2 bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng
tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn và tăng khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng
trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời
phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam
kết hay không? Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với
ngân hàng và cũng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay
trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng
để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ
tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm của thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN của NHTM
Để cung cấp một khoản cho vay đến với khách hàng ngân hàng phải


15
thực hiện theo quy trình đã quy định, trong đó thẩm định là một khâu cuối
cùng của giai đoạn phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là khâu có tính chất
quyết định đến chất lượng của một khoản cho vay. Trong ngắn hạn, thẩm định
nhằm đánh giá liệu người vay có đáng tin cậy không?; và ngân hàng có quyền
đối với tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo như thế nào?. Từ đó
đưa ra các phán quyết về mức độ hiệu quả của phương án xin vay và rủi ro
của phương án đó để quyết định có cho vay hay không.
Như vậy “Thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là việc
phân tích, xem xét và đánh giá toàn diện bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, tính hiệu quả của phương
án xin vay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay, nguyên tắc giá trị thời gian
của tiền với chi phí vốn đầu tư để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro
của phương án phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng”.
b. Mục đích của thẩm định cho vay ngắn hạn
Mục đích của thẩm định cho vay nói chung và thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp nói riêng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho vay, cụ thể như:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất
kinh doanh mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay
vốn.
- Giúp ngân hàng phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro có thể xảy
ra đến với ngân hàng khi chấp nhận cho vay.
Mặc khác, việc thẩm định cho vay còn giúp cho việc xây dựng một

chính sách khách hàng đúng đắn và hợp lý hơn, giúp ngân hàng và khách
hàng nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động kinh doanh.
c. Ý nghĩa của thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Với ý nghĩa về tầm quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM nói chung thì hoạt động


×