Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

PHƯƠNG PHÁP dạy học SINH học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.39 KB, 9 trang )

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC THCS
I/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY :
Để thực hiên giảng dạy các tiết trong bộ môn tự sinh học cần vận dụng các phương pháp
đăc trưng của bộ môn theo mục đích tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, phối
hợp các phương pháp dạy học đa dạng để nâng cao hiệu quả tiết dạy gây hứng thú cho
học sinh.
1/Phương pháp quan sát, qua quan sát học sinh tìm được kiến thức mới:
Học sinh quan sát, mô tả, phân tích đối tượng, tự thu thập các số liệu theo yêu cầu của
giáo viên và vận dụng các thao tác tư duy để xử lý các bài tập so sánh, phân tích, nhận
xét để tìm ra các đặc điểm chung, đặc điểm riêng, đặc điểm bản chất của đối tượng.
Phương phát quan sát, qua quan sát học sinh tìm được kiến thức mới đã thực sự kích
thích tính tích cực, chủ động trong tư duy khi học sinh lĩnh hội
tri thức mới.
2/Phương pháp thực hành thí nghiệm, tìm tòi nghiên cứu.
Phương pháp thực hành thí nghiệm tạo điều kiệ thuận lợi cho học sinh được tự lực sáng
tạo trong việc tìm kiến thức. Học sinh thật sự được nghiên cứu, được chủ động làm ra các
hiện tượng thay đổi điều kiện quan sát, từ đó tạo ra cho học sinh khả năng tự đi sâu tìm
hiểu nguyên nhân bản chất của hiện tượng sinh học.
Trong quá trình thực hành thí nghiệm học sinh nhận thức được mục đích thí nghiệm, các
điều kiện thí nghiệm, tự tiến hành thí nghiệm. Học sinh được tự quan sát những diễn biến
trong quá trình thí nghiệm và sẽ tự giải thích các kết quả thí nghiệm bằng việc thiết lập
các mối quan hệ giữa các hiện tượng. Theo phương pháp này kiến thức mới đã được học
sinh tìm ra từ hoạt động thực hành thí nghiệm của bản thân.
3/Phương pháp biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp này tạo điển xuất phát cho quá trình tìm tòi của học sinh dẫn đến
sự hình thành chi thức mới. Người thầy có thể kích thích khả năng tìm tòi độc lập, chủ
động của học sinh bằng hệ thống các câu hỏi và bài tập định hướng. Hoạt động thu thập
các tư liệu và tự xử lý các tư liệu sẽ giúp cho học sinh thiết lập mối quan hệ để tìm ra bản
chất của hiện tượng, dẫn đến kết luận khái quát. Học sinh đã được đặt ở vị trí người
nghiên cứu vì vậy học sinh có thế chủ động dành lấy tri thức khoa học.
Học sinh được thảo luận về mục đích thí nghiệm, nêu được các giả thiết khoa học và dự


đoán các kết quả xảy ra, tính tích cực, độc lập chủ động của học sinh càng được nâng cao.
II/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG
BỘ MÔN SINH HỌC
Trong các tiết dạy sinh học nếu người thầy không tổ chức các hình thức học đa dạng và
đúng với nhu cầu ham học của học sinh thì dễ dẫn đến sự nhàm chán của học sinh và học
sinh không thấy yêu thích môn học nữa.Đối với môn sinh học người thày phải kết hợp
nhuần nhuyễn các hình thức học tập để gây sự tập trung chú ý, hứng thú trong các hoạt
động của học sinh:
Môn Sinh là các môn khoa học thực nghiệm được hình thành theo phương pháp quan sát
và thực nghiệm ngoài ra học sinh còn phải biết phân tích, tổng hợp, so sánh, vận dụng


