Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của VTV trong cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 24 trang )

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ nói chung và nghành truyền hình nói riêng là một trong những lĩnh vực
mà quy luật phát triển của nó biến động nhanh hơn bất kỳ một lĩnh vực nào. Từng phút,
từng giây luôn có những thay đổi, những tiến bộ mới mà chúng ta cần kịp thời nắm bắt và
vận dụng chúng.
Cùng với sự phát triển của dịch vụ truyền hình công nghệ số với nhiều ưu điểm vượt
trội về số lượng chương trình, chất lượng tín hiệu, hiệu quả kỹ thuật và kinh tế đang nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường, thay thế dần kỹ thuật tương tự truyền thống. Trên thế giới, xu
thế chuyển đổi từ tương tự sang số là tất yếu. Tại Việt nam trong tiến trình hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu càng không thể tách rời khỏi xu thế này.
Ngày 16 tháng 02 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ

ết đị

-

ệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Ngày 27 tháng 12 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ


ết đị

ến năm 2020;

hát sóng truyề

Quyết định Số 891/QĐ-BTTTT ngày 22 tháng 07 năm 2013 phê duyệt Đề án thông
tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất.


triển khai
Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị, tôi xin chọn đề tài
ấp dịch vụ
vì tính hữu ích khi đi sâu phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh về lĩnh vực
truyền dẫn phát sóng, từ đó định hướng những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh
doanh một cách hệ thống, hiệu quả.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt về kinh doanh dịch vụ
nội dung số, dịch vụ truyền hình số mà trong những năm gần đây được các phương tiện
truyền thông nhắc đến nhiều, được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch


2

định chính sách, quản lý rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ta đã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học sau khi hội nhập quốc tế, luận án tiến sĩ kinh tế, luận
văn thạc sỹ đề cập và giải quyết như:
- Lê Hải, Luận án tiến sĩ kinh tế “Xây dựng tập đoàn truyền thông ở Việt Nam”, Học
Viện Báo chí và Tuyên truyền (2012).
- GS.TS. Bùi Xuân Phong, Quản trị kinh doanh viễn thông theo hướng hội nhập kinh
tế. NXB Bưu điện, (2006).
- Ngô Hoàng Yến, Luận án Tiến sĩ kinh tế Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ Viễn
thông của Tập đoàn BCVT (VNPT) trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO, Viện
nghiên cứu Thương Mại, (2010).
- PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản Online 143.
- Luận văn thạc sĩ về chủ đề năng lực cạnh tranh, có thể kể đến
+ Hoàng Văn Phi, Năng lực cạnh tranh của tổng công ty truyền thông đa
phương tiện VTC trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trường Đại học Kinh tế, 2011


3. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý
luận về

doanh nghiệp nói chung, kinh doanh dịch vụ
.

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá năng lực cạnh tranh
,

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh

doanh nghiệp

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tại VTV, luận văn chỉ đề cập đến năng lực
cạnh tranh của

.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền thống trong
nghiên cứu kinh tế và quản trị kinh doanh làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất và các nhân
tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


3


- Phương pháp

phân tích, so sánh, đối chứng để tiến hành đánh giá

thực trạng hoạt động kinh doanh của

T

.

6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về
.
Chương 2: Thực trạng

T

.
Chương 3: Một số biện pháp

nh của

T

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
1.1 Tổng quan về
1.1.1 Khái niệm

* Khái niệ

ực cạnh tranh của doanh nghiệp
ạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau
về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao
gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một
dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức
quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì
phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và
dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.


4

* Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của Doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một
phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công ty có thể
hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh
nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh

trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.

1.1.2 Vai t

ủa cạnh tranh

Cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong
sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, trong cạnh tranh nói chung và
cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra các biện
pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó tăng khả năng
cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp

tạo ra nhiều ưu thế

cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận.

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng
phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công
như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ
thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400.


