SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động
Ngân hàng phát triển
- Huy động vốn từ tiền gửi của các tổ
chức. Không huy động vốn từ dân
cư.
- Ngân hàng phát triển huy động tiền
Nhận
tiền
gửi
Huy
động
vốn
gửi trung hạn và dài hạn.
- Huy động vốn từ hoạt động nhận
tiền gửi chiếm tỉ lệ nhỏ, lãi suất huy
động vốn thấp
- NHPT được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% và không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng thương mại
- Hai nguồn tiền chủ yếu: tiền gửi của
doanh nghiệp và cá nhân.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
- Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng
phải thanh toán ngay lập tức một lệnh
rút tiền cho một cá nhân hay cho bên
thứ ban, được chỉ rõ là người thụ
hưởng.
- Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các
nguồn khác. Thông thường chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu
tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
- Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt
NHPT không huy động vốn trực
tiếp
Phát
hành
giấy tờ
có giá
buộc
NHTM huy động vốn trực tiếp
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
bảo lãnh theo quy định của pháp luật
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài
nhưng không có sự bảo lãnh của
Chính phủ như VDB.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá
bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam theo quy định
của pháp luật
- Giấy tờ có giá được phát hành bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ
- Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh chiếm tỷ
trọng 60%-70% tổng nguồn vốn huy
động của NHPT (không bao gồm
ODA)
- Vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo quy định của
- Thông thường các NHTM chỉ được
vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt
Vay
NHNN
pháp luật và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
- NHPT rất ít khi vay NHNN
NHPT chỉ vay NHNN trong những
trường hợp khẩn cấp, khi cần đảm
bảo khả năng thanh toán bị thiếu hụt.
- Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay
Vay
các tổ
chức
tín
dụng
khác
của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật
- Một đặc điểm nổi bật đó là NHPT
NHTM vay NHNN để đáp ứng kịp
thời nguồn vốn bị thiếu hụt và điều
tiết lượng tiền trong lưu thông cho
phù hợp với mục tiêu.
- Ngân hàng thương mại được vay vốn
của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật nhằm bổ sung
vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử
dụng hết vốn khả dụng.
được quyền tiếp cận nguồn vốn từ
các quỹ BHXH, BHTN, BHYT
NHPT thường tiếp cận các nguồn
vốn này vì chúng đều của Nhà nước
nên rất rẻ và dồi dào.
NHTM không có những ưu đãi như
thế, vậy nên tất cả các nguồn vốn này
đều phải tự tìm kiếm.
- Các quỹ của Nhà nước
- Nguồn ủy thác
- Nguồn tài trợ từ NHNN
- Nguồn trong thanh toán
- Các khoản tài trợ từ các tổ chức
khác
- Vốn và quỹ của ngân hàng
Các
nguồn
khác
ngắn hạn, tạm thời dưới hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn.
Tuy nhiên, có những trường hợp đặc
biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để
cho vay lại nền kinh tế theo kế hoạch
của Nhà nước với một mức lãi suất
ưu đãi. Nhưng khoản vay này thường
bị hạn chế số lượng, đặc biệt là khi
chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt
chặt
- Vốn nhận ủy thác giải ngân cho các
dự án thu hồi nợ của khách hàng từ
các tổ chức trong và ngoài nước
thông qua hợp đồng nhận ủy thác
- Vốn tiếp nhận
NHTM phải tự tìm kiếm các nguồn
vốn này.
giữa VDB và các tổ chức ủy thác
khác
- Vốn đóng góp tự nguyện không
hoàn trả của các cá nhân, tổ chức
kinh tế, trung gian tài chính, tổ chức
chính trị xã hội, các hội, hiệp hội, tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài
nước.
Nguồn vốn này NHPT được nhận
thông qua sự ủy thác từ Chính phủ
- Thấu chi
- Cho vay theo chính sách tín dụng
Tín
Cho
dụng vay
của Nhà nước; cho vay các chương
trình, dự án do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao
- Cho vay lại vốn vay nước ngoài của
Chính phủ;
- Cho vay vốn ngắn hạn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ với
nguyên tắc ngân sách nhà nước
không cấp bù chênh lệch lãi suất
NHPT cho vay theo chỉ định của
Chính phủ, NHPT sẽ thẩm định và
xem xét có nên cho vay hay không.
- NHPT không thực hiện cho thuê tài
Cho
thuê
chính trong nước mà chỉ thực hiện
cho thuê tài chính ở nước ngoài.
- Cho vay qua thẻ tín dụng
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay trả góp
- Cho vay gián tiếp
- Mua giấy nợ
NHTM tự hoạt động, tự cung cấp các
dịch vụ cho vay.