kiến thức lý thuyết đã học, để giải quyết các bài tập của bộ môn. Vì vậy cần có phương
pháp học tập khoa học. Học sinh mất ít thời gian nhưng đem lại hiểu quả cao
1/ Học trên lớp
- Quan sát hình ảnh, thí nghiệm, đoạn video clip để rút ra các kiến thức cơ bản, trong quá
trình quan sát tranh ảnh, bản đồ luôn phải chú ý quan sát theo chiều soi ngương (bên phải
của mình là bên trái của hình ảnh và ngược lại)
- Học sinh phải học theo phương pháp tái hiện kiến thức:
+ Chú ý nghe thầy cô giáo giảng bài trên lớp và ghi chép bài đầy đủ
a/ Hình thức hoạt động cá nhân:
Mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm vụ do giáo viên giao trong phiếu bài tập. Người học phải
tạo ra sản phẩm cụ thể đó là sự hoàn thiện kiến thức từ chưa chuẩn xác dến chuẩn xác.
b/ Hình thức hoạt động theo nhóm:
Giáo viên chia lớp thành từng nhóm (một nhóm có từ 4 đến 6 học sinh). Mỗi nhóm cử
nhóm trưởng là người đại diện báo cáo và bảo vệ kết quả đã đạt được trước tập thể lớp.
Hình thức này buộc các thành viên trong nhóm cùng hợp tác hoạt động để tự tìm ra kiến
thứ.
2/ Học ở nhà
+ Học bài đã được nghe giảng trong ngày, khi về nhà phải xử lý ngay bằng cách lập dàn

ý chi tiết (lập sơ đồ tư duy các ý chính của bài), nếu có bài tập ứng dụng hãy đọc đề bài
để giải lại sau đó mới so sánh với cách giải của thầy cô trên lớp để rút ra mình còn thiếu
phần nào, phần nào còn chưa hiểu …
+ Ngày hôm sau có tiết câu lạc bộ cần phải giở môn học ra xem lại toàn bộ phần lý thuyết
và bài tập đã làm
- Học sinh muốn hiểu và nhớ được cả chuyên đề mình học bắt buộc học sinh đó phải hệ
thống hóa được kiên thức, vì vậy học sinh hãy thực hiện các bước sau
+ Biết được số lượng kiến thức của chuyên đề
+ Nắm vững các ý chính trong chuyên đề đó
+ Mỗi ý chính có bao nhiêu ý phụ
+ Nắm vững những ví dụ minh họa của các phần trong các hình ảnh, đoan VIDEO clip
3/ Học cùng với bạn: Thực hiện câu “Học thày không tầy học bạn”. Nên khi hết một
chuyên đề cùng bạn học tổng kết tất cả kiến thức của chuyên đề đó phải tạo thành một sơ
đồ tư duy (hay còn được gọi là sơ đồ cành cây).Có như vậy học sinh mới thấy rõ sự
xuyên suốt kiến thức trong các chuyên đề đã học . Ngoài ra học sinh còn nên làm các
bảng so sánh các đơn vị kiến thức giữa các phần khác nhau trong cùng một chuyên đề ,
giữa phần kiến thức trước trước với phần kiến thức vừa học sau để thấy rõ sự logic của
chương trình học, giúp học sinh khắc sâu được kiến thức hơn nữa .


PPDH SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
----------oOo---------PHẦN I: PPDH SINH HỌC 6
Câu 1- Nhiệm vụ của mơn Sinh học 6 ở trường THCS.
1. Cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống về cơ thể thực vật và nhóm thực vật
Sinh học 6 cung cấp những kiến thức cơ bản về hình thái và giải phẫu thực vật, những
hiểu biết về các q trình sống của thực vật và những biểu hiện của chúng trong mối liên
hệ khăng khít với MT sống ở các cấp độ TB, cơ thể, lồi; thấy được tính đa dạng phong
phú của giới thực vật, hiểu được lịch sử phát triển của giới thực vật làm cơ sở để nhận
thức lịch sử phát triển của sinh giới nói chung.
2. Hình thành kĩ năng bộ mơn

Sinh học 6 quan tâm rèn luyện các kỹ năng bộ mơn, từ đó làm quen với PP nghiên cứu
khoa học.
- Kỹ năng Hình thái học (làm bộ sưu tập, phân loại một số cây thường gặp);
- Kỹ năng sinh lý học (quan sát, phân tích, so sánh các hiện tượng sống, thực hiện thí
nghiệm chứng minh các hoạt động sống)...
3. Rèn luyện năng lực tư duy độc lập
Rèn luyện trí thơng minh, phát triển năng lực tư duy như óc quan sát, phân tích, nhận
biết, so sánh tổng hợp và vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng tự nhiên.
4. Hình thành các phẩm chất nhân cách tồn diện
- Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng thơng qua việc tìm hiểu mối liên hệ qua lại
giữa cấu tạo và chức năng của các bộ phận các cơ quan trong cơ thể thực vật, mối quan
hệ gắn bó giữa thực vật với MT sống.
- Giáo dục ý thức hành vi Bảo vệ mơi trường, bước đầu định hướng nghề nghiệp...
Câu 2- Phương pháp dạy học kiến thức hình thái học trong chương trình Sinh học
6. Hãy minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
- u cầu của việc dạy kiến thức này là phải giúp HS nắm được các đặc điểm hình dạng,
cấu tạo ngồi của các bộ phận, các cơ quan thực vật có liên quan mật thiết với chức năng
và mối quan hệ thống nhất giữa cơ thể và mơi trường.
- Việc dạy các kiến thức hình thái phải quan tâm tới việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản.
HS có kỹ năng quan sát tìm tòi, nghiên cứu tốt mới có thể chủ động, tích cực trong nắm
bắt tri thức.
- Về hình thức tổ chức dạy học có thể tiến hành trên lớp hoặc cũng có thể thực hiện ngồi
trời, ở vườn trường.
- Về phương pháp chủ yếu là vận dụng phương pháp thực hành kết hợp với trao đổi
nhóm, xây dựng phiếu hoạt động học tập.
* Ví dụ minh họa (SV tự nghiên cứu):
- Chọn bài phù hợp.
- Xác đònh mục tiêu.
- Vận dụng PPDH phù hợp thể hiện rõ hoạt động của GV và HS.



Câu 3 - Phương pháp dạy học kiến thức giải phẫu học trong chương trình Sinh học
6. Hãy minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
- u cầu của việc dạy phương pháp này là làm cho HS biết được đặc điểm cấu tạo và
mối liên hệ giữa cấu tạo và chức phận của cây. Vì vậy, giảng về cấu tạo phải gắn với chức
năng sinh lý.
- Về kỹ năng : cố gắng rèn cho HS kỹ năng quan sát với kính hiển vi, kỹ năng vẽ hình, sơ
đồ các thiết diện cắt ngang rễ, thân, lá.
- Về hình thức tổ chức dạy học có thể tiến hành trên lớp hoặc ở vườn trường.
- Về phương pháp : nên cho HS đối chiếu giữa hình vẽ, sơ đồ, tranh ảnh với kết quả quan
sát mẫu hiển vi và liên hệ với chức năng của các bộ phận cũng như các đặc điểm thích
nghi của chúng.
* Ví dụ minh họa (SV tự nghiên cứu):
- Chọn bài phù hợp.
- Xác đònh mục tiêu.
- Vận dụng PPDH phù hợp thể hiện rõ hoạt động của GV và HS.
Câu 4- Phân tích sự hình thành và phát triển khái niệm “Cây là một thể thống nhất
của giới Thực vật”.
Ngay từ phần mở đầu, khi tìm hiểu về đặc điểm sống của cơ thể, HS đã thấy mối
liên hệ giữa các bộ phận cơ thể trong hoạt động sống của chúng.
- Phần mở đầu, mối liên quan giữa các cây xanh có hoa được làm rõ hơn.
- Chương “Tế bào thực vật” HS thấy được mối liên hệ giữa màng, tế bào chất và nhân,
hiểu được mọi bộ phận của cây đều thống nhất ở cấu tạo bằng tế bào.
- Khi nghiên cứu các cơ quan rễ, thân, lá, hoa, quả , hạt, tính thống nhất của cây biểu hiện
trong cấu tạo các bộ phận rễ, thân, lá giống nhau và liên hệ khăng khít với nhau.
- Chương cuối cùng, tổng qt và hồn thiện khái niệm cây là một tồn bộ thống nhất thể
hiện trong mối liên quan về cấu tạo giữa các cơ quan, ảnh hưởng của sự hoạt động của cơ
quan nàu đến cơ quan khác trong mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng của các cơ quan
và các bộ phận của cây. Khái niệm này là cơ sở để phát triển khái niệm cơ thể thích nghi
với mơi trường.

Đây là khái niệm quan trọng cần được lưu ý thường xun đề cập tới trong các bài của
chương trình.
Câu 5- Các phương pháp đặc thù trong dạy học Thực vật học.
1. Phương pháp trực quan
- Việc vận dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy Thực vật phù hợp với quy luật
nhận thức của HS nhỏ tuổi là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Những
kiến thức dược đề cập trong chương trình gắn bó mật thiết với thực tế thiên nhiên, vì vậy
việc áp dụng phương pháp trực quan góp phần rèn luyện các kỹ năng bộ mơn như quan
sát, phân tích, so sánh …
- Nhóm phương pháp trực quan thường được áp dụng trong giảng dạy thực vật là những
phương pháp như biểu diễn vật tự nhiên, biểu diễn thí nghiệm phối hợp với sử dụng hình
tượng như tranh ảnh, mơ hình, phim đèn chiếu …
2. Phương pháp thực hành


- Với bộ môn Thực vật học, phương pháp thực hành đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, nó
không chỉ phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với quy luật nhận thức. Phương pháp thực
hành góp phần rèn luyện các kỹ năng : quan sát, tìm tòi, lắp đặt thí nghiệm và qua đó phát
huy vai trò chủ thể của HS trong lĩnh hội tri thức.
- Muốn vận dụng phương pháp thực hành có hiệu quả, GV cần có suy nghĩ dự kiến tiến
trình lên lớp, dự kiến các tình huống có thể xẩy ra và phương hướng giải quyết các tình
huống đó.
- Phương pháp thực hành được vận dụng khá linh hoạt, có thể là quan sát nhận biết các
đặc điểm hình thái, cấu tạo của các bộ phận của cây; nhận biết các đặc điểm phân loại; tổ
chức và quan sát các thí nghiệm sinh lý; nghiên cứu ảnh hưởng các nhân tố sinh thái đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây…
- Điều cần cố gắng trong vận dụng phương pháp này là trong những trường hợp có thể
cần tạo điều kiện để HS được suy nghĩ (phán đoán, xây dựng phương án kiểm tra dự
đoán, phán đoán) trước khi tiến hành các quan sát, thí nghiệm.
3. Phương pháp dùng lời

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu sách giáo khoa. GV cần rèn cho HS năng lực đọc
sách, tóm tắt những nội dung chính của SGK theo cách trả lời câu hỏi, hoặc làm báo cáo
nhỏ dưới dạng phiếu học tập.
- Tăng cường hình thức trao đổi trong hoạt động học tập, có thể thực hiện trên lớp khi
giáo viên đặt tình huống có vấn đề, hoặc có thể thực hành ở các nhóm. Việc học tập thông
qua trao đổi tranh luận chính là cách học trong tương tác xã hội của mô hình dạy học kiến
tạo.
PHẦN II : PPDH SINH HỌC 7
Câu 6- Phương pháp dạy loại kiến thức sinh lí học trong chương trình Sinh học
7 . Hãy minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
1/ Những yêu cầu cần đạt khi dạy loại kiến thức sinh lý học
- Thông qua việc nghiên cứu chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan để hình thành và
phát triển khái niệm trao đổi chất. Mặt khác, mọi hoạt động của các cơ quan trong cơ thể
đều chịu sự chi phối của hệ thần kinh.
- Khi giới thiệu cấu tạo cơ quan cần đề cập ngay tới hoạt động của các cơ quan đó để
giúp học sinh thấy rõ mối quan hệ thống nhất giữa cấu tạo và chức phận.
- Dạy kiến thức sinh lý cần chú ý đến việc rèn luyện các kỹ năng như kỹ năng quan sát
các hoạt động sống của động vật; kỹ năng tổ chức thí nghiệm đơn giản …
2/ Phương pháp giảng dạy loại kiến thức sinh lý học
- Với những bài liên quan tới các cơ quan mà việc giảng dạy các kiến thức giải phẫu hình
thái vận dụng phương pháp thực hành thì khi dạy các kiến thức sinh lý cũng áp dụng PP
thực hành.
- Cũng có khi kiến thức sinh lý được dạy theo PP trực quan, hoặc bằng sơ đồ, mô hình,
hoặc phim video (Thí nghiệm phá tiểu não chứng minh vai trò phối hợp các hoạt động
phức tạp của tiểu não).
- Với các PP thực hành và trực quan, GV cần đặt ra những câu hỏi tìm tòi phát hiện kết
hợp với hoạt động quan sát của học sinh, qua đó HS tự rút ra kết luận khoa học.


- Với những kiến thức sinh lý trừu tượng thì áp dụng PP dùng lời với hình thức giảng giải

(tự dưỡng, dị dưỡng, tạp dưỡng).
* Ví dụ minh họa (SV tự nghiên cứu):
Câu 7- Đặc điểm của hoạt động dạy học Sinh học 7.
1- Chương trình động vật học kế thừa chương trình thực vật học những khái niệm và kỹ
năng sinh học quan trọng như : khái niệm tế bào, mô, cơ quan; khái niệm trao đổi chất;
khái niệm tiến hóa; khái niệm về các đơn vị phân loại; khái niệm về chức năng sinh lý…
2- Nghiên cứu các ngành các lớp với các đại diện điển hình theo trật tự tiến hóa tự nhiên
của giới động vật.
3- Do tính chất đa dạng về MT sống và lối sống của động vật, có nhiều loài không thể
cho học sinh quan sát trực tiếp trên lớp được như cá voi, rắn độc, cá sấu … Vì vậy đòi hỏi
người GV phải biết lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học thíc hợp.
4- Giảng dạy động vật cần cho học sinh quan sát mẫu vật sống và đặt chúng trong MT tự
nhiên, nhưng do tính chất luôn hoạt động của động vật hoặc do động vật có những tập
tính phức tạp hay hoạt động theo mùa nên giảng dạy gặp nhiều trở ngại.
5- Đối tượng học sinh ở độ tuổi 12 –13 rất hiếu động, năng lực tư duy đã phát triển, khả
năng khái quát hóa được nâng cao, năng lực tập trung chú ý kéo dài hơn so với Hs lớp 6.
Nếu giảng dạy chỉ dựa vào mô tả thì HS không hứng thú học tập. Việc quan sát thí
nghiệm với động vật sống nếu không có hướng dẫn chu đáo dễ gây đổ vỡ. GV cần lựa
chọn phối hợp các PP một cách hợp lý theo hướng phát triển năng lực tư duy và hoạt
động độc lập của HS có kết quả.
Câu 8- Sự hình thành và phát triển khái niệm trao đổi chất trong chöông trình Sinh
hoïc 7.
Quá trình dinh dưỡng và hô hấp ở động vật có những điểm khác với thực vật vì hình thức
dinh dưỡng chủ yếu của động vật là dị dưỡng và sự xuất hiện hoàn thiện hệ tuần hoàn,
song song với sự hoàn thiện hệ hô hấp.
- Ở ngành động vật nguyên sinh tiêu hóa, thải bã, hô hấp thực hiện qua bề mặt cơ thể.
Chuyển sang Ruột khoang, tuy là động vật đa bào, sự tiêu hóa tiến lên một bước, ngoài
tiêu hóa nội bào đã xuất hiện hình thức tiêu hóa ngoại bào trong khoang tiêu hóa; sự hô
hấp vẫn diễn ra qua bề mặt tế bào.
- Giun đốt có sự xuất hiện hệ cơ quan mới như hệ cơ, hệ bài tiết, hệ tuần hoànà trao đổi

chất tiến bộ hơn .
- Ngành Thân mềm và Chân khớp : trao đổi chất hoàn thiện hơn nhờ sự xuất hiện cơ quan
hô hấp chuyên biệt là mang, phổi, ống khí và sự hoàn thiện hệ tiêu hóa.
- Cấu trúc cơ thể của động vật có xương sống theo một thể thức chung vì vậy việc phát
triển khái niệm trao đổi chất tiến hành theo hướng trình bày sự tiến hóa của các cơ quan
tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, bài tiết trong mối quan hệ với MT sống.
Câu 9- PP dạy loại kiến thức hình thái học trong chương trình Sinh học 7. Hãy minh
họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
a) Những yêu cầu cần đạt được khi dạy loại kiến thức Hình thái học
- Hướng học sinh chú ý nghiên cứu và nắm vững đặc điểm về hình thái và cấu tạo ngoài
có liên quan tới vị trí phân loại của động vật như sự phân đốt của cơ thể và cơ quan vận


