BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ NHƯ CẨM
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ NHƯ CẨM
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Cẩm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP................................................................................................8
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ .....................8
1.1.1. Khái niệm, chức năng và mục tiêu kiểm soát nội bộ...................... 8
1.1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 10
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP............ 15
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp ..................................................... 16
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp xây dựng..... 17
1.2.3. Đặc điểm về chi phí sản xuất trong hoạt động xây lắp................. 18
1.2.4. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát chi phí xây lắp......................... 19
1.2.5. Ảnh hưởng của CPXL đến công tác kiểm soát............................. 20
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................... 21
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác kiểm soát nội bộ
CPXL....................................................................................................... 21
1.3.2. Các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ................................ 26
1.3.3. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện CPXL .............................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY
DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM ................................................................... 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM .......... 38
2.1.1. Khái quát chung về Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt
Nam ......................................................................................................... 38
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty .................................... 41
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty ................................. 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT
NAM ...................................................................................................... 48
2.2.1. Môi trường kiểm soát ở Tổng Công ty ......................................... 49
2.2.2. Hệ thống thông tin phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây
lắp ............................................................................................................ 52
2.2.3. Các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ở Tổng Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện Việt Nam............................................................... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT
NAM ...................................................................................................... 76
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 76
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 79
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM ................................................................... 80
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN
VIỆT NAM ............................................................................................ 80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT
NAM ...................................................................................................... 81
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát tại Tổng Công ty ..... 81
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho công tác
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ............................................................. 82
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp tại Tổng Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện Việt Nam............................................................... 83
3.2.4. Hoàn thiện phân tích tình hình biến động chi phí xây lắp phục vụ
công tác kiểm soát chi phí ...................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 100
KẾT LUẬN......................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC
Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPXL
Chi phí xây lắp
DN
Doanh nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSNB
Kiểm soát nội bộ
MTC
Máy thi công
NVL
Nguyên vật liệu
TGĐ
Tổng giám đốc
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
Tên bảng
Bảng phân tích định mức chi phí cho 100m3
Bảng tổng hợp dự toán chi phí trực tiếp cho
100m3
Bảng định mức CPNVL cho 100m3 đào hầm
Bảng định mức CPNCTT cho 100 m3 qua các
công đoạn đào hầm
Trang
54
55
56
57
2.5.
Bảng định mức chi phí MTC cho 100m3 đào hầm
58
2.6.
Bảng tổng hợp chi tiết CPNVLTT
59
2.7.
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
61
2.8.
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí máy thi công
63
3.1.
Bảng đánh giá nhà cung cấp
84
3.2.
Bảng báo cáo tình hình sử dụng NVL
85
3.3.
Kế hoạch sử dụng lao động
87
3.4.
Báo cáo số lượng công nhân thực tế tại công trình
87
3.5.
Báo cáo tổng hợp nhiên liệu được cấp cho MTC
88
3.6.
Báo cáo tình hình hoạt động máy thi công
89
3.7.
Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
92
3.8.
Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
95
3.9.
Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công
97
3.10.
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
99
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
Tên hình
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công
ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công
ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán CPNVL
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí nhân công
trực tiếp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí sử dụng
máy thi công
Kiểm soát quá trình mua hàng và nhập kho
công trình
Kiểm soát quá trình xuất NVL và sử dụng cho
công trình
Quá trình kiểm soát chi phí nhân công với việc
giao khoán
Trang
42
46
60
62
64
67
69
71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước phát triển, xã hội ngày càng văn minh và
tiến bộ hơn. Ngày càng khẳng định mình với thế giới, nước ta đã và đang
hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đưa nông thông đến gần với thành thị.
