1
CẤU TRÚC VÀ SINH LÝ TÓC
1. Cấu trúc cơ bản của tóc
Tóc là một bộ phận mảnh như sợi chỉ mọc từ nang tóc (follicle) trong da động vật có
vú. Tính từ dưới lên tóc chia thành 2 phần: Nang và thân tóc. Tóc lớn lên từ nang
tóc và ngoại trừ điểm này tóc là tế bào hóa sừng và đã chết. Nó gồm có một thân ở
trên da, và một gốc trong da. gốc được mở rộng ở dưới.
1.1. Nang tóc
Nang tóc nằm sâu trong da đầu, có hình quả lê từ đó tóc lớn lên. Nang tóc bao lấy
gốc tóc và được cung cấp dinh dưỡng từ máu qua mao mạch.
Nang tóc là một thực thể riêng biệt bên trong da được hình thành và gắn vớiø những
thành phần của biểu bì.
Hình 3
Cấu trúc của nang tóc
Nang tóc có thể được chia thành hai vùng: bao ở phía ngoài và hành tóc ở trong.
Hành tóc là một cấu trúc gồm những tế bào đang phát triển mạnh, dần dần lớn dài
ra tạo nên dạng hình trụ của tóc. Những tế bào mới sinh ra ở phần dưới của hành tóc
lớn lên và phát triển dần dần lên phía trước hình thành những tế bào phía trên. Khi
các tế bào đạt đến phần cao nhất của hành tóc thì bắt đầu thay đổi: chúng tự xếp
thành sáu lớp hình ống, 3 lớp trong trở thành tóc, 3 lớp ngoài trở thành lớp lót của
bao nang tóc.
Những tế bào đặc biệt trong nang tóc sản sinh chất màu gọi là các melanin, những tế
bào sinh melanin gọi là melanocyte. Tóc phát triển dần lên trên thì melanin cũng
được đưa dần lên trên tóc.
Bên cạnh nang tóc còn có một thành phần quan trọng đó là papilla: Papilla là bộ phận
của cấu trúc da nằm ở phần thấp nhất mang dinh dưỡng qua những mao mạch đến
nuôi tóc.
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
2
1.2. Thân tóc
Các tế bào phát triển, chết và rắn lại thành thân tóc, trong khi những tế bào bên dưới
tiếp tục chia cắt và đẩy lên trên, tóc lớn lên và ra khỏi da
Tính từ ngoài vào trong thân tóc chia làm 3 phần: biểu bì, vỏ và lõiø.
1.2.1. Biểu bì
Biểu bì là lớp ngoài cùng của thân tóc, gồm những vẩy bao trùm thân tóc. Nó được
tạo ra từ sáu đến mười lớp tế bào dài chồng lên nhau. Mỗi tế bào dày khoảng 0,3
m và dài khoảng 100 m, rộng 1m, các vẩy nằm dọc thân tóc như ngói trên mái
nhà.
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
3
Hình 5
Biểu bì
Có ba cấu trúc vẩy cơ bản tạo ra biểu bì : vòng, gai, và xếp lớp. Có thể có sự kết
hợp hay biến đổi những kiểu này.
Cấu trúc vảy dạng vòng thường gặp ở những lông rất mảnh và gặp ở động vật ít gặp
ở người
Cấu trúc vảy dạng vòng
Cấu trúc gai ( Spinous) là những vảy tam giác, tìm thấy ở lông chồn hải
cẩu, mèo và vài động vật khác không bao giờ thấy trong tóc người.
Hình 6.
Sơ đồ vẩy Spinous
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
4
Vẩy xếp lớp gồm những vẩy gối lên nhau với những lề hẹp. thường tìm thấy
trong người và nhiều lông động vật..
Hình 8.
Vẩy xếp lớp
Hình 9
Vi ảnh mẫu vảy trên tóc người
1.1.2. Vỏ
Vỏ là phần chính của tóc gồm các tế bào hình thon dài và hình thoi hóa sừng mà
thành phần chính là hỗn hợp các dạng khác nhau của keratin. Các tế bào hóa sừng
tạo thành các sợi, các sợi lại kết nhau thành những bó lớn hơn. Những bó này gắn kết
nhau bởi những khung (matrix) - Sự kết hợp sợi – matrix rất mạnh mẽ chống lại lực
căng, xoắn.