chuyển, sự đầu hóa, sự phân chia các phần của cơ thể … từ đó hiểu biết đặc điểm hình
thái của các ngành, các lớp động vật để có thể phân loại những động vật gần gũi.
- Phân tích những đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài thể hiện rõ mối liên hệ giữa hình thái
cấu tạo với chức năng, hoạt động sống của động vật, từ đó hiểu rõ sự thống nhất giữa cơ
thể với MT, góp phần phát triển khái niệm thích nghi.
- Giảng dạy các kiến thức Hình thái học cần chú ý rèn luyện các kỹ năng : mô tả, quan
sát, kỹ năng sử dụng các phương tiện kính lúp, kinh hiển vi, kỹ năng làm bộ sưu tập các
mẫu sâu bọ cánh cứng, cánh vảy, tập mẫu các loại vỏ sò ốc.
b) Phương pháp dạy loại kiến thức Hình thái học: Phương pháp chủ đạo và có hiệu
quả cao là phương pháp thực hành. Tổ chức cho HS quan sát trực tiếp các mẫu vật sống.
Đối với một số động vật không có điều kiện quan sát mẫu sống thì vận dụng phương
pháp trực quan với các phương tiện học tập như tranh vẽ, mô hình và phim đèn chiếu …
PHẦN III : PPDH SINH HỌC 8
Câu 10- Các bước hình thành khái niệm cụ thể. Nêu ví dụ trong chương trình và SGK
Sinh học 8.
* Các bước hình thành khái niệm cụ thể :
Ví dụ : hình thành khái niệm phản xạ:

- Bước 1 : xác định nhiệm vụ nhận thức : phản xạ là một chức năng sinh lý quan trọng
của hệ thần kinh. Mọi hoạt động của cơ thể thực hiện dưới hính thức phản xạ. Vậy phản
xạ là gì ?
- Bước 2 : Quan sát thí nghiệm : cho HS quan sát thí nghiệm trên ếch xem ếch phản ứng
như thế nào khi bị kích thích các cơ quan thụ cảm ở da bằng một số tác nhân lý hóa.
- Bước 3 :qua thí nghiệm, GV phân tích các yếu tố tham gia vào phản xạ bằng cách loại
trừ dần từng khâu, nếu thiếu 1 khâu trong các khâu trên, phản xạ không xảy ra.
- Bước 4 : từ đó, để HS suy lý quy nạp, thử nêu định nghĩa về phản xạ. GV nhận xét, tổng
kết và phát biểu định nghĩa chính xác về phản xạ.
- Bước 5 : yêu cầu HS tìm ví dụ để củng cố, vận dụng khái niệm.
Câu 11- Phương pháp dạy các kiến thức ứng dụng trong chương trình Sinh học 8.
1/ Yêu cầu cần đạt khi dạy các kiến thức ứng dụng
* Về kiến thức :
Phân tích được cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh, rèn luyện tăng cường sức khoẻ,
tăng cường khả năng lao động học tập; cơ sở khoa học của các PP cấp cứu khi bị tai nạn
và những ứng dụng khác như xây dựng các tập quán tốt, tránh thai …
* Về kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng, xây dựng tập quán giữ gìn vệ sinh, rèn luyện cơ thể.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống, học tập và lao động.
- Tiếp tục rèn luyện các thao tác tư duy phân tích–tổng hợp.
* Về thái độ, hành vi :
- Có ý thức tự giác trong giữ gìn vệ sinh, bảo vệ MT, bảo vệ cơ thể chống bệnh tật.
- Xây dựng quan điểm vô thần, chống mê tín dị đoan về các nguyên nhân gây bệnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội trong nhà
trường
- Góp phần tích cực vào việc tuyên truyền phổ biến chính sách dân số của Chính phủ.


2/ Phương pháp dạy các kiến thức ứng dụng
* Đặc điểm của các kiến thức ứng dụng :

