Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học chương “Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 101 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
---------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN
THEO MÔĐUN NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHƢƠNG “CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC
NGUYÊN TỐ HÓA HỌC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

GV. Nguyễn Thị Thu Lan

HÀ NỘI - 2017


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên cuối cấp khi đƣợc làm khóa luận tốt nghiệp là điều vô cùng
vinh dự, để có thể hoàn thành khóa luận đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều từ bản thân và
quan trọng hơn đó là sự chỉ bảo hƣớng dẫn của các thầy cô trong trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong trƣờng và quí thầy cô trong Khoa
Hóa học trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong tổ Vô cơ - Đại cƣơng
đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian học tại trƣờng và thời gian làm
khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Thu Lan ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để khóa luận
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

SV: Nguyễn Thị Nhung

ii

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
6. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ........................................................................ 4

1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học ................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm tự học....................................................................................... 4
1.2.2. Các kỹ năng cần thiết để tự học có hiệu quả............................................ 5
1.2.3. Các hình thức tự học ................................................................................ 5
1.2.4. Quy trình tự học ........................................................................................ 6
1.2.5. Tác dụng của tự học ................................................................................. 7
1.3. Môđun dạy học ................................................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm môđun dạy học ........................................................................ 7
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học ................................... 7
1.3.3. Cấu trúc của môđun dạy học .................................................................... 8
1.4. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun ..................................................... 10
1.4.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun? ........................... 10
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu môđun) ........................ 10
1.4.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun .................................... 11
1.5. Hƣớng dẫn cách tự học theo môđun .............................................................. 11

SV: Nguyễn Thị Nhung

iii

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MÔĐUN CHƢƠNG “CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN
HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC” ................................................................. 13
2.1. Cấu trúc học phần hóa học đại cƣơng 1 ......................................................... 13
2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun ........ 13
2.3. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun chƣơng cấu tạo

nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học của học phần Hóa
đại cƣơng 1............................................................................................................ 13
TIỂU MÔĐUN 1: NGUYÊN TỬ, THÀNH PHẦN CẤU TRÚC CỦA
NGUYÊN TỬ ....................................................................................................... 14
TIỂU MÔĐUN 2: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ ................................................... 22
TIỂU MÔĐUN 3: THUYẾT LƢỢNG TỬ PLANCK VÀ ĐẠI CƢƠNG VỀ
CƠ HỌC LƢỢNG TỬ .......................................................................................... 33
TIỂU MÔĐUN 4: NGUYÊN TỬ HIĐRO VÀ ION GIỐNG HIĐRO ................ 45
TIỂU MÔĐUN 5: NGUYÊN TỬ NHIỀU ELECTRON ..................................... 64
TIỂU MÔĐUN 6: NGUYÊN TẮC SẮP XẾP VÀ CẤU TRÚC CỦA HỆ
THỐNG TUẦN HOÀN ........................................................................................ 72
TIỂU MÔĐUN 7: SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT, ĐẠI LƢỢNG
QUAN TRỌNG - ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN .................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86
PHỤ LỤC

SV: Nguyễn Thị Nhung

iv

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐHSP

: Đại học sƣ phạm

đvđt

: đơn vị điện tích

GS - TSKH

: Giáo sƣ, tiến sĩ khoa học

GV

: Giảng viên

HTTH

: Hệ thống tuần hoàn

KT - ĐG

: Kiểm tra - đánh giá

SV

: Sinh viên

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

SV: Nguyễn Thị Nhung

v

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khối lƣợng, điện tích của electron, proton, nơtron .................................. 21
Bảng 4.1. Một số hàm bán kính Rnl(r) đã chuẩn hóa của hệ 1 electron 1 hạt
nhân .......................................................................................................... 52
Bảng 4.2. Biểu thức một số hàm cầu đã đƣợc chuẩn hóa và các trị riêng ................ 53