5

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:

Chăm sóc khách hàng: Là dịch vụ sau bán hàng, chỉ tiêu này mang tính định tính vì
nó được đánh giá qua cảm nhận của khách hàng.
Trình độ nhân viên: Đánh giá trình độ của nhân viên qua trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, qua công tác đào tạo của doanh nghiệp. Hơn nữa, còn thể hiện ở

nhận thức được giáo dục về thái độ sẵn sàng phục vụ khách hàng của mỗi người.
Tâm lý tiêu dùng của khách hang: Ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu liên quan như: chất
lượng dịch vụ, phạm vi dịch vụ và các dịch vụ giá trị gia tăng...
H

1.2

của doanh nghiệp

1.2.1
1.2.1.1 Trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính
cạnh tranh cao của sản phẩm.
1.2.1.2 Yếu tố sản phẩm và giá cả.
Giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường đã được hình thành thông qua quan
hệ cung cầu.Giá cả đóng vai trò quan trọng quyết định mua hay không mua của khách hàng.
1.2.1.3 Dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ khách hàng là khâu tối quan trọng trong các doanh nghiệp dịch vụ. Đây
chính là biện pháp thu hút khách hàng, giành thị phần và lợi nhuận cao.


6

1.2.1.4 Các nguồn lực:
- Nhân lực, Vốn, Công nghệ

1.2.2
1.2.2.1 Môi trường chính trị-luật pháp: Là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ sở
pháp lý để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường.
1.2.2.2 Các yếu tố môi trường kinh tế

Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: Tỷ lệ
tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
1.2.2.3 Các yếu tố môi trường công nghệ.
Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ mới, sự thay
đổi về công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại
cấu trúc ngành.
1.2.2.4 Các yếu tố môi trường văn hóa xã hội.
Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm của
khách hàng.
1.2.2.5 Môi trường ngành.
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cƣờng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1

(PEST)
Phương pháp phân tích PEST theo 4 yếu tố: Chính trị (Political), Kinh tế

(Economic), Văn hóa xã hội (Sociocultural), và Môi trường công nghệ (Technological), Đây
là 4 yếu tố định hình nên môi trường của một ngành kinh tế.


7

N

g


nh

C

ôn

,

g

n

T
K
H
K

t c
lu n

c
l cl
ng
thay th

ng

p

a


c
cung

Công Ty
Công ty
đ i

Ng
ng
o



i tiêu
ng

im i
nh

i ch
a
h

i

N

nk


inh

un

g

t

1.
(Nguồn: [9], tr.97)

Các yếu tố chính trị, Pháp luật và quản lý nhà nước (Political Factors): Đây là yếu tố
có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu vực lãnh thổ, các yếu tố thể
chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào.
Các yếu tố Kinh tế (Economics Factors): Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh
hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp sẽ

dựa trên các phân tích về các yếu tố kinh tế sau để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu
vực: Tình trạng của nền kinh tế; Các yếu tố tác động đến nền kinh tế; Các chính sách kinh tế
của Chính phủ; Triển vọng kinh tế trong tương lai.
Các yếu tố Văn hóa Xã hội (Social Factors): Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của
người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Yếu tố Công nghệ (Technological Factors): Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách
mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản
phẩm, dịch vụ.
1.3.2 Mô hình kim cƣơng
Mô hình đưa ra 4 nhân tố tác động qua lại lẫn nhau và quyết định lợi thế cạnh
tranh quốc gia/vùng lãnh thổ, thường được các nhà kinh tế học sử dụng để phân tích các yếu
tố cạnh tranh đó là: Các điều kiện của yếu tố đầu vào; Các điều kiện của cầu; Các nghành

công nghiệp hỗ trợ và liên quan; Chiến lược, cấu trúc cạnh tranh của doanh nghiệp.


8

Hình1.2: Mô hình kim cƣơng của Michael Porter
(Nguồn: [9], tr.148)

1.3.3
Miachael Porter đã đưa ra nhận định về 5 áp lực cạnh tranh trong mọi nghành sản
xuất kinh doanh: Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm ẩn; Cạnh tranh nội bộ nghành; Áp
lực từ phía khách hàng; Áp lực từ các sản phẩm, dịch vụ thay thế; Áp lực từ phía nhà cung
cấp.
Áp lực từ các
đối thủ mới
gia nhập thị
trường

Áp lực từ
phía nhà
cung cấp

Cạnh tranh
nội bộ ngành giữa
các doanh nghiệp
trên thị trường

Áp lực từ
các sản
phẩm, dịch

vụ thay thế

1.3

(Nguồn: [9], tr.216)

Áp lực từ
phía khách
hàng


9



1.4 Doanh nghiệp truyền dẫ
1.4.1 Doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng truyền hình

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng đều
phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất định,

1.4.2
* Môi trường Chính trị, luật pháp và quản lý của nhà nước về kinh tế

Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vự
ởi các doanh nghiệ

ạt động trên thị trườ


*Môi trường Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng; Tỷ lệ lạm phát; Tỷ giá hối đoái; Lãi suất.
*Môi trường Văn hoá xã hội.
Sự khác biệt về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh
hưởng trực tiếp tới cách thức giao dịch, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua
và hình thức khuyếch trương có thể chấp nhận.
* Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin.
Nhóm nhân tố này đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định
đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về phương diện chất lượ
giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp
giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao, giúp doanh
nghiệ

ử lý, lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh

chóng và chính xác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường và
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.


10

1.4

(
.
hiện


rong cuộc cạnh tranh
5 lực lượng cạnh tranh cơ bản sau:

tr

1.4.3.1.Cạnh tranh nội bộ ngành
Cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng đã hình thành và hoạt động mạnh trên thị
trường. Dịch vụ truyền dẫn truyền hình số đang có tốc đọ tăng trưởng cao trong giai đoạn
hiện nay. Khi tốc độ tăng trưởng chậm lại thì các đối thủ sẽ cạnh tranh gay gắt để giành thị
phần.Việc phân tích các áp lực trong môi trường cạnh tranh sẽ giúp đơn vị nhận dạng được
các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai, đối thủ trực tiếp cũng như gián
tiếp để có thể lựa chọn các chiến lược cạnh tranh, đối phó hiệu quả với các áp lực trên thị
trường dịch vụ truyền dẫn phát sóng.

1.4.3.2.Áp lực từ phía nhà cung cấp
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
truyền dẫn phát sóng. Các trường hợp sau sẽ tạo sức ép từ phía các nhà cung cấp: Đó là chỉ
có một số ít các nhà cung cấp; Không có sẵn sản phẩm thay thế cho các yếu tố đầu vào; Khi
thay đổi nhà cung cấp dẫn đến chi phí lớn cho doanh nghiệp…

1.4.3.3.Áp lực từ các đối tác mới gia nhập thị trường
Áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ đã tham gia vào thị trường hoặc sẽ
tham gia vào thị trường càng ngày càng lớn. Mặc dù tại thời điểm hiện tại, các điều kiện để
thâm nhập thị trường khá khắt khe tạo ra một rào cản lớn với những đối tác muốn gia nhập.
Tuy nhiên các rào cản này chỉ mang tính tạm thời và hoàn toàn có thể thay đổi theo chủ
trương chung của Nhà Nước và nằm ngoài khả năng kiểm soát của VTV.

1.4.3.4. Áp lực từ các sản phẩm, dịch vụ thay thế
Xu hướng truyền hình số mặt đất thay thế truyền hình tương tự là xu hướng tất
yếu và điều này tạo cơ hội cho sự phát triển của dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình

số trong những năm tới.


11

Tuy nhiên, áp lực về các sản phẩm thay thế ngày càng cao và đã được minh chứng
trong mấy năm gần đây, cụ thể:
Dịch vụ truyền hình cáp;Dịch vụ truyền hình vệ tinh; Truyền hình IPTV;
Ngoài các dịch vụ truyền hình nêu trên, sự xuất hiện và ngày càng phổ biến của
các sản phẩm như HD Box, dịch vụ VOD, OTT,…

1.4.3.5.Áp lực từ phía khách hàng
Với lợi thế hiện tại VTV đang có 1 tập khách hàng khá lớn sử dụng dịch vụ truyền
hình mặt đất (Bao gồm cả Analog & số). Tuy nhiên, số lượng tập khách hàng này có thể sẽ
không có thành quả nếu không quan tâm đến nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.4.4 Xu hướng phát triển của dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình
Xã hội hóa dịch vụ truyền dẫn, phát sóng trong lộ trình số hóa truyền hình là xu thế
chung đã được các nước tiên tiến trên thế giới thực hiện, nhằm huy động nguồn vốn trong
xã hội. Ngày 16/12/2009 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 22/2009/QĐTTg về việc Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.

1.4: Lộ trình chuyển đổi từ nay đến năm 2020

(Nguồn: Quyết đị

-TTg)

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VTV TRONG
CUNG CẤP DỊCH VỤ

ẤT
2.1 Tổng quan về VTV và Trung tâm
2.1.1 Tổng quan về VTV
- Đài được thành lập vào ngày 07 tháng 09 năm 1970 từ một ban biên tập thuộc Đài
Tiếng nói Việt Nam. Năm 1976 Đài tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam, đặt tên là Đài


12

Truyền hình Việt Nam (VTV) vào ngày 30 tháng 4 năm 1987 và từ đó đến nay Đài trở
thành Đài Truyền hình Quốc gia. Đài trực thuộc quản lý trực tiếp của Chính phủ Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Truyền hình Việt Nam :

2.1
(

)

Hiện trạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tại Việt Nam

Thống kê số kênh chƣơng trình truyền hình mặt đất quảng bá theo công nghệ:


13

Bảng 2.2: Thống kê chƣơng trình truyền hình mặt đất quảng bá

TT

ĐƠN VỊ


SỐ LƢỢNG KÊNH

CÔNG NGHỆ PHÁT

(chƣơng trình)

SÓNG

1

VTV

6

Công nghệ tương tự

2

VOV

2

Công nghệ tương tự

3

63 địa phương

66


Công nghệ tương tự

4

Tổng (1+2+3)

74

Công nghệ tương tự

5

VTV

6

Công nghệ số

6

VTC

26

Công nghệ số

7

AVG


78

Công nghệ số

8

Tổng (5+6+7)

112

Công nghệ số

9

Tổng (4+8)

186

Trên cả nướ

ị đang triển khai truyền dẫn phát sóng truyền hình số

măt đất toàn quốc là: Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Tổng Công ty Truyền thông đa
phương tiện (VTC) và Công ty Cổ phần Nghe nhìn Toàn Cầu (AVG).

2.1.2 Đặc điểm của Trung tâm
ị hành chính sự nghiệp, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước hoặc nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Trong quá trình hoạt động được cấp kinh phí đáp ứng

nhu cầu chi tiêu từ Ngân sách nhà nước hoặc được bổ sung từ nguồn tài trợ của các tổ chức
trong và ngoài nước.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Trung tâm

2012
Số lượng Tỷ lệ %
Số lao động
190
100
Lao động trực tiếp
158
83,1
Lao động gián tiếp
32
16,9
Cán bộ quản lý
27
14,3
Chỉ tiêu

(

2013
Số lượng Tỷ lệ %
196
100
163
83,3
33
16,3

27
13,8

2014
Số lượng Tỷ lệ %
268
100
220
82
48
18
36
13,4
)


14

2.1.3 Cơ cấu tổ chức:

16 Phòng.

2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ
Trung tâm

2.1.5 Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Những năm qua, số giờ phát sóng các chương trình quảng bá của Đài THVN là:
Năm 2012 thời lƣợng Phát sóng:
Năm 2012, đã duy trì mạng phát sóng trải khắp các vùng, miền tổng số giờ phát
sóng các chương trình quảng bá của Đài THVN là gần 1,1 triệu giờ, trong đó, trực tiếp phát

sóng: 178.536 giờ, hợp đồng phát sóng là 876.654 giờ. Thời lượng dừng sóng các chương
trình được hạn chế đến mức tối đa với tỷ lệ là 0,00065%.
Năm 2013 thời lƣợng Phát sóng:
Tính đến ngày 30/12/2013 (51 đài phát sóng quốc gia mặt đất với 140 máy phát sóng
truyền hình quốc gia),tổng thời lượng phát sóng các chương trình VTV 1, 2, 3, 4, 5, 6, HD
bao gồm:
+ VTV 1:

364.212 h 04'

+ VTV 2:

308.657 h 42'

+ VTV 3:

360.686 h 40'


15

+ VTV 6:

126.586 h 59'

+ VTV3HD, VTV6HD:

12.857 h 48'

+ VTV 4:


8.016 h 00'

Tổng số giờ phát sóng các chương trình VTV:

1.181.035 h 13'

Trong đó:
+ Trực tiếp phát sóng:

194.275 h 20'

+ Hợp đồng phát sóng:

986.759 h 53'

Thời lượng phát sóng Hà Nội, FM và truyền dẫn lưu động:
+ Hà Nội K6/10 kW:

4.342 h 49’

+ FM 10 kW:

6.336 h 52'

+ FM 20 kW:

8.003 h 11'

+ THTT qua vệ tinh C Band:


31.206' (254 cuộc)

+ THTT qua vệ tinh Ku Band:

5711' (41 cuộc)

Năm 2014 thời lƣợng Phát sóng:
truyền hình năm 2014.

2.4:

TT
1
2
3
4
5

CHƢƠNG TRÌNH
VTV- 1
VTV- 2
VTV- 3
VTV- 6
VTV1 HD, VTV3

SỐ MÁY

TỔNG GIỜ CHƢƠNG TRÌNH


PHÁT
47
41
45
17
12

382561:28:00
368795:35:00
395843:12:00
132867:07:00
43410:15:00

HD, VTV6 HD
Sản lƣợng phát sóng vệ tinh.

TT

BĂNG TẦN

1

C

CHƢƠNG TRÌNH
VTV- 1,2,3,4,6;
VTV1,VTV3,6HD

GIỜ PHÁT SÓNG
24h x 31 ngày


(

)

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng.
2.2.1 Môi trường hoạt động dịch vụ truyền dẫn phát sóng
Việc sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số và công nghệ cho phép đem lại cho người
dân những dịch vụ truyền hình đa dạng như: Số lượng chương trình phong phú,


16

các chương trình truyền hình theo yêu cầu trực tuyến v.v.bảo
đảm cung cấp cho đa số người dân các dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình hiện đại đa
dạng, phong phú, đa phương tiện, phù hợp với thu nhập của mọi đối tượng đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ nhu cầu thông tin và giải trí.
Doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng có cơ sở hạ tầng công nghệ số (quy mô lớn) sẽ
cung cấp dịch vụ truyền dẫn cho tất cả các đài truyền hình trên cả nước. Khi đó các đài
truyền hình sẽ lo sản xuất nội dung, chương trình theo Luật Báo chí; còn các doanh nghiệp
truyền dẫn lo cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng theo pháp luật về viễn thông.

2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
Với những định hướng đúng đắn

, trong thời gian qua, Trung tâm đã có hệ

phát sóng trải khắp các vùng, miền (58 đài phát sóng quốc gia mặt đất với


thống

162 máy phát sóng truyền hình quốc gia), truyền dẫn chương trình luôn được đảm bảo an
toàn, liên tục, và thông suốt. Hoạt động của trung tâm trong lĩnh vực này chính là một
trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự thành công của Đề án số

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm 2012 ÷ 2014

(đơn vị tính: Triệu đồng)
ỉ tiêu

STT
1

Doanh thu

2

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

125.243

160.527


187.168

Tổng chi phí

96.722

140.395

162.659

3

Chênh lệch thu chi

28.521

20.132

24.509

4

Trích quỹ PT KHCN

252

241

275


816

537

637

27.453

19.354

23.579

5
6

Thu nhập sau thuế


17

7

Quỹ dự phòng TC

1.120

972

1.085


8

Quỹ KT, phúc lợi

3.167

2.654

3.405

9

Quỹ đầu tư PT

23.166

15.728

19.089
-

125.243

160.527

187.168

2.2:
(


-

)

2.2.4 Những tồn tại và nguyên nhân
- Việc khai thác dịch vụ TDPS
khăn. Vì đầu tư cho truyền dẫn số đòi hỏi

giai đoạn đầu cũng gặp nhiều khó
lớn, trong khi bài toán doanh thu chưa

rõ ràng nên doanh nghiệp dễ gặp rủi ro. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khu vực
doanh nghiệp được phép kinh doanh toàn quốc với lợi thế về phạm vi phủ sóng
. Một khó khăn khác, theo quy định doanh nghiệp TDPS sẽ phải phát
sóng song song giữa truyền hình tương tự và truyền hình số trong 12 tháng đầu tiên, đương
nhiên ở giai đoạn

này sẽ không thể thu phí của các đài PTTH.

Bộ TT&TT cần quản lý giá và

đưa ra khung giá dịch vụ TDPS khu vực và toàn

quốc để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh.
-

2.3
tâm

ánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Trung



18

2.3.1

ánh giá về

2.3.1.1 Nguồn nhân lực.
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Yếu tố nhân lực bao trùm lên toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua khả
năng, trình độ của đội ngũ quản lý và nhân viên lao động của đơn vị.
Vốn là yếu tố quyết định khả năng sản xuất, mở rộng đầu tư cũng như là chỉ tiêu
hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm
trang thiết bị, nguyên vật liệu hay cung cấp dịch vụ…đều cần được tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến
năng lực cạnh tranh. Nó tác động đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường , đó là chất lượng và giá thành.

2.3.1.6 Các đối tượng khách hàng của VTV sử dụng dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền
hình số mặt đất.
-

Hiện nay dịch vụ TDPS truyền hình số mặt đất đang cung cấp cho Đối tượng chính là
VTV, các Đài PTTH các tỉnh.


19


- Các đơn vị được phép SX nội dung nhưng không có cơ sở hạ tầng truyền dẫn (như

truyền hình QP, CAND, TTXVN, truyền hình nhân dân,…) các doanh nghiệp được
phép sx và cung cấp nội dung, dịch vụ truyền hình di động,… đều có thể thuê dịch vụ
truyền dẫn.

2.3.2

ánh giá về

AVG, Công ty Cổ phần Truyền dẫn phát sóng truyền hình đồng bằng Sông Hồng: RTB,
công ty cổ phần truyền dẫn phát sóng Phương Nam:SBT).

2.3:T
(

)

2.8 : T

TT

2012

2013

1

9.025.000 6.679.646


2

4.412.000 5.572.772


20

3

3.640.000

120.000

4

973.000

986.874

5

VTV, VOV,

5.1

-

67

67


VTC, Ha Noi
TV, HTV, Da
Nang TV...

5.2

6

7

6.1

99

104

6.2

73

75

6.3

75

40

6.4


5

9

6

N
2.9:

TT

2012

2013
SCTV,

1

27

33

VTVCab,
VNPT, HTV,

2

3


3

3

3

3

(

Viettel,...
VTV, VTC,
AVG
VSTV(K+),
VTC, AVG
)


21

2.10:
u USD

TT

2012

2013

1


200,20

276,43

2

193,74

227,47

3

1,52

4,75

4

4,94

44,21

(

)

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP


CỦA

3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh
3.1.1
-

3.1.2
Th

m

2020.

3.2 Một số biện pháp
Qua phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ở phần trên, tác giả đã
chỉ ra được các điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục. Trên cơ sở tổng hợp các
yếu tố môi trường kể trên, t

3.2.1 Biện pháp

:


22

Truyền hình công nghệ số đã phủ sóng rộng khắp các tỉnh thành, tạo ra một nền tảng
công nghệ tiên tiến, hiện đại sẵn sàng cho việc triển khai cung cấp thêm nhiều dịch vụ. Các
dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng công nghệ số còn nhiều cơ hội phát triển và tăng
trưởng trong thời gian tới. Tác giả đề xuất đơn vị đưa ra chính sách thưởng cao hơn nữa cho
mỗi sản phẩm mới có tính sang tạo và hiệu quả cao trong khai thác và sử dụng. Động viên

kịp thời các cá nhân tập thể trong công trình nghiên cứu mà còn là việc ghi nhận thành công
của của cá nhân và tập thể góp phần phát triển sự nghiệp của các cá nhân sau này.

3.2.2

ả mạnh dạn đề xuất:
- Với thị trường trong nước: Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường trong nước,
cho thuê phần băng thông chưa sử dụng hết có thể cả 1 chương trình hoặc kết hợp phát
trong khung thời gian nhất định.
- Với thị trường nước ngoài: Tiếp tục đầu tư mở rộng thêm vùng phủ sóng tại các
nước trong khu vực như Lào, Campuchia,… để duy trì dịch vụ, nâng cao chất lượng và đa
dạng số kênh chương trình.
Về chi phí dịch vụ truyền dẫn là công cụ cạnh tranh mạnh nhất đối với các doanh
nghiệp kinh doanh cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất. Cần có
đơn giá hợp lý so với các đối thủ trên thị trường.
Về quan hệ công chúng, cần xây dựng và nâng cao hình ảnh tích cực về doanh
nghiệp trong các giới có liên quan, tìm cách thuyết phục rằng doanh nghiệp là một tổ chức
tin tưởng, hấp dẫn và nên giao dịch với doanh nghiệp.

3.2.3

N


23

cấp dịch vụ cho thiết bị cầm tay, thiết bị di động)

3.2.4
Liên tục cập nhật và ứng dụng công nghệ mới vào việc vận hành, khai thác và cung

cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng, trong đó trước mắt là khai thác những dịch vụ sẵn có, sau
đó đầu tư và nâng cấp hệ thống từ truyền dẫn phát sóng SD, HD lên 4k, 8k…

KẾT LUẬN


24

Thông
-

L
-

õ

-

-

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ

của các thầy cô giáo giảng dạy, các bạn bè đồng ngiệp đang công tác tại trung tâm kỹ thuật
truyền dẫn phát sóng Đài THVN và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Đăng Hậu. Xin gửi tới thầy lời cảm ơn trân trọng nhất, người đã giúp đỡ tác
giả hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học của mình. Tác giả mong được góp phần nhỏ
vào quá trình hoàn thiện, phát triển và đổi mới hoạt động của doanh nghiệp Truyền dẫn phát
sóng.
-


Với trình độ kiến thức và thời lượng thực hiện luận văn có hạn, chắc chắn luận văn

khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy
cô giáo, bạn bè và các đồng nghiệp để bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



×