- Các kiến thức ứng dụng thừơng là sự vận dụng các kiến thức cơ bản đã được lĩnh hội
trước đó để tìm ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe, PP xử
lý các tình huống bất thường xảy ra đối với cơ thể, trong việc xây dựng các thói quen, tập
qn tốt.
- Ngồi ra, các kiến thức ứng dụng thường liên quan đến những nhu cầu nảy sinh trong
đời sống thực tế hằng ngày rất gần gũi với HS và cũng liên quan đến vốn sống mà các em
tích luỹ được trong đời sống sinh hoạt bản thân.
* Phương pháp dạy học các kiến thức ứng dụng : GV cần khai thác triệt để vốn tri
thức đã có, những vốn sống và kinh nghiệm mà HS đã tích lũy bằng PP đàm thoại có tính
chất tìm tòi để tự tìm ra các biện pháp vệ sinh; PP xử lý các tình huống ; giải thích cơ sở
khoa học của các ứng dụng, của các hiện tượng thực tế, những mặt tích cực và tiêu cực
trong cách sống, sinh hoạt của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Câu 12- Phương pháp dạy các loại kiến thức Hình thái – Giải phaãu trong
chương trình Sinh học 8.
1/ u cầu
* Về kiến thức :
- Xác định được vị trí, hình dạng ; mơ tả được cấu tạo ngồi và trong của các cơ quan, hệ
cơ quan trong cơ thể à mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng.
- Phân tích được đặc điểm cấu tạo của một số cơ quan, hệ cơ quan của người so với động
vật, đặc biệt là lớp Thú để thấy rõ nguồn gốc tiến hóa của người. Đồng thời hiểu rõ
những sai khác về mặt chất của con người so với các động vật khác là kết quả của lịch sử
tiến hóa lâu dài trong q trình lao động và sống thành xã hội của con người.
* Về kỹ năng :
- Rèn kỹ năng quan sát, nhận biết, kỹ năng mổ xẻ.
- Rèn một số thao tác tư duy : phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa.
* Về thái độ, hành vi :
- Trên cơ sở hiểu rõ cấu tạo mà có ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh đảm bảo cho sự phát
triển bình thường của cơ thể.
2/ Phương pháp dạy các kiến thức hình thái – giải phẫu : cần coi trọng ngun tắc
trực quan

* Vai trò của các phương tiện trực quan :
- Các vật thật bao gồm : các mẫu tươi (tim, phổi, thận …), mẫu ngâm, các tiêu bản hiển
vi.
- Các vật tượng hình như mơ hình, tranh vẽ, các hình chụp, hình vẽ trên bảng họăc các sơ
đồ cấu tạo, phim đèn chiếu …
* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học :
- Phương tiện trực quan sẽ đóng vai trò chủ yếu và tích cực trong q trình nhận thức khi
chúng được sử dụng là nguồn để dẫn tới kiến thức.
- Đối với những kiến thức khơng phải hồn tồn mới thì PP quan sát được vận dụng
tương đối ít nhằm rút ra những sai khác qua so sánh đi tới kết luận về sự tiến hóa của
người so với động vật.


- Các kiến thức mang tính kế thừa nên sử dụng PP trình bày mơ tả để tiết kiệm thời gian
hoặc vận dụng PP đàm thoại để khai thác vốn hiểu biết của HS kết hợp với giảng giải
minh họa.
Câu 13- Phân tích các thành phần kiến thức trong nội dung chương trình
Sinh học 8 và nêu mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức đó.
Căn cứ vào các lĩnh vực khác nhau trong sinh học, có thể phân các khái niệm bộ phận
thành 3 nhóm :
- Khái niệm giải phẫu : phản ánh các đặc điểm hình thái cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ
quan. Nắm vững các khái niệm giải phẫu của các hệ cơ quan tạo điều kiện cho việc hiểu
rõ chức năng và cơ chế sinh lý của chúng ngồi ra còn cung cấp những dẫn chứng cho
việc khẳng định nguồn gốc và sự tiến hóa của con người.
- Khái niệm sinh lý : bao gồm các hiện tượng sinh lý và các q trình sinh lý.
+ Các hiện tượng sinh lý mới co thấy mặt biểu hiện bên ngồi của các hoạt động sinh lý
của các cơ quan, hệ cơ quan, mới thấy được khâu đầu và cuối của các hoạt động đó.
+ Q trình sinh lý đi sâu vào cơ chế bên trong của các hiện tượng sinh lý, tìm hiểu sự
tương tác của các cấu trúc tham gia vào q trình.
- Các khái niệm vệ sinh, y học : khái niệm về các bệnh phản ánh các dấu hiệu đặc trưng

của bệnh, từ đó đề ra các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh
tật.
* Mối liên hệ giữa ba thành phần kiến thức nói trên



×