Một số keratin chứa hàm lượng lưu huỳnh cao. Lưu huỳnh đóng vai trò quan trọng
trong tính chất vật lý của tóc.
Keratin chứa một lượng lớn cystin. Mỗi đơn vò cystin chứa hai cystein trong 2 dây
chuyền nằm gần nhau, liên kết với nhau bởi hai nguyên tử lưu huỳnh, hình thành
cầu nối disulfid.
O
OH
H
NH2
H2N
S
S
NH2
HO
O
Cystin
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
5
Hình 10
Những liên kết hóa học bên trong tóc
Ngoài ra các dây chuyền keratin cũng được liên kết bởi những liên kết khác như
liên kết hro
Trong vỏ tóc có chứa các hạt chất màu, và những cấu trúc thay đổi từ hình trái xoan
tới hình tròn gọi là thể trứng.
Hình 11
Chất màu
Những hạt chất màu thường nhỏ và sẫm. Màu, kích thước và sự phân phối chất màu
trong tóc có thể thay đổi. Trong tóc người, những hạt chất màu tập trung phía biểu bì
trừ những người tóc đỏ lông động vật những hạt chất màu tập trung về phía lõi. Có
hai kiểu hạt: những hạt nhỏ mòn, sẫm xếp đều đặn trong vỏ và những hạt sáng hơn rải
rắc ngẫu nhiên trong vỏ. Một tóc có thể chứa một kiểu hạt hoặc pha trộn.
Bản chất hóa học của các chất màu là melanin một polyme rất phức tạp được chia
thành 2 nhóm: Eumelanin và pheomelanin
Eumelanin màu đen còn pheomelanin màu vàng đến nâu
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
6
Hình 12.
Phân phối chất màu trong người tóc đỏ
Thể trứng là những cấu trúc lớn ( lớn hơn những hạt chất màu), đặc hình cầu hay hình
trái xoan
Hình 13.
Thể trứng trong tóc người
Trong vỏ có chứa một lượng nhỏ nước. Mặc dầu chỉ chiếm 10-13 %, nhưng nước
đóng vai trò quan trọng trong tính chất hóa học và vật lý của tóc.
Tóc thường được bôi trơn bởi dầu sinh ra từ những tuyến chất nhờn (sebaceous
gland). Thành phần chất nhờn là hỗn hợp triglycerid, cholesterol, protein, và những
chất điện giải có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và làm tóc mềm mại
tránh tóc ròn gẫy. Lượng dầu sinh ra được xác đònh bởi sự di truyền.
Trong vỏ tóc còn thấy vết kim loại đặc biệt là kẽm. Những phân tử kim loại được
giữ trong tóc trong thời gian tăng trưởng. Các thành phần khác của tóc có thể kể đến
là chất béo, và vitamin.
1.2.3. Tủy
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
7
Tủy là trung tâm của tóc. Nếu được làm đầy không khí, thì nó xuất hiện là một cấu
trúc đen hoặc mờ đục ở dưới đường truyền ánh sáng. Ở người cấu trúc của tủy tóc
không ổn đònh trong khi ở các động vật thì cấu trúc tủy ổn đònh rõ ràng.
Tủy trong lông động vật, đóng vai trò trong sự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể còn ở
người
không có chức năng này. Sự có mặt không khí trong tủy tóc một số người có thể là
một
Hình 14
Tủy
sự giật lùi tiến hóa khi tổ tiên chúng ta cần sự cách nhiệt.
2. Những tính chất vật lý của tóc
2.1. Sự đàn hồi
Đây là một trong những thuộc tính quan trọng nhất của tóc. Nhờ sự đàn hồi tóc có thể
chòu đựng sự thay đổi hình dạng, thể tích hoặc chiều dàiù.
Khi tóc mạnh khoẻ được làm ướt và căng ra, nó có thể tăng thêm chiều dài tới 30 %
và trả lại cho chiều dài cũ khi nó bò khô. Tuy nhiên khi kéo căng hơn hay lâu dài có
hại tóc thậm trí có thể đứt.
Sự đàn hồi tóc phụ thuộc vào sợi keratin trong vỏ. Những xử lý vật lý hay hóa học
như uốn, tẩy, nhuộm có thể làm thay đổi cấu trúc vỏ và thay đổi sự đàn hồi của tóc.
Tóc với sự đàn hồi kém sẽ giãn ra chỉ tới một phạm vi hạn chế và dễ gãy.
nh sáng mặt trời vàø ánh sáng tử ngoại cũng làm thay đổi thành phần hóa học trong
tóc dẫn đến làm giảm sự đàn hồi.
2.2. Sự tích điện
Khi tóc khô được chà xát, hoặc chải, sự tích điện xảy ra. Thời tiết nóng, sự tích điện
tăng và các sợi tóc đẩy nhau và lúc đó khó tạo hình tóc.
Dầu gội đầu với những chất diện hoạt trong đó làm giảm sự ma sát giữa các sợi tóc
tóc ít tích điện nên tóc ít rối.
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
8
2.3. Độ ẩm của tóc
Độ ẩm tóc thay đổi theo độ ẩm khí quyển. Khi tóc ẩm vỏ phình lên và các mép vẩy
biểu bì nâng lên. Bề mặt tóc tạm thời mất sự bằng phẳng. Lúc đó tóc ma sát nhiều
hơn có thể dẫn tới làm rối tóc.
2.4. Độ bền của tóc
Tóc mạnh mẽ đáng ngạc nhiên : một sợi tóc có thể nâng tải trọng khoảng 100 gam
mà không bò đứt.
Keratin quyết đònh sức mạnh khác thường này. Những phân tử chất sừng trong vỏ
được nén thành một cấu trúc hoàn chỉnh , không chỉ mạnh mẽ mà còn linh hoạt.
Cầu nối disulphid quyết đònh độ bền của chuỗi keratin. Cầu disulfid gắn chặt các
chuỗi keratn giống một cái thang.
Liên kết disulfid là một trong những liên kết mạnh mẽ nhất trong thiên nhiên. sự
liên kết bởi những sự kết nối disulfid giữa những dây chuyền keratin tăng sức mạnh
của tóc.
2.5. Tính linh hoạt của tóc
Bên trong mỗi sợi tóc các dây chuyền keratin cũng được liên kết bởi liên kết hro.
Có nhiều liên kết hro hơn liên kết disulfid. Liên kết hro yếu và dễ vỡ hơn liên
kết disulfid, chúng tạo cho tóc tính linh hoạt. Những liên kết hydro bò vỡ khi tóc được
làm ướt, và tạo trở lại khi tóc khô. Khi liên kết gãy hình dạng tóc thay đổi. Khi tóc
được làm ẩm rồi cuốn lại nó sẽ tạo hình dạng mới khi làm khô nó sẽ giữ hình dạng
này. Sự thay đổi hình dạng tóc chỉ tạm thời vì điều đó sẽ mất đi khi tóc bò làm ướt,
lúc đó liên kết hro mới bò gãy lần nữa.
2.5. Kích thước tóc
Tóc người có thể dày hoặc mỏng, thô hoặc tinh tế. Điều này phụ thuộc vào hai yếu tố
số lượng tóc và bề dày mỗi thân tóc.
Người ta khác nhau về số lượng tóc. Trung bình có khoảng 100.000 sợi tóc, những
người tóc rất dầy có thể đến 150,000 sợi tóc.
Đường kính thân tóc cũng thay đổi: khoãng 57- 90 m ở Châu u, 120 m châu Á
3- Các dạng tóc
Có rất nhiểu dạng tóc khác nhau. Dạng tóc được thừa kế từ cha mẹ, xa hơn được xác
đònh bởi tổ tiên. Các nhà khoa học đã xác đònh ba kiểu tóc cơ bản: Châu ,
Caucasoid v g các sản phẩm chăm sóc da. Năm 2003,
FDA chấp thuận thuốc tiêm Hyaluronan cho điền khuyết mô mềm như nếp nhăn trên
khuôn mặt. RESTYLANE là một tên thương mại cho sản phẩm. Hyaluronan tiêm có
tác dụng tạm làm mòn nếp nhăn bằng cách thêm số lượng acid hyaluronic dưới da,
hiệu ứng thường kéo dài trong sáu tháng. Juvederm là một acid tương tự như
RESTYLANE, nhưng hơi khác nhau về tác dụng và tuổi thọ. Nó được sử dụng cho
việc phẫu thuật môi, giảm các nếp gấp và nếp nhăn và loại bỏ các vết sẹo. Các tác
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
36
dụng của phương pháp điều trò Juvederm cũng tạm thời, và chi phí cũng tương tự như
của RESTYLANE. Các acid hyaluronic hiện diện trong mô biểu mô thúc đẩy sự gia
tăng keratinocyte và tăng sự hiện diện của acid retinoic. Acid hyaluronic ảnh hưởng
tốt đến tổng hợp collagen và chức năng da bình thường.
ACID KOJIC
Tên khoa học: 5-hydroxy-2-(hydroxymethyl)-4-pyron
C6H6O4
P.t.l: 142,11
Điều chế
Năm 1989, acid kojic được phát hiện như là một sản phẩm phụ trong quá trình lên
men của lúa mạch, để sản xuất rượu sake, rượu gạo Nhật Bản. được sản xuất bởi một
số loài nấm, đặc biệt là Aspergillus oryzae. tiếng Nhật gọi là koji .
Aspergillus oryzae
Đường ( Glucose )
Acid kojic
Dạng thường dùng là ester dipalmitat
O
+
OCOC15H31
2 C15H31COOH
C15H31OCO
O
Kojic dipalmitat
Tính chất
Kết tinh từ aceton, ethanol + ether hay methanol+ ethyl acetat
Nhiệt độ chảy 153-154oC
pKa 7,9 – 8,0
Dễ tan trong nước ethanol, aceton; hơi tan trong ether, ethyl acetat, cloroform, pyridin.
Tạo phức với Fe+ cho màu đỏ
Tác dụng
Acid kojic là một chất ức chế nhẹ sự hình thành sắc tố trong thực vật và các mô động
vật, và được sử dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm để duy trì hoặc thay đổi màu sắc
của các chất. Nó được sử dụng trên các loại trái cây nhằm ngăn chặn oxy hóa, trong
hải sản để bảo tồn màu hồng và đỏ, và trong mỹ phẩm làm sáng da. Kojic acid cũng
có tính chất kháng khuẩn và kháng nấm
Cơ chế tác dụng của acid kojic là ức chế tyrosinase trong quá trình oxy hóa tyrosin
thành dopaquinon nguyên liệu đầu để sinh tổng hợp eumelanin và pheomelanin
những sắc tố da
Tuy nhiên acid kojic kém bền nên hay dùng dạng dipalmitat.
COOH
HO
NH2
HO
HO
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
COOH
NH2
37
Tyrosin
DOPA
Tyrosinase
Tyrosinase
HOOC
NH2
S
O
COOH
O
Cystein
NH2
O
NH2
O
Dopaquinon
COOH
Cysteinyldopas
HOOC
HO
COOH
N
N
H
HO
S
NH2
HO
Leucodopachrom
Benzothiazinylalanin
HOOC
O
+
N
H
_
O
COOH
COOH
S
N
Dopachrom
HO
HO
HO
COOH
HO
N
H
HO
N
H
Eumelanin
Chổ ủũnh
Laứm saựng da, giaỷm taứn nhang
Daùng duứng
Daùng cream
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
Pheomelanin
NH2
COOH
38
CÁC CHẤT CHỐNG NẮNG
1. nh hưởng của ánh nắng mặt trời lên da
Mặt trời là nguồn gốc cho tất cả cuộc sống trên trái đất. tất cả nhiệt, ánh sángï cho
chúng ta đều từ mặt trời. tuy nhiên cái giá phải trả đó là sự tích lũy các hiệu ứng có
hại đôi khi không thấy ngay trên da chúng ta.
Những vùng mặt trời chiếu mạnh những người đòa phương thường tránh phơi da đặc
biệt khi mặt trời cao. Thí dụ, những người Châu Phi nhiệt đới không ở lại ngoài trời
lâu nếu không cần thiết
Phơi nắng hàng ngày dưới mặt trời, thậm chí lượng ánh sáng rất nhỏ có thể dẫn tới
những ảnh hưởng lâu dài. Yếu tố gây ra đa số các hư hại cho da là bức xạ UV. Bức
xạ UV lại được chia thành 3 vùng UVA, UVB và UVC ( xem hình 36).
1.1. Rám nắng và bỏng da
Thoạt tiên, mặt trời làm đặc biểu bì. Điều này gây ra bởi sự đổi mới tế bào nhanh
hơn, đây là cơ chế bảo vệ tức thời da. Biểu bì sẽ trở lại bình thường khi không phơi
nắng
nh sáng mặt trời kích thích melanocyte tăng sản xuất melanin, và cũng tăng thêm
sự di chuyển melanosome tới keratinocyte. Sự đáp ứng của melanocyte này với ánh
sáng mặt trời làm da rám nắng, việc tăng thêm đáng kể sự sản xuất melanin là một
yếu tố bảo vệ quan trọng và tức thời cho nhân tế bào da .
Nếu phơi nắng mặt trời quá mạnh sẽ gây bỏng da. Da đỏ do lưu lượng máu tăng để
sửa chữa những rối loạn trong tế bào da
200 nm
300 nm
400 nm
UVC
UVB
UVA
Hình 36
Ba vùng bức xạ UV
Hình 37
Khả năng xuyên thấu của UV
Các vùng UV
UVC, 100- 290 nm bước sóng ngắn nhất và mang nhiều năng lượng nhất của phổ
UV. nguy hiểm nhất với đời sống. Tuy nhiên những bước sóng nguy hiểm trong
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
39
UVC đã được loại trong khí quyển, chủ yếu bởi sự hấp thụ trong tầng ozone và không
đến bề mặt trái đất.
UVB ( 290 - 320 nm) Là phần có hại nhất mà chúng ta gặp. Được cho là nguyên
nhân gây nên những hư hại da nhưng UVB bò ngăn cản bởi đám mây, cửa sổ, quần áo
và kính. UVB truyền xuống trái đất nhiều nhất khi bầu trời xanh vào giữa hè. Nó ít
nguy hiểm hơn khi mặt trời thấp trong mùa đông, và những buổi sáng sớm và buổi tối
muộn trong mùa hè. Tuy nhiên UVB cần thiết, đối với sự sản xuất vitamin D trong da.
Nhu cầu 15 phút mỗi ngày là đủ .
UVA ( 320 - 400 nm) Khoảng 1000 lần ít làm hại da hơn UVB. Nhưng mặt khác,
UVA 20 lần nhiều hơn UVB đến trái đất vào giữa ngày hè. UVA làm thâm nhập sâu
hơn vào da và dẫn tới hại da sâu hơn UVB. Nó xuyên qua mây, quần áo và kính ï một
cách tương đối dễ, và có thể tiếp tục da làm hư hại dài thậm chí không phơi
nắng.Trong y học bệnh vẩy nến có thể được điều trò với đèn UVA. Mặc dù những
lợi ích này, sự bức xạ UV từ mặt trời là yếu tố làm hại da.
Nếu dưới mặt trời lâu biểu bì trở nên dày hơn, mất sự lượn sóng. Lớp sừng giữ
nước không hiệu quả. Tốc độ thay thế chậm đi, các chức năng da giảm. Biểu bì dễ
vỡ. Những sợi đàn hồi thoái hóa. Da trở thành khô và bong ra.
Những mao mạch trong chân bì giảm các mạch máu trở thành quanh co và mở rộng
ra.
May mắn điều này có thể nhanh chóng được cứu chữa, nếu dùng những chất làm ẩm
da.
Hình 38
Da bò mặt trời chiếu biểu bì đặc lại
Nếu phơi nắng quá nhiều có thể phát triển thành ung thư da.
1.2. Điều trò bỏng nắng
Dùng aspirin hoặc ibuprofen ngay khi bò bỏng nắng. Những thuốc này sẽ giúp đỡ để
giảm bớt sự đau và viêm.
Làm mát, và thấm ướtø trong 20 phút, bốn đến năm lần / ngày cũng giúp giảm đau.
Sự mất nước có thể tăng ở chỗ bỏng nắng , vì vậy cần bổ xung nước và chất điện
giải
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
40
Tránh phơi nắng cho đến khi da hoàn toàn khỏi, thông thường là một đến hai tuần.
1.3. Các chất chống nắng
Như đã trình bày ở trên sự Bức xạ UV của mặt trời có thể làm hư hại nghiêm trọng
da. Như vấn đề thẩm my,õ sự lão hóa da, nặng có thể gây ung thư da. Bảo vệ da trước
ánh nắng mặt trời là một việc cần thiết.
Khả năng hấp thu bức xạ của một sản phẩm chống nắng được đònh nghóa bởi gía trò
SPF (sun protection factor). SPF của một sản phẩm được xác đònh bằng cách đo thời
gian gây đỏ da trước một bức xạ xác đònhï. Từ đó chúng ta có giá trò minimum
erythema dose (MED) hay: thời gian tối thiểu gây đỏ da. Để xác đònh SPF của một
sản phẩm chống nắng người ta đo MED trên cùng diện tích da khi dùng chế phẩm
chống nắng và không dùng chế phẩm chống nắng Thí dụ,:
MED vơiù chất chống nắng
300 s
MED không có chất chống nắng
20 s
SPF của sản phẩm là
300/20 =15
SPF = 15 là không có bảo đảm gì cho da nhưng có thể ngăn chặn ảnh hưởng mặt trời
15 lần khi không dùng chất chất chống nắng.
Các chất chống nắng hữu cơ là những chất mà trong phân tử chứa nhiều nhiều dây
nối đôi hay nói cách khác chứa nhiều điện tử dễ dàng hấp thu bức xạ UV để chuyển
nên những mức năng lượng cao hơn nhờ thế tia UV bò ngăn cản không tác động lên
da.
Bảng 3
Một số chất chống nắng
Chất
SPF
Ethoxy-ethyl-4 amino
benzoat
2-Ethylhexylsalicylat
Isopentyl-4
methoxycinnamate
(mixed isomers
2-Hydroxy-4-methoxy
benzophenon-5sulphonic acid và muối
Na (Sulisobenzon và
Sulisobenzon Na)
3-(4’-Methylbenzyl
idene)-d-1-camphor
3-Benzyliden camphor
4-Isopropyl-dibenzoylmethan
4-Isopropylbenzyl
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
Nồng độ dùng
10
5
10%
10%
6
6
5
4
41
salicylat
2,4,6
Trianilino-(p5
carbo-2’-ethylhexyl-1’oxy)-1,3,5 - triazin
(Alpha-(2-Oxoborn-36
ylidene
Toluen-4sulphonic acid và dẫn
chất
3-Imidazol-4-yl acrylic
2
acid và ethyl ester
5
Octyl Salicylate
15
2 –ethylhexyl 2 –
cyano – 3, 3 –
diphenylacrylate
Oxybenzone
15
6
Octyl
15
7,5
Methoxycinnamate
PABA
8
Padimate O
8
Titan oxyd
20
3
Chú thích : Các giá trò SPF chỉ là tương đối vì giá trò này thay đổi rất nhiều dưới ảnh
hưởng của các tá dược và các thành phần khác trong chế phẩm.
Các thuốc chống nắng chứa các chất vô cơ có khả năng phản xạ tia UV. Thường
được sử dụng là đioxit titan TiO2,. Những sản phẩm này có những lợi thế là không
biến đổ, không gây kích ứng. không tan nên không xuyên qua da. Các sunscreen
phản xạ UVB và UVA ngắn. Tuy nhiên nó để lại những cắn trắng trên da giảm giá trò
thuốc. Hiện nay có những sản phẩm trong suốt nên tránh được vấn đề này.
Chọn chất chống nắng thích hợp.
Chất chống nắng tốt nhất là đủ ngăn sự bức xạ UV bảo vệ da.
Bảng 4
Chọn loại chất chống nắng
Kiểu Da Màu da
Phản ứng Da
Trò số SPF để tránh bỏng da
I
Rất đẹp da không Ít hay hoặc không rám
30 - 50
phơi thì trắng; mắt nắng dễ bò bỏng da khi
xanh, có tàn nhang
phơi nắng
II
Đẹp, tóc nâu đỏ, rám da nhẹ và lột da 30-50
vàng hoe, nhẹ; da nhẹ , dễ bò bỏng da khi
không phơi thì trắng phơi nắng
III
trung bình – nhóm rám da trung bình; bỏng 15- 20
người Cáp ca dơ
da vừa phải
IV
Màu da trung bình, Làm rám da dễ dàng và 6 - 15
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
42
V
VI
không phơi thì trắng
hay nâu sáng, mắt,
tóc đen
Da đen ,
không phơi thì nâu.
Da rất tối,
không phơi thì đen
cháy tối thiểu.
rám da dễ dàng và đáng 2 - 10
kể; hiếm khi bỏng
Trở thành đen sẫm và 2 - 10
không bao giờ bỏng d
Sử dụng chất chống nắng
Quan trọng là chúng thường xuyên phải được bôi lại . Với tất cả các sản phẩm chống
nắng trước khi dùng ù cần đọc nhãn, để kiểm tra tác dụng của sản phẩm
Sử dụng thuốc chống nắng mỗi ngày, thậm chí vào mát hoặc những ngày nhiều mây.
Khoảng 70 tới 80 phần trăm những tia có hại của mặt trời có thể xuyên qua sương mù
và mây.
Các chất chống nắng
TITAN DIOXIT
TiO2.
Điều chế
Đi từ quặng rutile ilmenite (FeTiO3) hay perovskite (CaTiO3).
Có thể điều chế trực tiếp từ phản ứng giữa titan hay muối titan và oxy. Trong công
nghiệp thường đi từ quặng ilmenite hay rutile
Tính chất
Bột trắng hoặc gần như trắng, thực tế không tan trong nước. Không tan trong acid vô
cơ loãng nhưng tan chậm trong acid sulfuric đặc nóng.
Đònh tính
Trộn 0,5 g chế phẩm với 5g natri sulfat khan trong bình nón cổ dài chòu nhiệt. Thêm
10 ml nước, trộn đều. Thêm 10 ml acid sulfuric, đun mạnh cho đến khi thu được dung
dòch trong. Làm lạnh, thêm từ từ hỗn hợp lạnh chứa 30 ml nước và 10 ml acid sulfuric,
tiếp tục làm lạnh và pha loãng với nước đến 100 ml.
A. Đun nóng, chế phẩm có màu vàng nhạt và mất màu khi làm lạnh.
B. Thêm 0,1 ml dung dòch hydrogen peroxyd vào 5 ml dung dich chế phẩm. Dung
dòch xuất hiện màu đỏ cam.
C. Thêm 0,5 g kẽm hạt R. Sau 45 phút, hỗn hợp có màu tím xanh.
Độ trong và màu sắc dung dòch
Giới hạn acid – kiềm
Các chất tan trong nước
Không được quá 0,5%.
Antimon
Không được quá 100 phần triệu.
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
43
Arsen
Bari
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu.
Sắt
Không được quá 0,02%.
Đònh lượng
T i 4+
OX
T i6 +
-2e
2 Ce(SO 4)2.2 ( NH4)SO 4
Ce 2(SO 4)3 + ( NH4 ) SO 4 + H2SO 4
2
2Ce 4+
Eq = M/2
2Ce 3+
Tác dụng chống nắng
+ 2e
Titan dioxyd là một chất rất phổ biến được sử dụng trong hầu hết các công thức
thuốc chống nắng.
Cơ chế tác dụng phản xạ UV
Ưu điểm của titan dioxyd là không thấm qua da và không gây độc da Nhược điểm
chính là để lại những vết trắng trên da
Dạng dùng
Ceam hỗn dòch 3%
AVOBENZON
Parsol 1789
1-[4-(1,1-Dimethylethyl)phenyl]-3-(4-methoxyphenyl)-1,3-propanedion
butyl methoxydibenzoylmethane; 4-tert-butyl-4-methoxydibenzoylmethan
C20H22O3
310.39.
Điều chế
O
CH3O
C
CH3
CH3 +
CH3OCO
CH3
CH3
T er-but yl benzoat met hyl
Acetyl anisol
O
CH3O
C
NaNH2
C
CH2
O
CH3
C
C
CH3
Avobenzon
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com
CH3
44
Tính chất
Kết tinh từ methanol
Nhiệt độ nóng chảy : 83,5
Tác dụng chống nắng
Avobenzon là một trong 3 chất được FDA cho phép sử dụng trong các mỹ phẩm
chống nắng Nó còn được sử dụng rộng rãi ở Cana, Úc, và Châu Âu
Cơ chế tác dụng: Hấp thu UVB và UVA do trong phân tử có nhiều nối đôi đặc biệt
là 2 nhóm C=O.
Một ưu điểm của Avobenzon là khá bền vững
Sau 72 giờ phơi dưới mặt trời hàm lượng chỉ giảm 25 %
Tác dụng phụ : Có thể gây kích ứng da
Dạng dùng
Cream 3%
Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com