Để đáp ứng đủ các nhu cầu này mà ngày càng nhiều các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng được thành lập. Tuy nhiên, việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khắc nghiệt khi nền kinh tế trong nước và thế giới
ngày càng khó khăn, chính vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,
các doanh nghiệp phải tính đến việc kiểm soát các chi phí hiệu quả hơn để sản
phẩm, dịch vụ vẫn đạt được chất lượng nhưng giá cả lại hợp lý, mang tính
cạnh tranh nhiều hơn.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì chi
phí xây lắp là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, vấn đề thất thoát chi phí trong công tác quản lý chi phí xây lắp là một
bài toán khó chung đối với các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Do đó doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải kiểm tra, kiểm soát
được các chi phí xây lắp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam đã thành lập và đóng tại
Đà Nẵng đến nay đã được hơn 20 năm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
là lĩnh vực thi công các công trình thủy điện, các dự án kinh doanh cơ sở hạ tầng
và phát triển mạnh trên lĩnh vực xây lắp các công trình hệ thống lưới điện. Với
đặc thù của ngành xây lắp là nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian thi công có thể
kéo dài vài năm, như vậy tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong quá trình thi
công sẽ làm cho giá thành xây lắp tăng lên. Chính vì vậy, công tác kiểm soát
2
nội bộ các chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tốt sẽ giúp doanh nghiệp kiểm
soát được các chi phí và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Với thực tế đó đã đặt ra cho Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt
Nam một yêu cầu cần được giải quyết đó là phải tăng cường kiểm soát nội bộ
về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Đó chính là lý do tác giả nghiên cứu và
chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Tổng công ty cố
phần xây dựng điện Việt Nam” làm đề tài luận văn cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm
soát nội bộ chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp, và những đặc điểm của
các doanh nghiệp xây dựng đối với công tác kiểm soát chi phí xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ về chi
phí xây lắp tại Tổng công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam trong điều
kiện về trình độ khoa học, kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý và điều kiện
sản xuất hiện tại của Công ty. Qua đó, phát hiện những hạn chế trong công tác
kiểm soát chi phí xây lắp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí cho
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp, thực trạng công tác
kiểm soát nội bộ và giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty
Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tế quá trình kiểm
soát chi phí xây lắp tại Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp phỏng
vấn, phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh lý thuyết và thực tiễn kiểm
3
soát chi phí xây lắp tại Công ty. Qua đó, đưa ra những giải pháp kiểm soát nội
bộ chi phí xây lắp phù hợp với tình hình hoạt động của Tổng Công ty Cổ phần
Xây dựng Điện Việt Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây
lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại Tổng Công
ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí
xây lắp tại Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong khi ngày càng nhiều sự cạnh tranh trong kinh doanh, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng đưa ra các giải pháp để đổi mới mình, và trên hết là với
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì kiểm
soát chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong kinh
doanh. Vì vậy, trong những năm gần đây các doanh nghiệp đã quan tâm đến
việc xây dựng cho mình một hệ thống hoặc các giải pháp kiểm soát chi phí
nhằm bảo vệ các lợi ích cho doanh nghiệp và đó cũng là một công cụ giúp cho
các nhà quản trị có được những thông tin chính xác, kịp thời để ra các quyết
định đúng đắn đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát được thường xuyên và
hiệu quả.
Kiểm soát nội bộ là một quy trình không thể thiếu trong một tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao
gồm cả việc bảo đảm các nguồn lực được sử dụng tối ưu, bảo vệ tài sản không
bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích, đảm bảo Báo cáo tài chính
chính xác và tin cậy, đảm bảo mọi thành viên tuân thủ các quy định của Công
4
ty và pháp luật, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối
với họ,… Thiết lập một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát
bằng những quy định rõ ràng, cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra.