SV: Nguyễn Thị Nhung

vi

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình nguyên tử của Dalton..................................................................16
Hình 1.2. Ống thủy tinh............................................................................................17
Hình 1.3. Đƣờng đi của tia âm cực ...........................................................................17
Hình 1.4. Mô hình nguyên tử của Thomson .............................................................18
Hình 1.5. Đƣờng đi của chùm hạt α ..........................................................................18

Hình 1.6. Mô hình nguyên tử của Rutherford ...........................................................19
Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn năng lƣợng liên kết riêng hạt nhân theo số khối A ........ 26
Hình 3.1. a) Bức xạ truyền đến cho vật đen tuyệt đối bị nó hấp thụ hoàn toàn ........35
b) Đƣờng cong đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của năng lƣợng E (ν) vào tần số
(ν) do vật đen tuyệt đối phát ra.....................................................................35
Hình 4.1. Hệ tọa độ cầu và hệ tọa độ Đêcac .............................................................47
Hình 4.2. Mô hình hệ 1e, 1 hạt nhân, r : vectơ vị trí của e .......................................48
Hình 4.3. Các vạch của dãy Banmơ trong vùng nhìn thấy .......................................54
của quang phổ nguyên tử hiđro .................................................................................54
Hình 4.4. Một số dãy của quang phổ vạch hiđro ......................................................55
Hình 4.5. Minh họa hình ảnh hàm phân bố xác suất theo bán kính ..........................56
Hình 4.6. Hình ảnh minh họa mây electron ..............................................................57
Hình 5.1. Quy tắc Klêchkowski ................................................................................69

SV: Nguyễn Thị Nhung

vii

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI với sự phát triển của khoa học và công nghệ, đang đƣa nhân loại
bƣớc đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (số 29 NQ/TW). Nghị quyết ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế [2].
Nghị quyết đã nêu rõ nguyên nhân về bất cập và yếu kém trong giáo dục.
Đồng thời Nghị quyết cũng đƣa ra định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Nhằm đổi mới giáo dục Đại học ở Việt Nam, Bộ Giáo Dục và Đào tạo

đã yêu cầu chuyển từ thực hiện chƣơng trình đào tạo theo niên chế thành đào tạo
theo hệ thống tín chỉ kiểu Hoa Kỳ, bắt đầu từ năm 2008 - 2009. Phƣơng thức đào
tạo theo tín chỉ, lấy ngƣời học làm trung tâm trong quá trình dạy và học, phát huy
đƣợc tính chủ động và sáng tạo của ngƣời học. Trong phƣơng thức đào tạo theo tín
chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên (SV) đƣợc coi trọng, đƣợc tính vào nội dung,
thời lƣợng của chƣơng trình. Ngƣời học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét của
ngƣời dạy và do đó phát huy đƣợc tính chủ động và sáng tạo của ngƣời học.
Để hình thành và nâng cao năng lực tự học cho SV, các giảng viên (GV) phải
luôn tìm tòi, cố gắng tìm ra những phƣơng pháp dạy học mới để giúp nâng cao năng
lực tự học cho SV.
Môđun dạy học là một hƣớng đi trong thiết kế tài liệu và tổ chức dạy học bằng
phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn, nhờ các môđun mà SV từng bƣớc đạt đƣợc kiến
thức. SV có thể tự học và kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kĩ năng và thái
độ trong từng môđun. Phƣơng pháp này giúp SV học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả
và có thể học tập bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu [10].
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: Thiết kế tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học chương “Cấu tạo
nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học”.

SV: Nguyễn Thị Nhung

1

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn, bao gồm các vấn đề lí thuyết và bài tập,
giúp tăng cƣờng năng lực tự học cho SV phần học chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và hệ

thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại cƣơng 1 trong
chƣơng trình đào tạo cử nhân Sƣ phạm Hóa - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn
theo môđun với chất lƣợng học chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hóa học” và nghiên cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cƣờng năng
lực tự học cho SV.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và
hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại cƣơng 1 trong
chƣơng trình đào tạo cử nhân SP Hóa học - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về môđun dạy học nói chung, môđun dạy học phần
Hóa học đại cƣơng nói chung.
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc áp dụng phƣơng pháp
tự học có hƣớng dẫn theo môđun đối với chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và hệ thống
tuần hoàn các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại cƣơng 1.
- Xây dựng các môđun và các tiểu môđun.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học và học chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại cƣơng 1.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế đƣợc tài liệu tự học có hƣớng dẫn tốt và sử dụng tài liệu một cách
hợp lí, có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao năng lực tự đọc, tự học của SV, nâng cao
chất lƣợng dạy và học môn Hóa học đại cƣơng ở Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.