- Các NHTM hoạt động cho thuê tài
chính theo Nghị định số 64/CP về tổ
chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam do Chính
phủ ban hành.
Bảo
lãnh
- Bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp vay vốn của các NHTM
- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
- Bảo lãnh tín dụng cho các chủ đầu
tư
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân
hàng thương mại theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
- Bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản
phẩm theo hợp đồng
- Bảo lãnh hoàn lại thanh toán
Hoạt động bảo lãnh rất đa dạng
Hiện tại, hoạt động bảo lãnh tại
NHPT gần như không còn.
Tín
dụng
đầu tư,
Tín
dụng
xuất
khẩu
- Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ giao.
- Không thực hiện
- Kế thừa và phát triển nền tảng hoạt
động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn
hạn của Quỹ HTPT.
Là ngân hàng duy nhất có quyền
thẩm định phương án tài chính,
phương án trả nợ và chấp thuận cho
vay.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ
ngân hàng khác cho khách hàng
Khá
c
Dịch
vụ
thanh
toán
- Triển khai hoạt động thanh toán
quốc tế muộn, cho đến cuối năm
2010 VDB vẫn chưa triển khai hoạt
động TTQT
NHPT chưa tạo lập được một
“thương hiệu” về thanh toán như các
NHTM khác
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
- Phát hành thẻ tín dụng
Dịch vụ thanh toán vô cùng đa dạng
Cung
cấp
dịch
vụ bảo
hiểm
- Không cung cấp
- Các NHTM cung cấp dịch vụ bảo
Bảo
quản
tài sản
hộ
- Không cung cấp
- Cung cấp dịch vụ cho thuê két sắt
hiểm thông qua tổ chức công ty bảo
hiểm con hoặc liên kết với công ty
bảo hiểm
1. Hoạt động huy động vốn
1.1 Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay NHNN
1.1.1.Đối với VDB
-
Khác với hoạt động của các NHTM khi muốn có nguồn vốn để hoạt động thì cổ đông
phải góp vốn, huy động trên thị trường, khấu trừ lợi nhuận…nhưng với VDB thì
nguồn vốn hoàn toàn được ngân sách bao cấp: phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo
lãnh; nhận nguồn ODA từ Chính phủ; huy động vốn từ TCKT, TCTD thì được nhà
nước cấp bù lãi suất.
-
Khi cho vay VDB cũng không phải vất vả tìm dự án để giải ngân như các ngân hàng
khác. Bởi lẽ VDB thực hiện cơ chế cho vay theo chỉ đạo của nhà nước.
-
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về kì hạn và lãi suất. Với hoạt
động chủ yếu là tài trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro
cao, yêu cầu đặt ra cho VDB là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối
thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro.
-
Kể từ cuối năm 2007, khi nhu cầu vốn trên thị trường tăng cao, khối lượng vốn do đầu
tư phát triển rất lớn trong khi lãi suất huy động bị khống chế bởi lãi suất trái phiểu
chính phủ, việc tiếp cận một số nguồn vốn truyền thống của VDB gặp rất nhiều khó
khăn. Đối với một số kênh huy động do Chính phủ chỉ định (phát hành trái phiếu
chính phủ. Vay quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, vay tồn ngân kho bạc nhà nước) thì lãi
suất huy động không vượt lãi suất trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính thông báo
hoặc lãi suất theo quyết định riêng của Bộ Tài chính.
-
Về phát hành trái phiếu, ngày 19/08/2015 Sở giao dich Chứng khoán Hà Nội đã tổ
chức phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ bảo lãnh do VDB phát hành. Phiên đấu thầu
có tổng khối lượng gọi thầu là 7000 tủ đồng với 4 loại kì hạn: 3 năm, 5 năm, 10 năm
và 15 năm. Kết quả huy động được 100 tỷ đồng trái phiếu 3 năm với lãi suất trúng
thầu 6.30%/ năm, cao hơn 0.88%/năm so với lãi suất trúng thầu phiên trước đó và 200
tỷ đồng trái phiếu 15 năm với lãi suất trúng thấu 7.90%/năm.
1.1.2.Đối với các NHTM
Ngân hàng Nhà nước cho biết, thực tế thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng hiện
vẫn đang trong trạng thái khá dồi dào, thị trường không có áp lực tăng lãi suất. Do đó,
nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại cổ
phần vẫn giữ ổn định.
-
Bảng lãi suất của Vietcombank đối với tiền gửi có kì hạn
1 tháng
4.30%
2 tháng
4.30%
3 tháng
4.80%
6 tháng
5.30%
9 tháng
5.50%
12 tháng
6.50%
24 tháng
6.50%
36 tháng
6.50%
48 tháng
6.50%
60 tháng
6.50%
-
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Vietcombank đối với tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 12 tháng sẽ là 5% trên tổng số dư tiền gửi bằng ngoại tệ, giảm 3% so với
quy định hiện hành.
-
Theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016 của Vietcombank, tổng nguồn vốn là 787
906,892 tỷ đồng trong đó tiền gửi của khách hàng là 590 451,344 tỷ đồng, chiếm gần
75% tổng nguồn vốn
-
Về việc phát hành trái phiếu, ngày 05/12/2016, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam - Vietcombank (HOSE: VCB) công bố thông tin về Báo cáo kết quả chào
bán trái phiếu ra công chúng.Theo đó, Vietcombank đã chào bán thành công 20 triệu
trái phiếu với mệnh giá 100,000 đồng/trái phiếu, thời hạn trái phiếu 10 năm. Đây là
loại chứng khoán không chuyển đổi và không có đảm bảo bằng tài sản; lãi được
thanh toán sau hàng năm, định kỳ vào ngày tròn năm so với ngày phát hành. Được
biết, lãi suất trái phiếu áp dụng cho kỳ tính lãi từ 25/11/2016 đến nhưng không bao
gồm ngày 25/11/2017 là 7.57%/năm.
-
Số lượng trái phiếu phân phối cho nhà đầu tư cá nhân gần 15.7 triệu cp, còn lại phân
phối cho các nhà đầu tư tổ chức trong nước. Số trái phiếu nhà đầu tư nước ngoài nắm
giữ sau đợt chào bán là 161,000 cp, tương đương giá trị 16.1 tỷ đồng, chiếm 0.81%
tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành.
-
Trước đó, ngày 28/07/2016, NHNN đã có Quyết định cho phép Vietcombank phát
hành trái phiếu bằng VNĐ năm 2016 với tổng mệnh giá 8,000 tỷ đồng.
-
Đối tượng mua trái phiếu do Ngân hàng phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp
không bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con
của tổ chức tín dụng.
-
NHNN yêu cầu Vietcombank có trách nhiệm sử dụng vốn phát hành trái phiếu năm
2016 đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và an toàn hoạt động kinh doanh, đảm bảo tỷ
lệ bảo đảm an toàn theo quy định hiện hành. Việc sử dụng vốn từ nguồn phát hành
trái phiếu cần tập trung vào lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích; hạn chế rủi ro tập
trung tín dụng đối với các khách hàng lớn; hạn chế cho vay đối với lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro như bất động động sản, BOT, BT; hạn chế rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp.
1.2. Vay các tổ chức tín dụng khác
*) Đối với cả NHPT và NHTM.
-
Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: Thực chất là các khoản thỏa thuận cho vay
lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng để đảm bảo mức dự trữ tiền
gửi theo qui định và đáp ứng nhu cầu ngân quỹ bất ngờ.
-
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản
Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ yếu
thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày.
Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài tuần, vài
tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để
cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay: Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn, tỷ
trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn, chi phí cao hay thấp phụ
thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ, vay trên thị trường vốn: Các ngân
hàng vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho
các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn. Thông
thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả
lãi suất cao sẽ vay mượn nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn
trực tiếp họ phải thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của các
ngân hàng đầu tư.
-
Khả năng vay mượn còn được phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
-
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay do các bên thoả thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng lãi suất quá hạn đối với số tiền vay không
hoàn trả đúng hạn và không được bên cho vay gia hạn. Lãi suất quá hạn tối đa
bằng 150% lãi suất cho vay.
*) Đối với NHPT
- NHPT chủ yếu là đi vay các TCTC, TCTD trong nước. Năm 2014 huy động được 9,5
nghìn tỷ chiếm khoảng 3%. Một đặc điểm nổi bật đó là NHPT được quyền tiếp cận
nguồn vốn từ các quỹ BHXH, BHTN, BHYT. Theo quy định thì việc cho NHPT vay
chỉ được áp dụng đối với quỹ BHTN với số tiền không vượt quá 20% số dư quỹ của
năm trước liền kề. Qũy BHTN sẽ mua trái phiếu do NHPT phát hành được Chính phủ
bảo lãnh.
-
Còn lại là đi vay các TCTC, TCTD nước ngoài chiếm 1,9%.
-
VD: VDB vay của công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện ( ngày nay sát nhập vào
NHCPTM Liên Việt => NHTMCP bưu điện Liên Việt Bank): Hàng năm theo chỉ đạo
của chính phủ thì công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện phải chuyển vốn vào cho VDB
để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Do công ty dịch vụ tiết
kiệm bưu điện huy động vốn trong dân cư với lãi suất cao nhưng gửi VDB và VBSP
với lãi suất thấp để cho vay và đầu tư theo chủ trương của Chính phủ nên đã lỗ 145
tỷ, sau khi sát nhập LPB có trách nhiệm về khoản lỗ này.
1.3. Các nguồn huy động khác
-
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng thương mại có thể huy động từ:
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung
cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm
nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ của
khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp
Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và
uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở
L/C
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại tạo
được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản
mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi. Các khoản tiền mặt tạm
thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử
dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thương mại thu hút được một lương
vốn trong quá trình thu – chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín
dụng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư.
Vốn tiếp nhận: Là số vốn ngân hàng thương mại tiếp nhận từ ngân hàng nhà
nước do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công
trình tập trung trọng điểm của Nhà nước.
Bảng huy động và tiếp nhận vốn :
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng Vietcombank:
ĐVT: tỷ đồng
T
T
Nội dung
ĐVT: triệu đồng
Thực hiện đến
30/9/2008
Khoản mục
Tổng số
40.230
Vay các TCTD
khác
Trái phiếu Chính
Phủ
26.647
Vay bằng VNĐ
2
Bảo hiểm xã hội
570
3
Quỹ tích lũy
TNNN
1.214
4
Huy động tại Chi
nhánh
3.208
5
Tiết kiệm bưu điện
2.140
6
Khác
6.451
1
Vay bằng ngoại tệ
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
2013
2014
Vay TCTC, TCTD
trong nước
10.555.000
9.555.000
Vay TCTC,TCTD ở
nước ngoài
5.529.965
6.228.116
2.
Hoạt động tín dụng
31/12/2016
- Hoạt động tín dụng của VDB chiếm 85% tổng nguồn vốn bao gồm: cho vay tín dụng
xuất khẩu, cho vay trung và dài hạn tín dụng đầu tư, cho vay lại vốn ODA trong đó:
Cho vay lại vốn ODA chiếm tỷ trọng cao nhất 40% tổng nguồn vốn
Cho vay tín dụng đầu tư chiếm 33,5% tổng nguồn vốn
Còn lại là cho vay tín dụng xuất khẩu chiếm 11,5% tổng nguồn vốn
Nghiệp vụ bảo lãnh chiếm một phần rất nhỏ chưa đến 1% tổng nguồn vốn
BIỂU ĐỒ 4: TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2010-2014
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
(Nguồn: báo cáo thường niên 2010-2014 của VDB)
TDXK của VDB có xu hướng giảm do kể từ ngày 20/10/2011 nghiệp vụ
TDXK của VDB thực hiện theo nghị định số 75/2011/NĐ-CP thay thế cho
nghị định số 151/2006/NĐ-CP theo đó mức vốn cho vay đối với mỗi nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của
VDB. Các hình thức TDXK chỉ còn: cho nhà xuất khẩu vay, cho nhà nhập
khẩu nước ngoài vay. Kể từ 15/5/2017 đến nay theo quy định của Chính phủ
tại nghị định số 32/2017/NĐ-CP, VDB đã dừng việc giải ngân cho vay TDXK,
tập trung thu nợ và xử lý nợ xấu các khoản TDXK trước đây.
TDĐT tăng đều qua các năm, đến năm 2014 giảm nhẹ nhưng tốc độ tăng
trưởng bình quân vẫn đạt 6%/năm. VDB đã và đang quản lý và cho vay 1211
dự án vay vốn TDĐT với doanh số giải ngân là hơn 200 nghìn tỷ đồng. Cơ cấu
cho vay chuyển dịch theo hướng tăng cường tài trợ cho dự án lớn (giảm dự án
nhóm C, tăng dần dự án nhóm A, B).
Cho vay ODA tăng trưởng ấn tượng 22,7%/năm. VDB hiện là cơ quan cho vay
lại ODA lớn nhất của Chính phủ Việt Nam.
- Kết quả tăng trưởng nêu trên đã tăng thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế, cụ thể là
góp phần tăng công suất phát điện 8.000 MW; xây dựng mới hơn 7.000 km đường dây
truyền tải điện, hàng trăm trạm biến áp; Hoàn thành việc cho vay 1.000 triệu USD đối
với Nhà máy lọc dầu Dung Quất công suất 6,5 triệu tấn/năm đưa vào hoạt động phát
huy hiệu quả; Hỗ trợ có hiệu quả cho phát triển công nghệ sạch, năng lượng tái tạo,
năng lượng gió; Đầu tư đưa hai dự án vệ tinh viễn thông Vinasat 1 và Vinasat 2 vào
hoạt động, có ý nghĩa lớn về chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng; Đáp ứng yếu tố đầu
vào cho sản xuất nông nghiệp với 1,5 triệu tấn phân bón các loại (Đạm Ninh Bình,
Đạm Hà Bắc, DAP số 1 và DAP số 2).
- Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của công nghiệp đóng tàu, các thiết bị nâng hạ phục
vụ công nghiệp đóng tàu và hệ thống triển đà, nhà xưởng của nhiều cơ sở đóng tàu (Hạ
Long, Nam Triệu, Bạch Đằng, Phà Rừng, Bến Kiền, Dung Quất…). Xây dựng trên
100.000 km kênh mương, hàng ngàn km đường giao thông nông thôn được bê tông
hoá, xây dựng kết cấu hạ tầng của hơn 900 cụm tuyến dân cư. Đầu tư 208 dự án phục
vụ an sinh xã hội (trường học, bệnh viện, xử lý nước thải, xử lý rác thải, sản xuất và
cung cấp nước sạch (1.000.000 m3 / ngày đêm) và nhà ở cho người thu nhập thấp…).
- Trên 70% vốn vay được hỗ trợ cho địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Thực hiện tốt
nhiệm vụ hỗ trợ cho các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ nhằm đầu tư phát
triển lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản, thủy điện, khai thác
khoáng sản…
2.1. Cho vay
2.1.1. Cho vay theo chính sách tín dụng của Nhà nước; cho vay các chương trình, dự
án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
- Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (VDB) đã và đang cho vay các dự án đầu tư, góp phần tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH;
đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát
triển vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Hiện VDB đã và đang quản lý và cho vay 1211 dự án vay vốn tín dụng đầu tư (TDĐT)
với doanh số giải ngân giai đoạn 2006 - 5/2016 là hơn 200 nghìn tỷ đồng; trong đó; có
90 dự án nhóm A với dư nợ gần 54 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 47% tổng dư nợ.
Nhiều dự án đã hoàn thành, phát huy hiệu quả đầu tư. Cơ cấu cho vay chuyển dịch
mạnh theo hướng tăng cường tài trợ các dự án lớn, giảm dự án Nhóm C, tăng dần dự
án Nhóm A, B.
- Mười năm qua, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua VDB đã phát
huy vai trò của mình trong thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
2.1.2. Cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
- Với tổng vốn cam kết theo hợp đồng ủy quyền đến tháng 31/12/2010 hơn 9,5 tỷ USD,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là cơ quan thực hiện cho vay lại của Chính phủ
lớn nhất hiện nay, với tổng số vốn quản lý chiếm khoảng 60% tổng nguồn ODA cho
vay lại của cả nước.
- Qua hơn 23 năm thực hiện chức năng cho vay lại vốn nước ngoài, NHPT luôn giữ vai
trò cơ quan cho vay lại ODA lớn nhất của Chính phủ tại Việt Nam, được Bộ Tài chính
chỉ định là cơ quan kiểm soát chi vốn ODA cho vay lại và là một đầu mối quan trọng
tham gia tư vấn cho Chính phủ trong việc xây dựng cơ chế chính xác về thu hút, quản
lý, thẩm định, cho vay và giải ngân vốn ODA. Hiện tại, NHPT thực hiện quản lý 440
dự án với tổng số vốn cam kết là 14.545,17 triệu USD, chiếm 60% nguồn vốn ODA
của Việt Nam.
- Nguồn vốn nước ngoài được đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích của Chính
phủ: cơ sở hạ tầng, năng lượng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, chế biến khai thác
thủy sản,.. hỗ trợ đối tượng thuộc diện cần ưu tiên như doanh nghiệp vừa và nhỏ, vùng
sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn...
- Hiện nay, nhiệm vụ cho vay lại vốn nước tại NHPT đang được thực hiện theo các hình
thức: (1) Quản lý ODA cho vay lại thông thường (Bộ Tài chính ủy quyền NHPT cho
vay lại theo từng dự án; (2) Quản lý các chương trình tín dụng vốn nước ngoài/ Quỹ
quay vòng có mục tiêu; (3) Quản lý cho vay vốn ODA của chính phủ Việt Nam ra
nước ngoài.
- Các dự án, trọng điểm Quốc Gia NHPT quản lý cho vay lại từ nguồn vốn nước ngoài,
không chịu rủi ro tín dụng bao gồm: Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
(vốn ADB 1.087 triệu USD), Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (596,9 triệu USD), Dự án
đường cao tốc Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (vốn ADB, JICA: 546 triệu
USD), Nhiệt điện Phú Mỹ (vốn JICA 507,6 triệu USD), Nhà máy thủy điện Hàm
Thuận Đa Mi (vốn JICA 435 triệu USD), Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành
(vốn ADB 350 triệu USD), Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (vốn Hàn Quốc 200
triệu USD), Phát triển sân bay Tân Sơn Nhất (vốn JICA 186 triệu USD)...
- Các chương trình, Quỹ quay vòng vốn nước ngoài cho vay lại theo ủy quyền của Bộ
Tài chính, NHPT chịu rủi ro tín dụng đang được NHPT thực hiện như: Quỹ đầu tư
ngành giống vốn Đan Mạch; Quỹ Phà vốn Đan Mạch; Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ vốn vay KfW Đức; Quỹ quay vòng cấp nước đô thị vay vốn WB;
Dự án đầu tư cấp nước Phần Lan; Chương trình cấp nước Đồng bằng sông Cửu Long
vốn AFD; Chương trình sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và phát triển năng
lượng tái tạo vốn JICA và Hạn mức tín dụng đầu tư dự án nhằm giảm thiểu tác động
đến môi trường do thay đổi khí hậu vốn EIB.
- Bên cạnh việc quản lý vốn ODA của các nước tài trợ cho Việt Nam, NHPT cũng quản
lý, cho vay 02 dự án ODA của Việt Nam ra nước ngoài với số vốn cam kết 68,8 triệu
USD, dư nợ tương đương 878,89 tỷ đồng.
2.2. Cho thuê
-
Cho thuê tài chính của NHTM:
Đối tượng cho thuê: Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm
việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của
mình, gồm:
Cá nhân, hộ gia đình
Doanh nghiệp
Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng.
Tài sản cho thuê:
Phương tiện vận chuyển
Máy móc, thiết bị thi công
Điều kiện để được thuê tài chính:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật
Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phụ vụ đời sống khả
thi và hiệu quả.
Có khả năng tài chính đảm bảo thánh toán đầy đủ tiền thuê trong thời
hạn đã cam kết.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền thuê tài chính.
Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội bảng tại
bất cứ tổ chức tín dụng nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng
nguồn vốn dự phòng của bất kỳ tổ chức tín dụng nào đang hạch toán
ngoại bảng.
Đáp ứng điều kiện đặt cọc tối thiểu bằng 20% tổng giá mua tài sản
thuê.
Bên thuê phải gửi Báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của VietinbankLC.
Nếu bên thuê là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc thì phải có Văn
bản ủy quyền của Người có thẩm quyền tại đơn vị chính.
Quy trình cho thuê tài chính:
Trong đó:
(1)- Thỏa thuận về tài sản thuê: máy móc, thiết bị, phương tiên…
(2)- Hợp đồng cho thuê tài chính
(3)- Đặt mua tài sản
(4)- Giao hàng, lắp đặt, chạy thử
(5)- Thanh toán tiền mua hàng
(6)- Thanh toán tiền thuê tài chính.
2.3. Bảo lãnh
2.3.1.Tín dụng bảo lãnh cúa ngân hàng phát triển
-
Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với
ngân hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) đối với
ngân hàng thương mại.
-
Đối tượng thụ hưởng: Doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ)
-
Thực tế, hoạt động bảo lãnh tín dụng của VDB còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, cả
về nguồn vốn, cơ chế hoạt động, năng lực thực hiện của các quỹ.
-
Tại VDB, số tiền mà VDB trả nợ thay cho doanh nghệp 355,15 tỷ đồng và 454.437
USD, trong bắt buộc là hơn 68 tỷ đồng và 457.000 USD. Trong 78 khoản VDB trả nợ
thay có 73 khoản chưa thu được. Hiện đang tồn tại nhiều hợp đồng bảo lãnh có sự
tranh chấp giữa VDB và các ngân hàng thương mại mà khi khởi kiện, Tòa án các cấp
đã buộc VDB phải trả nợ ngân hàng thương mại thay cho DNNVV.
- Hoạt động bảo lãnh của VDB bao gồm:
Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn của các NHTM. Đây là hình
thức bảo lãnh đang được VDB đẩy mạnh thực hiện, có ý nghĩa quan trọng
trong việc tháo gỡ khó khăn về đảm bảo vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa khi vay vốn các TCTD. Đối tượng là các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế có vốn Điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động. VDB
không nhận bảo lãnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vẫn,
kinh doanh BĐS, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ (trừ dịch vụ vận tải hàng
hóa, giáo dục và y tế). Thời hạn bảo lãnh phù hợp với thời hạn tín dụng trên
Hợp đồng Tín dụng và không vượt quá thời hạn thu hồi vốn (đối với trường
hợp vay vốn để đầu tư vào TSCĐ), và không vượt quá chu kỳ sản xuất kinh
doanh (đối với trường hợp vay vốn lưu động). Phí bảo lãnh tối đa bằng 0,5%
số tiền được bảo lãnh, nếu khách hàng gặp các rủi ro bất khả kháng có thể
được VDB xem xét miễn, giảm phí.
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. Đối tượng bảo lãnh là nhà xuất khẩu có Hợp
đồng Xuất khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất
khẩu nhưng không vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.Thời hạn bảo
lãnh không quá 12 tháng.Mức bảo lãnh không quá 85% giá trị Hợp đồng Xuất
khẩu hoặc giá trị Thư tín dụng.Phí bảo lãnh bằng 1% trên số tiền bảo lãnh.
Bảo lãnh tín dụng cho các chủ đầu tư. Đối tượng bảo lãnh là các chủ đầu tư có
dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định và có nhu cầu
được bảo lãnh để vay vốn tại các TCTD khác. Thời hạn bảo lãnh được xác
định phù hợp vời thời hạn vay vốn theo Hợp đồng Tín dụng giữa chủ đầu tư
với TCTD. Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay nhưng không vượt quá
tổng mức đầu tư của dự án và không phải trả phí bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đối tượng là nhà XK tham
gia dự thầu hoặc thực hiện Hợp đồng Xuất khẩu hàng hóa thuộc Danh mục
mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. Thời hạn bảo lãnh phù hợp vời thời hạn
thực hiện nghĩa vụ của nhà XK, mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự
thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa không quá 15% giá trị Hợp đồng XK
đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, phí bảo lãnh là 0,5%/ năm trên số tiền
bảo lãnh và tối đa là 100 triệu đồng/ hợp đồng bảo lãnh.
-
Bảo lãnh ngân hàng tại các NHTM
Điều kiện bảo lãnh
Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh
Hoạt động kinh doanh có lãi
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán
Có giấy phép xuất nhập khẩu, nếu hoạt động xuất nhập khẩu liên quan
đến bảo lãnh
Không có nợ quá hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Có đủ tài sản thế chấp cho bảo lãnh
Đối tượng được bảo lãnh Pháp nhân : công ty, xí nghiệp, tổ chức tín dụng Thể
nhân : có địa chỉ cư trú rõ ràng, có việc làm ổn định
Mức bảo lãnh: tính theo giá trị hợp đồng mà bên yêu cầu bảo lãnh đề nghị
Ở Việt Nam, tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được
vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, dư nợ cho vay không quá 15%
Quỹ bảo lãnh: trích từ vốn kinh doanh của ngân hàng, số tiền này bắt buộc gửi
vào vào tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng nhà nước và chỉ được sử dụng để
thực hiện cam kết bảo lãnh. Tiền gửi nãy được giải tỏa khi hợp đồng hết hiệu
lực.
Thời hạn bảo lãnh:
Thời hạn tính từ ngày hợp đồng bảo lãnh có hiệu lực đến ngày giải tỏa
bảo lãnh
Tính theo hợp đồng được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên thụ
hưởng bảo lãnh.
Phí bảo lãnh: Là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng theo
hợp đồng bảo lãnh
2.4.
Tín dụng đầu tư, Tín dụng xuất khẩu
-
VDB là ngân hàng duy nhất có quyền thẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ và chấp thuận cho vay.
-
Hoạt động Tín dụng đầu tư gồm:
Cho vay đầu tư : Tính đến 2015, VDB đã quản lý và cho vay hơn 1.300 dự án vay
vốn tín dụng đầu tư trong đó có 660 dự án mới ký Hợp đồng tín dụng và cho vay
trong giai đoạn 2006-2015 với doanh số giải ngân đạt hơn 216 nghìn tỷ đồng…
nguồn huy động vốn của VDB đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu giải ngân cho các
chương trình mục tiêu, kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và yêu cầu tăng trưởng
tín dụng, bảo đảm an toàn thanh khoản. Trong đó có nhiều dự án trọng điểm quốc gia
về giao thông (đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng), điện gió, cho vay và cấp phát
ủy thác dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các dự án Nhà máy thủy điện Sơn La, Lai
Châu, các dự án nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân, Duyên Hải...; thực hiện bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn NHTM. Ngoài ra, VDB còn đẩy mạnh huy động, thu hút các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển từ các tổ chức tài chính quốc tế
chí HTPT số 115 (Tháng 4+5/2016)>
Hỗ trợ sau đầu tư : Theo Báo cáo thường niên 2014, tổng số cấp từ đầu năm
đến 31/12/2014 là 60 tỷ đồng. HTSĐT giúp cho các doanh nghiệp vay vốn từ
Ngan hàng thương mại giảm được chi phí sản xuất, tăng công suất thiết kế, hạ
giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Theo tin tức trên trang Web của VDB thì từ 2016 trở đi NHPT sẽ không tiếp
nhận mới hồ sơ dự án đề nghị hỗ trợ sau đầu tư.
-
Hoạt động Tín dụng xuất khẩu : VDB đã dành nguồn vốn tương đối lớn (khoảng 143
nghìn tỷ đồng giai đoạn 2006-2015), để các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu (bằng 0,4% kim ngạch xuất khẩu), góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu các
mặt hàng cần khuyến khích theo chủ trương của Chính phủ, dư nợ bình quân hàng
năm VDB cho vay hỗ trợ xuất khẩu là 10 nghìn tỷ đồng.VDB cũng đã thực hiện quản
lý, cho vay lại vốn nước ngoài khá hiệu quả, giai đoạn 2006-2015, VDB quản lý 460
dự án, với tổng số vốn đã giải ngân đạt hơn 138.000 tỷ đồng. Dư nợ vốn nước ngoài
cho vay lại đến nay đạt 146.573 tỷ đồng.
HTPT số 115 (Tháng 4+5/2016)>
3. Hoạt động khác
3.1. . Dịch vụ thanh toán
-
Do đặc thù hoạt động là 1 ngân hàng của Chính phủ nên đối tượng khách hàng phục
vụ của NHPT hẹp hơn nhiều so với các NHTM, tâm lý khách hàng khi thực hiện các
giao dịch thanh toán còn dè dặt do việc thông tin, quảng bá của NHPT còn hạn chế,
chưa có 1 kênh thông tin nhanh chóng, thuận tiện để khách hàng tìm hiểu thông tin
về các dịch vụ của NHPT.
-
Do đó, NHPT chưa tạo lập được 1 “thương hiệu” về thanh toán như các NHTM
khác. Mạng lưới hoạt động của NHPT cũng hẹp hơn so với các NHTM khác, mỗi
tỉnh, khu vực chỉ có 1 CN. Trong khi đó với các NHTM, tại một địa bàn có thể có
nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, do vậy việc tiếp cận với NH để sử dụng các dịch
vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán dễ dàng, thuận lợi hơn.
-
Trong khi VDB triển khai hoạt động thanh toán quốc tế muộn, các NHTM khác hay
cụ thể là Vietcombank đã phát triển mạnh về các dịch vụ thanh toán với đa dạng các
loại hình dịch vụ như:
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thanh toán xuất khẩu
Dịch vụ thanh toán nhập khẩu
Dịch vụ Séc
Dịch vụ trả lương tự động
Thanh toán gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hóa và dịch vụ qua các kênh
thanh toán ngân hàng (Thanh toán Billing)
3.2. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
-
Trong khi VDB không cung cấp các dịch vụ bảo hiểm thì các NHTM lại cung cấp
cho khách hàng rất nhiều các dịch như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tín dụng,…
-
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phối hợp cùng Công ty
Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI) giới thiệu ra thị trường sản phẩm
“Bảo An Tài Trí Ưu Việt”, Bảo an tín dụng
-
Mới trong ngày 27/09/2017 Vietcombank và VCLI vừa tổ chức lễ ra mắt chính thức
sản phẩm bảo hiểm mới mang tên “Bảo an toàn gia”.
-
LienVietPostBank và Daichi life liên kết cho ra mắt sản phẩm Liên Việt An Thịnh
-
Manulife Việt Nam đã cùng hợp tác với Ngân hàng Techcombank trong việc đem đến
cho các khách hàng những sản phẩm bảo hiểm đa dạng Manulife – Bách Lộc Toàn
Gia, Manulife – Viên Mãn Trọn Đời, Manulife – Chắp Cánh Ước Mơ, Manulife –
Thành Tài Lập Nghiệp
3.3. Bảo quản tài sản hộ
-
Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho
khách hàng trong két (còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ
những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của
khách hàng với tiện ích an toàn, bí mật, thuận tiện.
-
Một số NHTM cung cấp dịch vụ cho thuê két: BIDV, Vietinbank, Sacombank,
Mbbank,…