Và kiểm soát chi phí sản xuất là một khâu kiểm soát quan trọng trong hệ
thống KSNB, bởi chu trình này giúp cho Công ty kiểm soát được giá thành
sản phẩm sản xuất ra, cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực hoạt động và
hơn nữa là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khuôn khổ của đề tài đang thực hiện, tác giả đã tham khảo, tìm
hiểu tư liệu các đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề kiểm soát chi phí xây lắp
trong các doanh nghiệp cụ thể là:
Năm 2005, Tác giả Nguyễn Thị Kim Hương với đề tài “Tăng cường
kiểm soát chi phí các công trình xây dựng cầu đường tại thành phố Đà
Nẵng” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh
tương quan,… để làm rõ các vấn đề nghiên cứu trong đề tài qua quan sát thực
tiễn. Luận văn này đã trình bày rõ vấn đề kiểm soát chi phí các công trình
giao thông đô thị tại thành phố Đà Nẵng, luận văn nêu rõ các chi phí thường
xuyên phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động xây dựng làm ảnh hưởng
lớn đến giá thành sản phẩm của các công trình. Luận văn đi sâu vào quá trình
hoạt động thực tế của các công trình được xây dựng, từ đó đưa ra được các
giải pháp kiểm soát chi phí các công trình. Tuy nhiên, các đề xuất hoàn thiện
mang tính đồng nhất, đánh giá chung chung trên các công trình giao thông ðô
thị, chýa ðýa ra giải pháp cụ thể ðối với từng công trình.
Năm 2012, Tác giả Phạm Thị Thu Hà với đề tài “Tăng cường kiểm soát
chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 47” – Luận văn thạc sĩ kinh
tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả đã
nêu được những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ, làm rõ hơn
5
những lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại các DN xây dựng. Luận
văn đi sâu vào tình hình thực tế quá trình kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần Xây dựng 47. Qua đó, tác giả đánh giá được những kết quả đạt được
và những hạn chế cần khắc phục. Luận văn cũng đưa ra được các giải pháp
nhằm tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 47.
Tuy nhiên, các giải pháp tác giả đưa vẫn còn chung chung, chưa đưa ra được
các giải pháp cụ thể giúp Công ty nắm rõ hơn về mặt kiểm soát chi phí trên cơ
sở kiểm soát cái gì trong các mục chi phí và quá trình kiểm soát như thế nào.
Năm 2012, Tác giả Đoàn Thị Thu Trang với đề tài “Tăng cường kiểm
soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần LiLaMa 7” – Luận văn thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp quan sát trực tiếp,
phương pháp so sánh lý thuyết và thực tiễn kiểm soát,… từ cơ sở lý thuyết tác
giả xây dựng được tác giả đã làm rõ hơn các vấn đề đặt ra đối với luận văn
nghiên cứu. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp trong các DN xây dựng và làm rõ những đặc điểm khác biệt trong
kiểm soát nội bộ chi phí tại DN xây dựng đối với các loại hình kinh doanh
khác, từ cơ sở lý luận đó tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực tiễn, phân tích
công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần LiLaMa 7. Trên cơ sở
đó, tác giả đánh giá và chỉ rõ những kết quả đạt được, những mặt hạn chế còn
tồn tại trong công tác kiểm soát chi phí xây lắp của Công ty. Từ đó, tác giả đã
đưa ra một vài kiếm nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp tại Công ty Cổ phần LiLaMa 7, giúp cho Công ty có thể hoàn thiện
hơn công tác kiểm soát chi phí mà công ty chưa xác định được các chi phí nhỏ
nhưng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tác giả lại đưa ra quá
nhiều giải pháp, công tác thực hiện các giải pháp nhằm tiết kiệm khoản mục
chi phí trong quá trình xây dựng nhưng lại tốn thêm chi phí sử dụng nhân lực
6
thực hiện các công tác kiểm soát đó. Như vậy không giúp cho Công ty tiết
kiệm chi phí xây lắp mà còn làm công ty phát sinh thêm chi phí cho công tác
kiểm soát các chi phí.
Năm 2008, Tác giả Phạm Ngọc Điệp với đề tài “Tăng cường kiểm soát
chi phí xây lắp tại Công ty xây dựng công trình Hàng không ACC- Quân
chủng Phòng không Không quân” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
kế toán, Đại học Đà Nẵng. Luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê và điều tra, phương
pháp phân tích và đánh giá,… trong luận văn, tác giả đã đặt ra các vấn đề cơ
bản và làm rõ nội dung vấn đề cụ thể như sau: Một là, luận văn đã hệ thống
hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò và nội dung
của kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp trong ngành xây dựng; Hai là, luận văn đi
sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng KSNB chi phí xây lắp ở Công ty xây
dựng công trình hàng không ACC – Quân chủng Phòng không – Không quân,
từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế đối với KSNB về chi phí xây lắp tại Công
ty ACC; Ba là, trong luận văn tác giả đã đề xuất các giải pháp có cơ sở lý luận
và thực tiễn nhằm tăng cường chi phí xây lắp tại Công ty ACC; Và cuối cùng
là kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng thực tế trong công tác
KSNB chi phí xây lắp tại các công ty xây dựng và cụ thể là tại Công ty ACC.
Nhìn chung, đây là những tư liệu nghiên cứu khoa học mà tôi cho rằng
rất quý báu cả về lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp cho các công ty xây dựng. Việc nghiên cứu sẽ là hữu ích cho các DN
xây dựng nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát tốt tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại đơn vị, giảm thiểu những rủi ro, gian lận và sai sót có thể
xảy ra. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu vào thực tế chi phí phát sinh
và tình hình kiểm soát mà chỉ mới đưa ra các tính chất chung chung việc phát
sinh chi phí xây lắp, hay đưa ra các đề xuất hoàn thiện mang tính đồng nhất
7
chưa nói rõ cần hoàn thiện gì cho doanh nghiệp nghiên cứu. Trong khi đó
hoạt động xây lắp là hoạt động mang tính chất công nghiệp và lâu dài, chi phí
biến động lớn và liên tục, lại phụ thuộc cụ thể vào tình hình của mỗi doanh
nghiệp nên công tác kiểm soát chi phí còn gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy, mặc dù kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại các DN xây lắp là đề
tài được rất nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng luận văn mà tác giả đang tập
trung nghiên cứu là kiểm soát chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp mà
cụ thể là tại Tổng Công ty Xây dựng Điện Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu về
bản chất, vai trò và nội dung của kiểm soát chi phí xây lắp cũng như các giải
pháp kiểm soát chi phí xây lắp gắn liền với thực tiễn tại công trình xây dựng
thủy điện mà Tổng công ty đầu tư.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm, chức năng và mục tiêu kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng
giám đốc, ban quản trị và những cá nhân liên quan, được thiết kế nhằm đảm
bảo đạt được những mục tiêu: Độ tin cậy của các thông tin báo cáo, thực hiện
các chế độ pháp lý và những quy định hiệu năng và hiệu quả của hoạt động,
và bảo vệ tài sản.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết lập từ ban giám đốc và ban
quản trị của công ty để đạt được bốn mục tiêu liệt kê ở trên. Quá trình này bao
gồm việc thực hiện các thủ tục kiểm soát và các chính sách để đảm bảo tất cả
các nghiệp vụ được ghi chép đã được phê chuẩn, được ghi chép đúng kỳ,
được ghi chính xác giá trị và các tài sản được bảo vệ phù hợp. [3, tr.90]
b. Chức năng của KSNB
KSNB có chức năng đảm bảo giám sát mức độ hiệu năng, hiệu quả của
các quyết định trong quá trình thực thi, bảo đảm tuân thủ đúng quy định, đúng
thể thức đã được quy định.
Kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh trong kinh doanh để hoạch
định và thực hiện các biện pháp đối phó.
Ngăn chặn, phát hiện những sai phạm và gian lận trong kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vấn đề sai phạm và gian lận là điều
không thể tránh khỏi do yếu tố chủ quan. Vì vậy, cần phải có các quy định
9
kiểm soát chặt chẽ, hữu hiệu để nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và
gian lận.
Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về
các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh. Việc ghi nhận các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua công tác kế toán không phải lúc nào cũng đầy đủ và
đúng quy định. Bằng việc thiết lập các quy trình quản lý về tài chính kế toán,
về hệ thống cung cấp số liệu và báo cáo, KSNB sẽ giúp cho việc ghi chép kế
toán bảo đảm tuân thủ đúng theo quy định.
Đảm bảo các báo cáo tài chính được lập kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo
các yêu cầu pháp định có liên quan.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Trong đơn vị thì tài sản và thông tin là những thứ có thể mất cắp, bị thất thoát
hoặc sử dụng sai mục đích, mặt khác trong nền kinh tế thị trường yếu tố tài
sản và thông tin là những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của đơn vị, do vậy cần phải có KSNB để hạn chế sự thất thoát về tài sản và
thông tin.
c. Mục tiêu của KSNB
Đối với báo cáo tài chính, KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và
đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ, KSNB trước hết phải đảm bảo việc chấp hành
pháp luật và các quy định. Bên cạnh đó, KSNB phải hướng mọi thành viên
trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua
đó đảm bảo việc đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Đối với mục tiêu sự hiện hữu và hiệu quả của các hoạt động, KSNB giúp
đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao
uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị,…
10
Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên
mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại vŕ phát triển
của đőn vị. [2, tr 71].
Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp luôn có hai
dạng kiểm soát:
- Kiểm soát quản lý : Là việc kiểm soát tính tuân thủ của nhân viên đối
với chính sách quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh.
- Kiểm soát kế toán: Là việc nhằm bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, kiểm
tra tính chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán.
1.1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mỗi đơn vị sẽ thiết lập cho mình hệ thống KSNB thích hợp với quy mô,
đặc điểm kinh doanh của đơn vị và phải đảm bảo có hiệu quả. Hệ thống
KSNB của mỗi đơn vị sẽ có sự khác biệt đáng kể vì phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu,… tuy nhiên, dù thế nào thì hệ
thống KSBN của doanh nghiệp chỉ hoạt động tốt khi cấu thành nó phải đầy đủ
các bộ phận sau:
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động
đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận khác
trong hệ thống KSNB. Các nhân tố của môi trường KSNB bao gồm:
Triết lý quản trị và phong cách điều hành hoạt động: Là các quan
điểm khác nhau của người quản lý đơn vị đối với tình trạng của báo cáo tài
chính cùng như đối với rủ ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Mọi hoạt động của đơn vị đều đặt dưới sự điều hành của nhà quản lý. Do đó,
quan điểm, ý thức, đường lối cũng như tư cách của họ có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
11
Tính hữu hiệu của công tác KSNB còn phụ thuộc vào tính chính trực và
việc tôn trọng các giá trị đạo đức của toàn thể nhân viên trong đơn vị.
Cơ cấu về quyền lực: Đi cùng với đặc thù về quản lý còn được thể hiện
ở cơ cấu quyền lực trong đơn vị. Nếu quyền lực được tập trung vào người
quản lý cao nhất thì môi trường kiểm soát phụ thuộc vào quan điểm, phong
cách điều hành của người đó, còn nếu quyền lực được phân cấp cho nhiều
người thì vấn đề kiểm tra, giám sát việc sử dụng quyền lực đã phân quyền
nhằm tránh tình trạng sử dụng không hết quyền lực được giao hoặc là lạm
quyền.
Cơ cấu tổ chức: Thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn
giữa các bộ phận, góp phần rất lớn trong việc giúp cho đơn vị đạt được mục
tiêu đã đề ra. Nói cách khác, cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch,
điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Như vậy, khi xây dựng một
cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách
nhiệm và các thể thức báo cáo phù hợp. Điều này còn phụ thuộc vào quy mô
và tính chất hoạt động của từng đơn vị, cơ cấu tổ chức của một đơn vị thường
được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, trong đó phản ánh các mối quan hệ giữa các
cấp về quyền hạn, trách nhiệm và báo cáo.
Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự là thông điệp của doanh
nghiệp về yêu cầu đối với tính chính trực, hành vi đạo đức và năng lực mà
doanh nghiệp mong đợi từ nhân viên. Chính sách này biểu hiện thông qua
việc tuyển dụng, hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng
và kỷ luật. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của
môi trường kiểm soát trong các hoạt động như công tác kế toán và độ trung
thực của báo cáo tài chính.
Kiểm toán nội bộ: Bộ phận này thực hiện nhiệm vụ công tác giám sát
và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị gồm cả hệ thống
12
KSNB. Vì vậy, một hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả thì không thể
thiếu nhân tố quan trọng là kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ phải là một bộ phận hoạt động độc lập, trực thuộc cấp
quản lý cao nhất chứ không bị giới hạn hoạt động, mặt khác phải được giao
quyền hạn rộng và đội ngũ nhân viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt.
Công tác kế hoạch: Trong hoạt động của một tổ chức thì công tác kế
hoạch là cần thiết, giúp cho đơn vị chủ động trước mọi tình huống để có thể
đưa ra các biện pháp giải quyết hiệu quả và nhanh chóng. Công tác kế hoạch
là việc lập kế hoạch và dự toán theo các mục tiêu đã đề ra của đơn vị trong
từng giai đoạn nhất định, đồng thời theo dõi và giám sát quá trình thực hiện
để có biện pháp điều chỉnh kịp thời các sai phạm có thể xảy ra.
Việc lập công tác kế hoạch cũng phải có tính khoa học và có tính khả thi
thì nó mới trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu.
Các nhân tố bên ngoài: Ngoài các nhân tố thuộc tầm kiểm soát của đơn
vị, còn có một số nhân tố khác nằm ngoài sự kiểm soát của các nhà quản lý,
nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung cách của nhà quản lý như : Hệ
thống pháp luật, phong tục tập quán của địa phương, nhà đầu tư, đối thủ cạnh
tranh, nhà cung cấp, khách hàng,…
Tóm lại, môi trường kiểm soát tốt khi đảm bảo được các nội dung sau:
Lãnh đạo đơn vị phải là người có tư cách đạo đức, có hành vi ứng xử tốt,
có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
Đồng thời, phải là người gương mẫu, chấp hành các quy chế của đơn vị cũng
như quy định pháp luật của Nhà nước.
Đơn vị phải ban hành các quy chế hoạt động dưới dạng các văn bản và
phổ biến rộng rãi đến từng thành viên trong đơn vị, bên cạnh đó yêu cầu các
nhân viên ký cam kết tuân thủ các quy chế, quy định được thiết lập.
13
Đơn vị phải xây dựng một sơ đồ tổ chức hợp lý, đảm bảo công tác quản
lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định được tiến hành khoa học, kịp
thời và hiệu quả.
Đơn vị phải thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động theo các chuẩn
mực kiểm toán, kế toán có liên quan. Bộ phận kiểm toán phải được đảm bảo
là độc lập và hoạt động có tính hiệu quả.
b. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống thông tin quản lý doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, các phương
tiện, các phương pháp kế toán được tổ chức khoa học nhằm thu nhập, xử lý và
cung cấp thông tin về tình hình huy động và sử dụng vốn của DN cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong từng thời kỳ nhất định. [4, tr.22]
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
Một hệ thống kế toán hoạt động hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu như
sau: [3, tr.98]
- Có thực: Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
- Phê chuẩn: Bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý
- Đầy đủ: Bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Đánh giá: Bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản
giá và phí.
- Phân loại: Bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện
kịp thời theo quy định.
14
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu kế toán được ghi
vào sổ phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác
trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
c. Thủ tục kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành: “Thủ tục kiểm soát là các
quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong
đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể” [1, tr. 27]
Thủ tục kiểm soát nội bộ dù được thiết lập như thế nào cũng cần thực
hiện đầy đủ các nội dung như: Lập, kiểm tra, so sánh, phê duyệt các số liệu,
tài liệu liên quan đến DN; kiểm tra tính chính xác của số liệu trên sổ sách;
kiểm tra số liệu giữa số kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết; so sánh, đối chiếu
kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán; phân tích, so sánh giữa số
liệu thực tế với dự toán, kế hoạch;…
Mỗi một đơn vị, tổ chức có những đặc thù riêng, từ cơ cấu tổ chức đến
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu kiểm soát, các
nhà quản lý phải xây dựng, thiết kế và duy trì các thủ tục kiểm soát sao cho
phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Do đó, các bước kiểm soát và cách
thức kiểm soát có thể khác nhau cho dù không giống nhau nhưng các thủ tục
được xây dựng đều dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân
nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn.
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, quyền hạn và trách nhiệm phải được phân chia cho
nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận khác nhau trong một tổ
chức cùng thực hiện.
Mục đích của nguyên tắc này là tránh được việc một cá nhân hoặc một
bộ phận nắm toàn quyền thực hiện một công việc, nghiệp vụ kinh tế từ đầu
đến cuối. Cơ sở của nguyên tắc này là có sự giám sát lẫn nhau giữa các bộ
15
phận và cá nhân để có thể phát hiện những sai sót dễ dàng và các gian lận xảy
ra ít hơn.Việc phân công, phân nhiệm còn có tác dụng là tạo sự chuyên môn
hóa cho ra kết quả cao hơn.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách bạch về trách nhiệm đối với một số công
việc nhằm ngăn ngừa các hành vi lạm dụng quyền hạn để tham ô tài sản của
doanh nghiệp và dễ nhận ra sự sai sót và gian lận. Cụ thể là không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh vừa phê chuẩn vừa thực hiện nghiệp vụ và chức
năng kiểm soát như: nhân viên kế toán kiêm thủ kho, nhân viên cung ứng vật
tư kiêm cán bộ kỹ thuật,…
- Nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn
Theo sự ủy quyền của người quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong phạm vi nhất định. Sự ủy quyền này
sẽ giúp cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển tốt đẹp, đồng
thời giúp cho nhà quản lý kiểm soát, hạn chế được sự tùy tiện khi giải quyết
công việc. Thông thường trong một DN nên có hai hình thức ủy quyền là: Ủy
quyền chung và ủy quyền cụ thể.
Ủy quyền chung: Tức là một số nhiệm vụ trong những phạm vi giới hạn
nhất định do những người lãnh đạo cấp dưới xét duyệt như trưởng phòng hay
giám đốc các chi nhánh xét duyệt.
Ủy quyền cụ thể: Tức là một số nghiệp vụ cá biệt như các nghiệp vụ có
giá trị lớn hay một số nghiệp vụ quan trọng có ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động của DN thì phải do những lãnh đạo cấp cao hơn xét duyệt như TGĐ,
HĐQT.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
Nhằm kiểm soát tốt chi phí xây lắp đòi hỏi các nhà quản lý phải hiểu rõ
16
được đặc điểm sản phẩm xây lắp, các chi phí nào thì được ghi nhận là chi phí
xây lắp, … Làm được điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được một mức giá
thầu hợp lý, cạnh tranh với các đối thủ tiềm năng và tồn tại DN trong quá
trình phát triển.
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay
hiện đại hóa các công trình dân dụng, công nghiệp, đường sá, … nhằm phục
vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Việc tổ chức thi công các công trình có
thể tự làm hay lựa chọn nhà thầu thi công thông qua các phương thức đấu
thầu hoặc chỉ đình thầu.
Cũng như các hoạt động khác, hoạt động xây lắp cũng có những đặc
điểm riêng ảnh hưởng đến quản lý và kiểm soát:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc,… có quy mô, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi từ 5-10
năm.
+ Đối với những công trình cầu, phải thi công trên mặt nước nên rất khó
cho việc vận chuyển, sử dụng, bảo quản vật liệu, xe máy thi công chịu ảnh
hưởng của bão lũ.
+ Đối với công trình đường, đây là loại sản phẩm có chiều dài lớn, có
công trình dài hàng chục km không thuận lợi cho việc tập kết vật tư, bảo quản
vật tư, xe máy thi công và đặc biệt là kiểm soát chất lượng, số lượng vật liệu
sử dụng và xe máy thi công.
+ Đối với công trình nhà cửa, đây là sản phẩm có kết cấu phức tạp, mỗi
công trình có thiết kế khác nhau, đa số là nhà cao tầng. Vật tư đưa vào thi
công nhiều chủng loại, thiết bị, phẩm cấp khác nhau, số lượng công nhân thi
công lớn và có tay nghề khác nhau.