SV: Nguyễn Thị Nhung

2

K39A – SP Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp): Thu thập
thông tin thông qua sách vở, đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tƣ tƣởng là cơ sở cho lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của thầy (cô) giáo để hoàn
thiện đề tài nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lƣợng dạy học và tổ chức việc tự
học có hƣớng dẫn cho SV Khoa Hóa học.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho SV khoa Hóa học
thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.
- Soạn thảo bộ tài liệu tự học có hƣớng dẫn chƣơng “Cấu tạo nguyên tử và hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại cƣơng 1 và sử
dụng hợp lí, có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho SV
Khoa Hóa học - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.

SV: Nguyễn Thị Nhung

3

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học

Mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội
dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ CNH - HĐH đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thông Việt
Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và
thế giới [3].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
phƣơng pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hƣớng phát huy
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015,
100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề
nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử” [5].
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
- Trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho SV trong các nhà trƣờng
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học”, GS - TSKH Thái Duy Tuyên viết:
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp,…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực
hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành
sở hữu của chính bản thân ngƣời học”.

SV: Nguyễn Thị Nhung

4

K39A – SP Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Các kĩ năng tự học [6]
Tùy theo môn học mà SV có những kĩ năng phù hợp. Một cách chung nhất
đối với ngƣời học cần phải có những kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản, chủ yếu, sắp xếp một cách hợp lí, đúng theo trình tự, logic.
- Biết và vận dụng đƣợc những thế mạnh của mình, đồng thời cũng cần phải
hạn chế những mặt còn yếu kém của bản thân trong quá trình học tập ở nhà, trên
lớp, ở phòng thí nghiệm, ở thƣ viện và ở cơ sở thực tế.
- Biết tận dụng lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện học
tập (cơ sở vật chất, phƣơng tiện học tập, thời gian,…)
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phƣơng pháp học tập cho phép nâng
cao hiệu quả học tập.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong ngày, trong tuần, trong tháng và trong
cả học kì.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, trao đổi, thảo luận, làm
việc nhóm, tranh luận, xây dựng đề cƣơng, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin tri thức, biết cách giải thích tài liệu cho ngƣời
khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết KT - ĐG kết quả học tập của bản thân mình và của bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng.
1.2.3. Các hình thức tự học
Gồm 5 hình thức:
- Tự học không có hƣớng dẫn: Thông qua tài liệu, tìm hiểu thực tế, thông qua
học tập ngƣời khác. SV gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng về kiến thức. SV
khó thu xếp tiến độ và kế hoạch học tập của mình, không tự đánh giá đƣợc kết quả
học tập và dẫn đến chán nản.


SV: Nguyễn Thị Nhung

5

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
- Tự học qua tài liệu hƣớng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chƣa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt. Nếu dùng tài liệu thì SV cũng gặp khó
khăn và không biết hỏi ai.
- Tự học có hƣớng dẫn trực tiếp: Tự lực thực hiện một số hoạt động học dƣới
sự hƣớng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp, với hình thức này cũng đem lại hiệu quả nhất
định song vẫn sẽ gặp khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Thí dụ nhƣ học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thƣờng xuyên của SV. Để
giúp SV có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả học bài,
làm bài tập ở nhà của họ.
- Tự học qua phƣơng tiện truyền thông (học từ xa): SV đƣợc nghe GV giảng
giải minh họa, nhƣng không đƣợc tiếp xúc với GV, không đƣợc hỏi han, không
nhận đƣợc sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức tự học có những mặt ƣu
điểm và nhƣợc điểm nhất định. Để khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của các hình
thức tự học đã có này và xét đặc điểm của SV giỏi hóa học chúng tôi đề xuất một
hình thức tự học mới: Tự học có hƣớng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của
GV gọi là “Tự học có hƣớng dẫn”.
1.2.4. Quy trình tự học
Gồm 3 giai đoạn: Tự nghiên cứu, tự thể hiện và tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
- Tự nghiên cứu: Ngƣời học tự tìm tòi, tự quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện

vấn đề, định hƣớng, giải quyết vấn đề và tự tìm ra kiến thức mới.
- Tự thể hiện: Ngƣời học tự thể hiện mình bằng lời nói, bằng văn bản, tự sắm
vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức, tự thể hiện qua sự
hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với thầy cô và bạn bè để tạo ra sản phẩm mang
tính cộng đồng.

SV: Nguyễn Thị Nhung

6

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi đã qua trao đổi với thầy cô, bạn bè. Sau
đó thầy kết luận, ngƣời học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
1.2.5. Tác dụng của tự học [16]
- Tự học có ý nghĩa quyết định sự thành đạt trong mỗi con ngƣời, ảnh hƣởng
trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đƣờng khẳng định của mỗi ngƣời. Tự học giúp con ngƣời giải
quyết đƣợc những mâu thuẫn giữa khát khao đẹp đẽ về học vấn với khó khăn trong
cuộc sống.
- Tự học là con đƣờng tạo ra tri thức bền vững cho con ngƣời, quá trình tự học
khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có đƣợc là do
tự học, là kết quả của sự hứng thú, đam mê, không chịu sự chi phối của bất kì yếu tố
nào. Đó là một qui luật tự nhiên. SV từ đó có tinh thần tự giác, chủ động, tích cực
và có thái độ đúng đắn trong học tập.
- Tự học giúp cho SV tích lũy đƣợc lƣợng kiến thức khổng lồ của các năm học
tại trƣờng đại học.

- Tự học của SV ở trong trƣờng đại học có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng giáo dục.
1.3. Môđun dạy học
1.3.1. Khái niệm môđun dạy học
Môđun dạy học là một đơn vị chƣơng trình học tƣơng đối độc lập đƣợc cấu
trúc đặc biệt nhằm phục vụ cho ngƣời học và chứa đựng mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp dạy học cũng nhƣ hệ thống các công cụ đánh giá kết quả tạo thành
một hệ toàn vẹn.
Mỗi môđun gồm các tiểu môđun, là các thành phần cấu trúc môđun đƣợc xây
dựng tƣơng ứng với các nhiệm vụ học tập mà ngƣời học phải thực hiện.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học [9]
Có 5 đặc trƣng cơ bản:
a) Tính trọn vẹn

SV: Nguyễn Thị Nhung

7

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi môđun dạy học mang một chủ đề xác định từ đó xác định mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp và quy trình thực hiện do vậy nó không phụ thuộc vào nội dung
đã có và sẽ có sau nó. Tính trọn vẹn là dấu hiệu bản chất của môđun dạy học thể
hiện sự độc đáo khi xây dựng nội dung dạy học.
b) Tính cá biệt (tính cá nhân hóa)
Tính cá biệt nghĩa là chú ý tới trình độ nhận thức và các điều kiện khác nhau
của ngƣời học. Môđun dạy học có khả năng cung cấp cho ngƣời học nhiều cơ hội để
có thể học tập theo nhịp độ của các nhân, việc học tập đƣợc cá thể hóa và phân hóa

cao độ.
c) Tính tích hợp
Tính tích hợp là đặc tính căn bản tạo nên tính chỉnh thể tính liên kết và tín phát
triển của môđun dạy học. Trƣớc hết mỗi môđun dạy học đều là sự tích hợp giữa lí
thuyết và thực hành cũng nhƣ các yếu tố của quá trình dạy học.
d) Tính phát triển
Môđun dạy học đƣợc thiết kế theo hƣớng “mở” tạo ra cho nó khả năng dung
nạp - bổ sung những nội dung mang tính cập nhật. Vì thế môđun dạy học luôn có
tính “động” tính “phát triển”.
e) Tính tự kiểm tra, đánh giá
Quy trình thực hiện một môđun dạy học đƣợc đánh giá thƣờng xuyên bằng hệ
thống câu hỏi dạng kiểm tra diễn ra trong suốt quá trình thực hiện môđun dạy học
nhằm tăng thêm động cơ cho ngƣời học.
1.3.3. Cấu trúc của môđun dạy học
Môđun dạy học bao gồm ba phần hợp thanh: Hệ vào, thân và hệ ra của môđun.
a) Hệ vào của môđun
Hệ vào của môđun thực hiện chức năng đánh giá về điều kiện tiên quyết của
ngƣời học trong mối quan hệ với các mục tiêu dạy học của môđun. Tùy theo mức
độ của mối quan hệ ngƣời học sẽ nhận thức đƣợc những hữu ích của nó hoặc là họ
sẽ tiếp tục học môđun hoặc là đi tìm một môđun khác phù hợp hơn.

SV: Nguyễn Thị Nhung

8

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
b) Thân của môđun

Thân môđun bao gồm một loạt các tiểu môđun tƣơng ứng với các mục tiêu đã
đƣợc xác định ở hệ vào của môđun. Cũng có trƣờng hợp thân của môđun ứng với
một tiểu môđun duy nhất. Các tiểu môđun liên kết với nhau bởi các câu hỏi kiểm tra
trung gian và đều cần đến một thời gian học tập nhất định.
Các tiểu môđun đƣợc cấu trúc bởi các thành phần:
*Mở đầu: Xác định những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun, cung cấp cho ngƣời
học những tri thức điểm tựa và huy động kinh nghiệm đã có của ngƣời học cung cấp
cho ngƣời học các con đƣờng để giải quyết vấn đề nhận thức để họ tự lựa chọn.
*Nội dung và phƣơng pháp học tập: Qua đó ngƣời học sẽ tiếp thu đƣợc một số
mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
*Kiểm tra trung gian: Đánh giá xem ngƣời học đã đạt đƣợc đến mức độ nào
đối với các mục tiêu của tiểu môđun và kết quả của bài kiểm tra có thể đƣợc xem
nhƣ điều kiện tiên quyết để ngƣời học thực hiện tiểu môđun tiếp theo. Khi cần thiết
thân môđun còn đƣợc bổ sung các môđun phụ đạo giúp ngƣời học bổ sung kiến
thức còn thiếu, sửa chữa sai sót và ôn tập.
Hệ ra của thân môđun:
Hệ ra của thân môđun nhằm thực hiện chức năng tổng kết các tri thức, kĩ năng,
thái độ của ngƣời học đƣợc thực hiện trong môđun và chỉ dẫn cho ngƣời học để họ
có thể tìm những môđun tiếp theo hoặc phụ đạo để làm sâu sắc thêm những gì họ
quan tâm đối với môđun.
c) Hệ ra của môđun bao gồm:
Một bản tổng kết chung, kiểm tra kết thúc, hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập
tùy theo kết quả học tập môđun của ngƣời học. Nếu đạt tất cả các mục tiêu của
môđun ngƣời học sẽ chuyển sang học tập môđun tiếp theo, hệ thống hƣớng dẫn
dành cho ngƣời dạy và ngƣời học.

SV: Nguyễn Thị Nhung

9


K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun [9], [10]
1.4.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun?
Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun là tài liệu đƣợc biên soạn theo những
đặc trƣng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu có thể đƣợc phân thành nhiều loại:
theo nội dung lí thuyết hoặc nội dung bài tập.
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu môđun)
Bao gồm:
Tên của tiểu môđun.
A. Mục tiêu của tiểu môđun.
B. Tài liệu tham khảo.
C. Hƣớng dẫn ngƣời học tự học.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi).
E. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi.
1.4.2.1. Mục tiêu của tiểu môđun
Các mục đích, yêu cầu của một tiểu môđun là những gì mà SV phải nắm đƣợc
sau mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hƣớng dẫn, kiểm tra
đánh giá SV một cách cụ thể, chính xác.
Với hệ thống mục đích, yêu cầu của tiểu môđun, tài liệu giảng dạy đƣợc biên
soạn theo tiếp cận môđun trở nên khác một cách căn bản hơn so với tài liệu biên
soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả nội dung và phƣơng pháp
dạy học.
1.4.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần đƣợc trình bày chính xác, phản ánh đƣợc bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu và phải phù hợp với đối tƣợng SV đại học.
1.4.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
- Trong mỗi tiểu môđun tôi thiết kế 2 loại câu hỏi:

+ Loại 1: Câu hỏi hƣớng dẫn SV tự học.
+ Loại 2: Câu hỏi tự kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới.

SV: Nguyễn Thị Nhung

10

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2.4. Bài tập áp dụng
Chúng tôi thiết kế loại bài tập có hƣớng dẫn, vận dụng kiến thức trong bài học
để giải quyết.
Mỗi tiểu môđun ứng với cấu trúc nhƣ trên thì SV tự học thuận lợi hơn rất
nhiều so với một phần tƣơng ứng trong tài liệu cũ. Vì khi bƣớc vào mỗi tiểu môđun
SV đã đƣợc kiểm tra kết quả hoàn thành tiểu môđun trƣớc. Với mỗi tiểu môđun thì
hệ thống mục đích, yêu cầu đã đƣợc định hƣớng rõ nét cái mà SV cần phải học. Dựa
vào các mục tiêu đó và tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định cái SV cần phải đạt đƣợc.
Nội dung dạy học trình bày trong tiểu môđun rõ ràng hơn, rành mạch hơn, dễ hiểu
và khoa học hơn trong tài liệu cũ. Qua mỗi tiểu môđun, việc học của SV lại đƣợc
phân hóa một lần qua kiểm tra của GV. Đây là điểm cơ bản của tài liệu mới.
1.4.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Nội dung chính của phƣơng pháp dạy học này là nhờ các môđun mà SV đƣợc
dẫn dắt từng bƣớc để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học đƣợc phân
nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống kiểm tra, SV có
thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng và thái độ trong
từng tiểu môđun. Bằng cách này họ có thể tự học theo nhịp độ riêng của mình.
Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun đảm bảo tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:

+ Nguyên tắc cá thể hóa trong học tập.
+ Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở SV kỹ năng tự học từ thấp đến cao.
+ Nguyên tắc GV thu thập thông tin về kết quả học tập của HS sau quá trình tự
học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
1.5. Hƣớng dẫn cách tự học theo môđun
Trƣớc khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để nghiên cứu
tài liệu và chuẩn bị bài.
Cần nắm đƣợc:
- Mục tiêu toàn chƣơng.
- Số lƣợng tiểu môđun và những tài liệu, môđun phụ đạo có liên quan.

SV: Nguyễn Thị Nhung

11

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
- Với mỗi tiểu môđun phải thấy rõ mục tiêu của tiểu môđun cần nghiên cứu
sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập đã đƣợc GV
biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung thì tự trả lời câu hỏi ở cuối mỗi tiểu
môđun. Nếu trả lời đƣợc thì chuyển sang môđun tiếp theo, nếu chƣa trả lời đƣợc thì
nghiên cứu lại phần nội dung cho đến khi trả lời đƣợc.
Ở lớp, mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị bài ở
nhà trong khoảng từ 10 - 15 phút.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới, nếu không
đạt yêu cầu thì SV tiếp tục xem lại tài liệu.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo từng phần
nhỏ của tiểu môđun, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.

- Chia nhóm, GV hƣớng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV phát biểu trình bày thu
hoạch của mình, các nhóm còn lại đƣa ra câu hỏi đối với nhóm trình bày. GV nhận
xét, bổ sung và chính xác hóa những kết luận đƣa ra, hƣớng dẫn SV tự kiểm tra.

SV: Nguyễn Thị Nhung

12

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MