TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
------***------
BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
TRONG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI VÀ ỨNG DỤNG VÀO CẶP TIỀN
AUD/USD
1
Lời mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và thị trường mở rộng, thị trường ngoại hối thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đang trở nên ngày càng biến động và thay đổi khó lường. Tuy nhiên thị trường này
ở Việt Nam lại chưa thực sự phát triển và còn nhiều hạn chế do hệ thống thong tin chưa được thiết lập
hoàn chỉnh, các hoạt động trên thị trường này vẫn còn ở mức nhỏ lẻ và chưa chính thức. Sở dĩ dẫn tới
thực tế này là do các kiến thức cơ bản và các phương pháp phân tích về thị trường hối đoái vẫn chưa
thực sự được người tham gia hiểu rõ và sử dụng đúng hướng. Vì vậy, điều cơ bản hiện nay là cần phải
nghiên cứu chi tiết và rõ ràng về phương pháp phân tích bao gồm phân tích cơ bản và kĩ thuật để có thể
phát huy hết thế mạnh của mỗi người trong thị trường ngoại hối Việt Nam. Bắt đầu từ nhu cầu thực tiễn
này, người viết muốn đưa tới cái nhìn tổng thể và rõ ràng về vấn đề này qua đề tài “phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật trong đánh giá biến động của đồng tiền và áp dụng thực tế vào một cặp tiền tệ”.
Đề tài sẽ được trình bày chia thành 3 phần trọng tâm: tổng quan về phân tích cơ bản, tổng quan
về phân tích kỹ thuật và ứng dụng thực tế phân tích vào cặp tiền AUD/USA. Mục tiêu của bài tiểu luận
là đưa được cái nhìn và sự hiểu rõ nét nhất, đơn giản nhất những đầy đủ nhất về các phương pháp phân
tích hay được sử dụng trong thị trường hối đoái.
2
MỤC LỤC
3
I.
Phần 1: Tổng
1. Khái niệm:
quan về phương pháp phân tích cơ bản
_ Là phương pháp nghiên cứu những biến động của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách
phân tích các chỉ số kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô, tình hình kinh tế thế giới và chu kỳ kinh
doanh – các yếu tố cơ bản của nền kinh tế. Nói cách khác là ta cần đánh giá nền kinh tế của quốc
gia nào hoạt động tốt và nền kinh tế nào đang giảm sút.
2. Đặc điểm của phân tích cơ bản:
2.1.
Phân tích cơ bản chú ý đến các yếu tố tác động vào nền kinh tế và đặc biệt là cung
cầu tiền tệ trên thị trường.
Phương pháp phân tích này luôn tập trung vào các nhân tố cốt yếu ảnh hưởng đến nền
kinh tế của một quốc gia. Các nhân tố này có thể kể đến là các chỉ báo kinh tế, chính sách
nhà nước và các yếu tố xã hội trong một chu kì kinh doanh; điển hình như lãi suất, làm
phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư…Các nhà nghiên cứu sẽ tận dụng
những dấu hiệu khác nhau về các yếu tố trên từ biến động giá trên biểu đồ, từ thong tin
kinh tế công bố thường xuyên và các sự kiện chính trị lớn tác động đến thị trường tiền tệ
tại mỗi quốc gia.
2.2.
Phân tích cơ bản hiệu quả về tiên đoán nền kinh tế và giá trị nội tại nhưng giá trị
chính xác của thị trường còn hạn chế:
Tác dụng của phân tích cơ bản là dự đoán về giá trị sinh lời tiềm năng ẩn của một thị
trường qua những phương pháp tính toán các giá trị vĩ mô. Chúng ta không thể sử dụng
phân tích cơ bản để xác định chính xác của giá trị thị trường hối đoái ngay giai đoạn
nghiên cứu. Tuy nhiên phân tích cơ bản sẽ cho ta kiến thức rõ ràng về giá trị nội tại của
thị trường, từ đó đưa ra hoạt động mua hay bán đối với tài sản. Để thực hiện được điều
này cần kết hợp phân tích kỹ thuật để tìm ra giá trị thị trường của tài sản: nếu giá trị nội
tại được đánh giá cao hơn giá trị thị trường thì tài sản có khả năng được mua vào; ngược
lại khi giá trị thị trường cao hơn giá trị nội tại thì tài sản có xu hướng được bán ra.
3. Các yếu tố trong phân tích cơ bản:
Trong bài viết này chúng ta sẽ có kiến thức đầy đủ và nền tảng về các yếu tố cơ bản của phương
pháp phân tích cơ bản. Tuy nhiên các chỉ số kinh thế sẽ được nghiên cứu đi sâu vào chi tiết để
mang lại tính thiết thực hơn khi áp dụng vào thực tế sử dụng phương pháp.
3.1.
Chính sách kinh tế vĩ mô:
Bài viết sẽ tập trung vào hai chính sách chính là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
dành cho nền kinh tế.
3.1.1. Chính sách tài khóa:
Chính sách tài chính là chính sách thông qua chế độ thuế và chi tiêu chính phủ để tác
động tới nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, nhà nước có thể
4
giảm thuế, tăng chi tiêu để chống lại. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách
tài chính nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng bùng nổ và có hiện tượng
nóng, thì nhà nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế
khỏi rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài chính như thế này gọi
là chính sách tài chính thắt chặt.
3.1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là quá trình kiểm soát lượng cung tiền của nền kinh tế để đạt được
những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái. Khi cần kích thích
kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ làm tăng lượng cung tiền. Chính sách
tiền tệ thế này gọi là nới lỏng tiền tệ. Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế,
chống lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ làm giảm lượng cung tiền. Chính sách tiền
tệ khi đó gọi là thắt chặt tiền tệ.
3.2.
Tình hình kinh tế thế giới
Tình hình kinh tế thế giới tác động trực tiếp và vô cùng nhanh chóng tới thị trường hối
đoái hay tỷ giá hối đoái. Không chỉ thế nó còn ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của từng
công ty trong thị trường kinh tế.
Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh hưởng đến các
hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra
và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ví dụ như cuộc
khủng tài chính năm 1997 ở Châu Á đã làm đồng tiền của một số nước Châu Á mất giá
khá nhiều. Các chính sách thuế, mức độ tăng trưởng kinh tế, chính sách đầu t ư của các
quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển các luồng vốn đầu tư giữa các nước,
từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái.
3.3.
Chu kỳ kinh tế (chu kì kinh doanh)
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo
trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và bùng nổ. Cũng có quan điểm coi pha
phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và bùng
nổ.
Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật. Không có hai chu kỳ kinh
tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chưa có công thức hay phương pháp nào dự
báo chính xác thời gian, thời điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì vậy chu kỳ kinh tế,
đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công cộng lẫn khu vực tư nhân gặp
nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lượng giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, các thị
trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn...thu hẹp dẫn đến những hậu quả tiêu
cực về kinh tế, xã hội. Những thay đổi này về nền kinh tế đều dẫn tới sự thay đổi mạnh
trên thị trường hối đoái
3.4.
Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản:
5
Đây là yếu tố được nghiên cứu trọng tâm trong 4 yếu tố bởi lẽ khi phân tích trong thực tế
cần chọn ra các chỉ báo điển hình để dự đoán về thị trường hối đoái tiềm năng trong
tương lai chứ không thể phân tích dàn trải dựa theo nhiều yếu tố.
3.4.1. Các chỉ báo kinh tế
Các chỉ báo kinh tế hầu hết là các yếu tố cơ bản được sử dụng để phân tích trong kinh
doanh trên thị trường ngoại hối. Các chỉ báo này luôn được cập nhật thường xuyên
bởi các nhân tố kinh tế diễn ra đều đặn và đo lường được. Bởi vậy chỉ báo kinh tế là
yếu tố cần được tận dụng không chỉ để giao dịch chính xác mà còn để dự báo chuẩn
xác về xu hướng biến động.
3.4.1.1.
Tổng thu nhập quốc dân GNP (Gross National Product)
Tổng thu nhập quốc dân được đánh giá là chỉ số kinh tế quan trọng nhất bởi sự
hhwux dụng của nó trong việc đo lường thực trạng nền kinh tế một cách hiệu
quả nhất.
GNP là tổng lượng hang hóa và dịch vụ được tạo ra bởi người dân của một
nước không phân biệt người đó có sống và làm việc tại chính quốc gia của
mình hay không. Khi báo cáo cho thấy chỉ số GNP thực tế tăng lên thì đây là
dấu hiệu lạc quan cho nền kinh tế cũng như thị trường kinh doanh đồng tiền
của nước đó.
3.4.1.2.
Tổng thu nhập quốc nội GDP (Gross Domestic Product)
GDP lại phản ánh tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trên một quốc
gia bao gồm cả người dân của những nước khác đang sống và làm việc trên
quốc gia đó. Chỉ số kinh tế này cũng có giá trị như GNP khi mà tổng sản lượng
hàng hóa dịch vụ thực tế sản xuất được của một quốc gia mà tăng thì đây là
dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế và đồng tiền nước đó.
3.4.1.3.
Chi tiêu công của chính phủ:
Chi tiêu của chính phủ chiếm tỉ lệ đáng kể và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế
và cả chính trị lẫn xã hội. Các chi tiêu chính phủ chủ yếu được dùng trong các
lĩnh vực quốc gia, các dự án của nhà nước về y tế, xây dựng, giáo dục…Đây là
khoản chi tiêu giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp cũng như đóng góp rất lớn vào tổng
thu nhập quốc nội và khuyến khích đầu tư.
3.4.2. Chỉ báo về lạm phát.
Lạm phát là sự gia tăng của giá cả chung và việc ước tính mức độ tăng đó là nhiệm vụ
quan trọng và quen thuộc của mỗi nền kinh tế. Đây là con số có vai trò lớn với các
nhà giao dịch tiền tệ bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự thay đổi giá đồng nội tệ khi một
nền kinh tế có lạm phát hay giảm phát. Để đo lường lạm phát, các nhà kinh tế, tài
chính sử dụng 9 chỉ số chính dưới đây:
3.4.2.1.
Chỉ số giá sản xuất PPI (Producers Price Index)
6
3.4.2.2.
3.4.2.3.
3.4.2.4.
Chỉ số giá sản xuất phản ánh sự thay đổi trung bình của chi phí mà nhà sản
xuất phải chịu trong suốt giai đoạn của quá trình sản xuất.
Chỉ số này bao gồm cả hàng hóa dịch vụ nhập khẩu và thuế. Thông thường
việc tính toán PPI liên quan tới đến hơn 3400 mặt hàng.
Chỉ số giá sản xuất đo lường mức giá mà cá nhà sản xuất nhận được không tính
đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu bởi vậy có thể nói PPI nhỏ hơn
CPI.
Ngoài PPI chúng ta còn có thể so sánh với các chỉ số khác như chỉ số giá bán
buôn đo lường sự thay đổi trong giá hàng hóa bán ra trước khi có thuế hay chỉ
số giá hàng hóa cho thấy sự thay đổi trong giá của hàng hóa một cách có lựa
chọn.
Chỉ số quản lí tiêu dùng PMI (Purchasing Manager’s Index)
PMI là chỉ số phản ánh tình trạng sản xuất của quốc gia dựa trên những đơn dặt
hàng mới, sức sản xuất, thời gian giao hàng, lô hàng giao trễ, tồn kho, giá cả,
thuê mướn nhân công, đơn hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Mức đó để làm mốc
tính của chỉ số này là 50. Nếu PMI lớn hơn 50 có nghĩa nền kinh tế đang có xu
hướng mở rộng và phát triển hơn hay có nghĩa đồng tiền nước đó đang trở nên
có giá hơn. Ngược lại thì nền kinh tế đang co lại và dự báo sự kém phát triển
của nền kinh tế quốc gia đó.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Product Index)
CPI là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá
hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ
dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng.
Thông tin để tính chỉ số này được thu thập từ phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của
các đối tượng được chọn để nghiên cứu. Rổ hàng hóa được tính bao gồm hơn
200 danh mục chia ra làm nhiều nhóm và giá cả của từng loại mặt hàng trong
rổ cũng được tập hợp từ hàng ngàn cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ
hay công ty.
CPI có thể đo được quốc gia đó có đang ở trong tình trạng lạm phát hay không
nhờ đó có thể đưa ra dự báo cho tình hình tiền tệ của nước đó.
Hàng hóa bền (Durable Goods)
Đơn đặt hàng lâu bền đo lường đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất trong
nước. Đây là các loại hàng hóa của các nhà máy công nghiệp nặng có thể được
giao ngay hoặc giao trong tương lai và có thể sử dụng được trong thời gian trên
3 năm.
Các đơn đặt hàng này sẽ gai tăng nhu cầu về vốn tăng đồng thời kéo theo lãi
suất tăng cao. Hệ quả của việc này là sự tăng giá của đồng USD hay các đồng
tiền khác sẽ có nguy cơ bị giảm giá trị.
7
Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội DGDP
Chỉ số này được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa tổng giá trị GDP thực tế với tổng
gái trị GDP danh nghĩa. Từ đó ta có thể thấy GDP thực tế thực chất đang tăng
len hay giảm đi. Nếu chỉ số này lớn hơn 100 tức là GDP thực tế cao hơn danh
nghĩa mang lại một cái nhìn khả quan cho nên kinh tế về sự phát triển bền
vững.
3.4.2.6.
Chỉ số giá công nghiệp JoC
Đây là chỉ số được sử dụng để nhận biết dấu hiệu của lạm phát trước cả những
chỉ số giá khác tuy nhiên trong một vài trường hợp có thể không chính xác về
lạm phát. Nó bao gồm giá của 18 loại nguyên liệu công nghiệp và gia công giai
đoạn đầu của sản xuất, xây dựng và sản xuất năng lượng. Do chỉ xét đến ở một
mức độ nguyên liệu nhất định nên chỉ số này dễ tính toán hơn nhưng đôi lúc
còn thiếu sót.
3.4.3. Chỉ báo về việc làm
Các chỉ báo việc làm được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất trong phương pháp
phân tích cơ bản là mức lương trung bình, thu nhập trung bình hay tỷ lệ thất nghiệp.
trên thị trường ngoại hối, những chỉ báo này đóng vai trò quan trọng bởi lẽ tỷ lệ thất
nghiệp phản ánh sự ổn định và tính lành mạnh của xã hội và nền kinh tế. Mỗi chính
sách kinh tế đều đi liền với sự thay đổi về tỷ lệ thất nghiệp nói riêng hay các chỉ báo
việc làm nói chung. Các thông số này cho thấy một phần mức sống của người dân và
khả năng đầu tư của người dân trong tương lai vào thị trường hối đoái.
3.4.4. Chỉ báo chi tiêu dùng
3.4.4.1.
Doanh số bán lẻ ( Retail Sales)
Chỉ số bán lẻ là một chỉ báo kinh tế quan trọng và được nhiều người tiếp cận
nhất bởi nó phản ánh nhu cầu và sự lạc quan của người tiêu dùng cũng như
thống kê được tình hình kinh doanh ở các cấp thấp.
Báo cáo doanh số bán lẻ là thước đo tổng doanh số của các nhà bán lẻ từ mẫu
điều tra đại diện cho các doanh nghiệp có qui mô khác nhau trong ngành bán lẻ
trên toàn quốc. Doanh số bán lẻ cao cho thấy tín hiệu tốt cho ngành sản xuất
với lượng tiêu thụ hàng hóa tới người tiêu dùng và sức mua của người tiêu
dùng tăng và mở rộng ra là cho nền kinh tế.
3.4.4.2.
Chỉ báo xây dựng nhà mới.
Chỉ báo xây dựng nhà mới là chỉ báo đo lường số đơn vị dân cư mà ngành xây
dựng phải khởi công hàng tháng. Nói đơn giản là nhà ở nhưng ta có thể nhìn ở
khía cạnh xây dựng và bất động sản – lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất bậc nhất.
Bởi vậy số lượng nhà ở tăng lên cho ta thấy nền kinh tế đang tăng trưởng
mạnh đồng thời nhu cầu vốn vay sẽ theo hệ quả đó tăng lên. Điều này dẫn tới
lãi suất tăng lên và làm đồng tiền nội tệ sẽ tăng giá. Vậy nên một trong những
3.4.2.5.
8
3.4.4.3.
II.
chỉ báo quan trọng và đo lường không phức tạp để sử dụng trong phân tích cơ
bản của thị trường hối đoái là chỉ báo xây dựng nhà mới.
Chỉ báo sản xuất công nghiệp (Industrial Production IP)
Chỉ số này đo lường năng lực sản xuất của nhiều nhà máy và hầm mỏ công
nghiệp qua cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có hay nói cách
khác là mức độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của một doanh nghiệp hay
quốc gia.
Chỉ số sản xuất công nghiệp cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra thực
tế và sản lượng tiềm năng nếu ta tối đa hóa các nguồn lực. Bởi vậy nếu chỉ số
này giảm sẽ cho thấy nền kinh tế đang phát triển lãng phí và chậm chạp khiến
lãi suất giảm đồng thời kéo đồng tiền nội tệ giảm giá.
Tổng quan về phân tích kỹ thuật:
1. Khái niệm:
Phương pháp phân tích kỹ thuật là phương pháp nghiên cứu hành vi của các bên tham gia thị
trường thông qua phân tích dữ liệu về giá cả và khối lượng trong quá khứ nhằm xác định xu
hướng biến động của giá cả trong tương lai.
2. Đặc điểm của phân tích kỹ thuật trong thị trường ngoại hối:
Lịch sử có xu hướng lặp lại chính nó. Dựa trên một thực tế đã được nhìn nhận từ nhiều thế
kỷ nay phân tích kỹ thuật được tạo ra để bổ trợ cho phân tích cơ bản và ngày càng chứng
minh được tính hiệu quả của nó. Cụ thể hơn trong thị trường ngoại hối, một mức giá thể hiện
như một mức hỗ trợ hay kháng cự trong quá khứ, nhà giao dịch sẽ chú ý nó và thiết lập giao
dịch của họ quanh mức giá này.
Phương pháp phân tích này sử dụng các chỉ báo, các quy tắc giao dịch, đồ thị giá và số lượng
mua bán của quá khứ đã được tập hợp để dự báo xu hướng. Bởi vậy nó mang nhiều đặc điểm
khác với phân tích cơ bản.
2.1.
Chỉ căn cứ vào dữ liệu giao dịch quá khứ để dự báo giá cả trong tương lai.
Với đặc điểm nền tảng này của phương pháp, phân tích kỹ thuật thừa nhận tính xu
hướng của giá cả và không thừa nhận giả thuyết thị trường hiệu quả.
Giá cả không chỉ được phản ánh như một con số mà nó còn thể hiện tâm lí, xu hướng
của các nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối. Nói cách khác, giá cả là nhân tố cốt
lõi của cả hàm số cung cầu lẫn cảm xúc của con người.
Hơn nữa các yếu tố cơ bản của nền kinh tế được cho là đã thể hiện đầy đủ trong giá
cũng như sự biến động của giá. Với cái tên phân tích kỹ thuật, phương pháp này hoàn
toàn không đánh giá các yếu tố thiên tai hay lạm phát bất ngờ tới sự đột biến về giá
mà chỉ quan tâm việc biến động của giá cả có phù hợp mẫu hình hay xu hướng thị
trường được dự đoán hay không.
9
Nhấn mạnh sự điều chỉnh theo thị trường: xác định thời điểm thị trường thay
đổi
Điều tối quan trọng trong phân tích kỹ thuật là dự báo xu hướng. Xu hướng được tìm
thấy chỉ khi xác định được thời điểm thị trường thay đổi. Bởi vậy bằng các biểu đồ
của phương pháp này nhà giao dịch có thể tìm thấy cơ hội giao dịch tốt nhất và tạo ra
lợi nhuận đúng thời điểm và nhanh nhất.
2.3.
Tập trung nhiểu vào sự biến động trong ngắn hạn của thị trường.
Thị trường ngoại hối tập trung bởi hai chữ biến đổi và cơ hội. Vì lẽ đó mà phân tích
kỹ thuật phân tích các mẫu hình trong cả ngắn và dài hạn nhưng vẫn tập trung hơn
vào các khoảng thời gian ngắn. Việc này đem lại cái nhìn kịp thời về thị trường cho
các nhà giao dịch để chớp được thời cơ giao dịch tốt nhất.
3. Nội dung chính của phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật dựa trên biểu đồ và phân tích xu hướng của đồng tiền dựa trên những chỉ
báo từ quá khứ. Phương pháp này được chia làm 5 nội dung chính để nghiên cứu. Có thể nói
phân tích kỹ thuật chỉ thực sự hiệu quả khi kết hợp của 5 công cụ dưới đây.
3.1.
Biểu đồ hay đồ thị:
Đồ thị phân tích kỹ thuật là sự biểu diễn bằng đồ thị của giá tài sản theo thời gian. Các
đồ thị trong phương pháp đều có cấu trúc giống nhau để tạo ra sự thống nhất khi
nghiên cứu:
• Trục thời gian: ngày, tuần, tháng, quý, năm
• Trục giá: biểu diễn dạng tuyến tính (số học) theo giá trị tuyệt đối của giá hoặc
biểu diễn dạng logarit theo tỷ lệ phần trăm thay đổi giá.
Dạng đồ thị cũng được chia làm 4 dạng chính thường hay sử dụng nhất:
• Biểu đồ tuyến (line chart)
• Biểu đồ thanh (bar chart)
• Biểu đồ cây nến Nhật Bản (Candlestick Chart)
• Biểu đồ dạng số và điểm (Point and Figure Chart)
3.1.1. Biểu đồ tuyến.
2.2.
10
•
•
Đây là dạng biểu đồ cơ bản nhất. Biểu đồ tuyến là một đường được vẽ từ một giá đóng cửa
này đến một giá đóng cửa kế tiếp của cặp giá ngoại tệ trên thị trường. Sự chuyển động của
cặp giá ngoại tệ trên một khoảng thời gian sẽ được thể hiệm khi ta nối các giá này với nhau.
Lợi ích: biểu đồ tuyến cho người kinh doanh nhận định tốt về vị trí của giá của một đồng tiền
di chuyển theo một khung thời gian bất kì
3.1.2. Biểu đồ thanh.
•
Các số liệu trong biểu đồ được biểu diễn bằng cột thẳng đứng. Mỗi cột thẳng đứng đại diện
cho một khoản thời gian của hoạt động giá từ chu kỳ đã chọn, có thể ngắn chỉ 1 phút đối với
các biểu đồ trong ngày, hoặc dài khoảng nhiều năm đối với các biểu đồ lịch sử. Biểu đồ thanh
11
•
•
vừa chỉ ra giá đóng cửa song song với giá mở cửa và giá cao thấp. Đáy của thanh thẳng đứng
biểu thị giá thấp nhất đã giao dịch trong một khoảng thời gian trong khi đỉnh của thanh chỉ ra
giá cao nhất đã xảy ra. Trong biểu đồ màu xanh được thể hiện giá lên và màu đỏ là giá xuống.
Lợi ích: nhờ thông tin về giá khi mở cửa, giá cao thấp và giá khi đóng cửa được thể hiện đầy
đủ, biểu đồ thanh cho phép phân tích chi tiết hơn các biểu đồ tuyến tiêu chuẩn.
3.1.3. Biểu đồ dạng cây nến Nhật Bản:
•
•
•
•
Biểu đồ hình nến liên quan mật thiết đến biểu đồ cột, vì nó cũng đại diện cho bốn giá
chính: cao, thấp, mở cửa, đóng cửa. Mỗi hình nến đại diện cho khoảng thời gian mà bạn
chọn. Các khoảng thời gian sau đây được các phần mềm biểu đồ khác nhau cung cấp: 1
phút, 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ, mỗi ngày, mỗi tuần và mỗi tháng.
Đối với một biểu đồ thường nhật (mỗi ngày), mỗi hình nến đại diện cho vùng giao dịch
của một ngày và được thể hiện là "mở" hoặc "đóng":
Một hình nến mở đại diện cho một giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa và có màu xanh
dương.
Một hình nến đóng đại diện cho một giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa và có màu đỏ.
Mỗi hình nến gồm hai thành phần, phần thân và phần bóng:
Phần thân là phần dày của hình nến đại diện cho giá mở cửa và đóng cửa
Đường mỏng phía trên và phía dưới thân là bóng đại diện cho các điểm cực (extreme) của
giá trong chu kỳ. Bóng phía trên (bên trên thân) đo giá cao của chu kỳ và bóng phía dưới
(bên dưới thân) đo giá thấp của chu kỳ.
Lợi ích: Biểu đồ hình nến là biểu đồ phổ biến nhất được sử dụng để phân tích kỹ thuật.
Nhiều chiến lược kinh doanh đã lấy cơ sở là các dạng mô hình trong biểu đồ hình nến.
3.1.4. Biểu đồ dạng số và điểm:
12
Dạng biểu đồ này được biểu diễn bằng kí hiệu x và o. Trong đó, x biểu thị xu hướng giá
lên, o biểu thị xu hướng giá xuống. Để sử dụng biểu đồ này, ta sử dụng tiêu chí đảo
ngược: biểu đồ sẽ cho biết giá phải biến động bao nhiêu để có thể chuyển từ cột x sang
cột o
3.2.
Xu thế.
Trong yếu tố xu thế- yếu tố đánh giá dựa trên nền tảng giả thiết của phân tích kỹ thuật
về sự dịch chuyển theo xu hướng của giá, bài viết sẽ trình bày 7 khái niệm chính và
cách đánh giá các yếu tố này.
Xu thế được hiểu đơn giản là chiều hướng biến động chung của giá tài sản hay thị
trường. Trong phân tích kỹ thuật, sự dịch chuyển giữa đỉnh và đáy của đường và kênh
xu thế sẽ tạo thành xu thế cần tìm.
Các dạng xu thế chinh gồm: xu thế đi lên, đi xuống và nằm ngang.
Trước hết để hiểu rõ nhất về điểm bắt đầu của việc nghiên cứu yếu tố xu thế, lý thuyết
Dow sẽ được nghiên cứu để làm rõ điều này.
3.2.1. Lý thuyết Dow
Đây không chỉ là cơ sở cho phân tích kỹ thuật trên thị trường hối đoái mà được áp dụng
với mọi thị trường. Cơ sở hình thành và nhận biết các đối tượng của lý thuyết này là dựa
trên những biến động của bản thân thị trường. Các nguyên lý quan trọng của lý thuyết
như sau:
Giá đóng cửa hàng ngày phản ánh tất cả hành động của thị trường
Lý thuyết Dow mô tả 3 xu thế trên thị trường:
Xu thế cấp 1(xu thế dài hạn) là những chuyển động lớn của tỷ giá, bao hàm cả giá thị
trường, thường sử dụng biểu đồ ngày và tuần với thị trường hối đoái. Tuy nhiên thời
gian kéo dài còn có thể lên trên 1 năm
Xu thế cấp 2 (xu thế trung hạn) là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn quá
trình vận động của giá theo xu thế cấp 1.các biến động này có thể kéo dài từ 1 đến 3
tháng.
Xu thế nhỏ (xu thế ngắn hạn) là những dao động trong thời gian ngắn, thương
thwowgnf các nhà phân tích thường dùng các biểu đồ 1 phút hoặc 5 phút và nói chung
dưới 1 tháng để phân tích các biến động này. Các dao động này không thực sự mang
tính khái quát và tạo xu thế lập tức nhưng nó góp phần tạo nên xu thế trung gian.
• Mỗi xu thế đều trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn tích lũy: là việc mua các đồng tiền của các nhà đầu tư tiềm năng
Giai đoạn tham gia công chúng: là giai đoạn mà giá bắt đầu tăng
Giai đoạn phân phối: xảy ra khi mà đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối
có sự đầu cơ và sự tham gia của công chúng tăng lên
•
•
13
3.2.2. Đường xu thế (trendline)
3.2.2.1.
Khái niệm
Đường xu thế là đường biểu thị xu thế của cổ phiếu hoặc thị trường, nối liền các điểm
liên tục cao hay thấp (ít nhất là hai điểm) hay các đáy hoặc các đỉnh.
3.2.2.2.
Đặc điểm của đường xu thế
• Đường xu thế cho phép ta xác định:
Chiều hướng của thị trường
Dấu hiệu đảo chiều
Dấu hiệu tiếp tục xu hướng
Các điểm hỗ trợ và kháng cự
• Đường xu thế càng có ý nghĩa và có tính ứng dụng khi trên đường càng có nhiều
điểm
• Đướng xu thế càng có hiệu lực nếu càng tồn tại lâu
• Càng có độ dốc lớn đường xu thế càng dễ bị phá vỡ. khi bị phá vỡ thì các điểm
kháng cự và hỗ trợ sẽ đảo chiều.
3.2.2.3.
Các loại đường xu thế
• Đường xu thế giá tăng (uptrends) hình thành từ các đỉnh cao hơn và đát cao
hơn trên đồ thị giá. Đây là đường nối các điểm đáy cao dần bởi vậy mua vào sẽ
có lợi nhuận cao.
• Đường xu thế giá giảm (downtrends) hình thành từ các đỉnh thấp hơn và đáy
thấp hơn trên đồ thị giá. Đây là đường nối các điểm đỉnh thấp dần bởi vậy nên
bán đi
• Đường xu thế không đổi (sideways): người giao dịch không nên tham gia thị
trường nhưng vẫn có thể kinh doanh theo kiểu lướt song.
14
Kênh xu thế
3.2.3.
Kênh là khoảng dao động của giá, nếu giá dao động trong một dải thì đso gọi là kênh
(trend channel). Dải dao động được xác định bởi 2 đường song song là đường xu thế và
đường kênh.
• Để tạo một kênh đi lên ta có thể vẽ một đường song song cùng với đường xu hướng đi
lên, sau đó dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm cao nhất
vừa mới hình thành.
Ngược lại tạo một kênh đi xuống, ta vẽ một đường song song cùng đường đường xu
hướng đi xuống, sau đó di chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm
thấp nhất vừa mới hình thành.
• Khi giá chạm vào những đường kênh ở dưới đáy thì đó là cơ hội để mua vào. Ngược lại
khi giá chạm vào đường kênh phía trên thì đây là lúc bán ra.
• Kênh xu thế có thể được sử dụng trong phân tích trung và dài hạn
•
15
Kênh xu thế được kiểu tra và tính taons liên tục theo mọi diễn biến của thị trường nhằm
củng cố hay xác định lại xu thế giá để có được xu thế dự đoán chính xác nhất.
3.2.4. Điểm đột phá (breakout)
Là điểm mà tại đó xu hướng chính bị phá vỡ, báo hiệu một xu thế đổi chiều xuất hiện
3.2.5. Mức hỗ trợ hay mức sàn (support)
Là mức mà thị tường cho rằng giá đã giảm thấp và không thể giảm tiếp bởi vậy người
tham gia trên thị trường có xu hướng mua khối lượng đủ lớn để ngưng lại xu thế giảm giá
3.2.6. Mức kháng cự hay mức trần (resistance)
Là mức mà thị trường cho rằng giá đã đạt cao và không thể tăng tiếp bởi vậy người tham
gia thị trường bán với khối lượng đủ để thỏa mãn các mức chào mua do đó làm gía ngừng
không tăng nữa.
Lưu ý: điểm đột phá, mức sàn hay mức trần là các khái niệm rất quan trọng trong giao
dịch nhưng mỗi người có một mức giá sàn và trần cho mình. Người giao dịch nên tiên
đoán trước để tránh việc giá chạm điểm hỗ trợ hay kháng cự.
3.3.
Hình mẫu kỹ thuật:
3.3.1. Khái niệm
Hình mẫu ký thuật là hình dạng rõ rệt của đồ thị giá cho biết tín hiệu mua bán
hoặc sự biến động giá trong tương lai . ta sử dụng hình mẫu kỹ thuật để biết khi
nào thị trường bị phá vỡ.
3.3.2. Phân loại hình mẫu kĩ thuật
• Hình mẫu đảo chiều cho biết tín hiệu đâỏ chiều xu thế trước đó
Hình mẫu kỹ thuật hai đáy
Hình mẫu kỹ thuật hai đỉnh
Hình mẫu kỹ thuật hình nêm
Hình mẫu kỹ thuật hình đầu vai
Hình mẫu kỹ thuật đáy vòng cung
Hình mẫu kỹ thuật ba đáy
Hình mẫu kỹ thuật ba đỉnh
•
Hình mẫu duy trì cho biết tín hiệu tiếp tục duy trì xu thế trước đó.
Hình mẫu kỹ thuật tam giác
Hình mẫu kỹ thuật cốc và chuôi
Hình mẫu ký thuật hình lá cờ và hình cờ đuôi nheo
Hình mẫu kỹ thuật hình chữ nhật
Hình mẫu kỹ thuật hình nêm
3.4.
Khối lượng giao dịch
3.4.1. Khái niệm
Là số lượng đơn vị giao dịch trong khoảng thời gian nhất định, thông thường là
một ngày.
3.4.2. Đặc điểm của khối lượng giao dịch
•
16
Khối lượng giao dịch khẳng định xu hướng giá.
Nếu mức giá tăng và khối lượng giao dịch tăng thì chứng tỏ người mua đang quan
tâm đến thị trường và xu hướng giá có thể tiếp diễn tăng.
Nếu mức giá giảm và khối lượng giao dịch tăng thì chứng tỏ người bán đang quan
tâm đến thị trường và xu hướng giá giảm có thể tiếp tục.
3.5.
Các chỉ báo kỹ thuật
Đây là phần cần quan tâm trong phân tích kỹ thuật bởi lẽ 4 yếu tố trên khi nghiên cứu
cũng cần các chỉ báo kỹ thuật để đưa đến kết luận thống nhất và toàn diện nhất.
3.5.1. Đường phân kì hội tụ trung bình động (MACD)
Để nghiên cứu về đường MCAD ta cần hiểu các khái niệm đường trung bình động và các
loại đường trung bình động.
3.5.1.1.
Đường trung bình động (MA)
Một đường trung bình động là một cách để làm mềm biến động của giá cả theo thời
gian. Để lấy được đường trung bình động ta lấy giá đóng cửa trung bình của một đồng
tiền trong x chu kì cuối cùng.
Đường trung bình động được dùng để dự báo giá tương lai qua độ dốc của trung bình
động ta sẽ biết được giá đi đến điểm nào.
Có nhiều dạng trung bình động và mỗi đường có mức độ làm phẳng khác nhau.
Đường trung bình động càng mềm bao nhiêu thì càng phản ứng chậm với giá cả bấy
nhiêu và ngược lại.
3.5.1.2.
Phân loại đường trung bình động:
• Trung bình động đơn giản (SMA): là đường trung bình động loại đơn giản nhất. Một
điểm trung bình động đơn giản được tính bằng cách cộng tất cả các giá đóng cửa
của x chu kì cuối cùng và rồi chia cho x.
Số ngày x càng nhỏ thì đường SMA càng sát đường giá thực tế. Bởi cách tính đơn
giản nên đây cũng là loại được sử dụng nhiều nhất.
• Trung bình động tuyến tính và số mũ (EMA)
Trung bình động tuyến tính bằng bình quân gia quyền của giá, quyền số là tỷ trọng
của ngày tính giá
Trung bình động số mũ (EMA) là đường theo hàm số mũ đặt trọng số lớn hơn cho
những chu kì gần nhất vì thế nó chỉ cho ta thấy các nhà giao dịch đang làm gì. Với
EMA khung ngắn các nhà giao dịch có thể bắt kịp xu hướng nhanh và đạt lợi nhuận
cao hơn
3.5.1.3.
Đường phân kì hội tụ trung bình động (MACD)
• MACD = EMA ngắn hạn – EMA dài hạn
• MACD được sử dụng để nhận biết những giá trị trung bình động mà chỉ ra
xu hướng mới, bất kể xu hướng là lên hay xuống. Bởi lẽ ở đâu có xu hướng
ở đó có sinh lời.
17
•
Tín hiệu mua bán có thể thấy được từ đường phân kì hội tụ trung bình
động: khi đường MACD cắt đường tín hiệu – đường màu xanh nét đứt bằng
bình quân của MACD.
3.5.2. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
• Chỉ số này chỉ ra điểm không thể mua và không thể bán trên thị trường va dao
động từ 0 đến 100. Nếu chỉ số là trên 70 có nghĩa không thể mua nữa và dưới 35
có nghĩa không nên bán nữa.
• Công thức tính:
RSI = 100 – 100/ (1+RS)
RS = tổng giá đóng cửa lên trong n ngày/ tổng giá đóng cửa xuống trong n ngày
Thường chọn n = 14
3.5.3. Dải Bollinger:
Dải Bollinger được sử dụng để đo lường sự biến động của thị trường, đang ít biến động
hay biến động mạnh. Nó biểu độ lệch chuẩn của SMA: dải phía trên và dải phía dưới.
Đường giá càng gần dải phía trên thì càng thúc đẩy mua nhiều, ngược lại đường giá càng
gần dải phía dưới càng thúc đẩy bán nhiều.
18
3.5.4. Đường tích lũy.
Đường tích lũy là đường đo lường diễn biến dòng tiền giao dịch của các chứng khoán để
biết nhà đầu tư đang mua hay bán. Đường dốc lên cho thấy mua vào nhiều hơn bán ra.
3.5.5. Chỉ số định hướng bình quân (ADX)
Chỉ số này nhằm xác định xu hướng hiện tại của tỷ giá giữa hai đồng tiền.
ADX là một chỉ số phức tạp, kết quả tính toán từ chỉ thị hướng Cộng (+ DI - dòng màu
xanh lá cây) và từ chỉ thị hướng Minus (-DI - đường đỏ), nhưng tất cả đều có thể được sử
dụng để phân tích xu hướng.
Nhìn chung các chỉ báo (in đậm dòng) di chuyển được cho là để phản ánh sức mạnh xu
hướng hiện tại:
19
Tăng của ADX (thường là leo lên trên 25) cho thấy tăng cường xu hướng thị trường - xu
hướng chỉ số sau đây đang trở nên hữu ích hơn;
Giảm của ADX cho thấy phát triển xu hướng đang nghi ngờ.
III.
Ứng dụng phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật vào quyết định trên thị trường cặp tiền
tệ AUD/USA:
1. Tình hình tỷ giá và các phân tích kỹ thuật trong ngày 1/10/2015:
AUD/USD
Cao 0,7087 Thấp 0,6998
S3
S2
S1
R1
R2
R3
0,6965
0,6982
0,6999
0,7057
0,7075
0,7093
Chỉ số Xu hướng
Chỉ số quá mua / quá bán
Hơi xuống
Trung bình động
EMA5
EMA10
EMA20
EMA50
SMA100
SMA200
Giá trị
0,7017
0,7041
0,7076
0,7194
0,7429
0,7644
ẢNH HƯỞNG
Bán
Bán
Bán
Bán
Bán
Bán
Kỹ thuật
20
RSI
(14)
STOCH
(13,3,3)
MACD
(26,12,9)
ADX
(14)
0,0000
0,0050
32,4079
CCI
(14)
MOMENTUM
(10)
ROC
(10)
WILLIAMS %R
(14)
-66,8270
-0,0180
-2,5010
-69,2309
Value 40,6865
BIAS
Giá trị
2. Đánh giá theo phân tích cơ bản và kĩ thuật của cặp AUD/USD trong tháng 9/2015
2.1.
•
Phân tích cơ bản
Tình hình chính trị Úc
Tại cuộc họp quốc hội đảng tự do của Úc thì thấy ông thủ tướng cũ ông Toni Ebbot và ông tỷ
phú Malkolm Ternbull. Ông này là thủ tướng thứ 4 trong 5 năm qua. Lý do ông Toni Ebbot bị
cắt trức là sự bất đồng với chính sách tài chính của ông trong bối cảnh giá nguyên liệu xuống.
Cuộc họp quốc hội tiếp theo vào cuối năm sau. Đảng tụ do muốn giữ nhiều chỗ trong quốc
hội. Vì vầy thì họ cố thúc đấy các biện pháp kich thich kinh tế.
•
Tình hình giá AUD
Đô là Úc đã lên sau khi có tin đổi thủ tướng mới. Thêm tin tích cực trong cuộc họp ngân hàng
Úc. Các chỉ bảo cho thấy kinh tế lên 0,2% trong quý 2, như vậy thì lãi suất được giữ trong thời
gian dài. Trong năm 2015 thì ngân hàng Úc đã giảm lãi suất 2 lần. Bây giờ thì xác suất giảm
lãi suất từ ngân hàng Úc đã giảm đi. Tin quan trọng thị trường bất động sản Úc ra vào ngày 22
và 30 tháng 9 đã có chiều hướng khá hơn.
21
2.2.
Phân tích kĩ thuật
•
D1 đã tiếp đến mức kháng cự của đường trên xuống và đường trung bình trượt 200 ngày.
•
Indicator MACD phát tín hiệu mua. RSI nằm trong vùng trung lập, trên mức 50.
•
Đường Bollinger đã giãn mạnh, cho thấy khả năng giao động tăng lên. Không loại trừ khả
năng phát chiển xu hương lên, nếu tỷ giá đô la Úc vượt qua được mức trên tại 0,721. Sau khi
lệnh chờ được mở thì lệnh stop có thể chuyển động theo tín hiệu Bollinger mỗi 4 tiếng vào
vùng fractal thấp. Như vậy thì chúng ta có thể thay đổi tỷ lệ profit/loss về hướng có lợi cho
mình. Các nhà giao dịch cẩn thận có thể chuyển sang biểu đồ 4 tiếng và đặt lệnh stoploss trên
đấy. Nếu tỷ giá xuống mức thập (0,69), vị trí chờ tại (0,721) chưa kịp mở thì nên xóa lệnh chờ
đi, bởi vì thị trường có các thay đổi chưa lường trước.
Kết luận
Trong những năm qua thị trường tài chính Việt Nam đã có những khởi sắc đáng mừng về cả môi trường
kinh doanh và các hình thức đầu tư trên thị trường tiềm năng này. Điển hình phải kể đến thị trường
chứng khoán đã khởi sắc mạnh từ năm 2008, thị trường ngoại hối từ những năm nước ta mở cửa hay thị
trường vàng năm 2010, thị trường bất động sản…Tất cả các thị trường kể trên đều đang phát triển và đi
theo hướng toàn diện, hiện đại và bắt kịp thế giới nhờ có sự mở rộng trong sử dụng các phương pháp
phân tích cơ bản và kỹ thuật. Đặc biệt, bài luận này chỉ tập trung vào phân tích trong thị trường ngoại
hối để đưa ra cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về các phương pháp phân tích đã rất quen thuộc với thị trường
nước ngoài nhưng đôi khi còn mới với Việt Nam.
Với thị trường Úc và Mỹ, thị trường ngoại hối đã phát triển từ rất lâu và việc lấy số liệu cũng như phân
tích biến động tỷ giá không còn là điều khó khan. Tuy vậy với Việt Nam việc áp dụng các phương pháp
này còn hạn chế. Thị trường ngoại hối Việt Nam có tiềm năng nhưng còn rất nhiều tiềm ẩn và thiếu sót.
Thiếu sót lớn ở đây là do hệ thống hành chính của nước ta vẫn chưa phát triển và Nhà nước cũng như
Ngân hàng nhà nước còn chưa khắc phục được những điểm yếu của hệ thống pháp luật, thông tin kinh
tế vĩ mô, các chính sách tài khóa và tiền tệ còn chưa phát huy được lợi ích. Bởi vậy trước hết về mặt
phân tích cơ bản, Việt Nam cần khắc phục những thiếu sót và định hướng phát triển nghiên cứu sâu
hơn về các yếu tố trong phân tích kỹ thuật để thị trường ngoại hối ở Việt Nam có cơ hội phát triển và
phát huy tiềm năng
22
DANH MỤC THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
www.ifcmarkets.vn
www.fxstreet.com.vn
www.wikipedia.org
Sách Thị trường ngoại hối – Ed Ponsi
Sách Trend Determination bởi John Hayden
www.investopedia.com
Bản tin ngoại hối hsbc tháng 9/2015
www.moneycrasher.com
An introduction to Global Financial Markets by Stephen Valdez and Philip Molyneux.
23
24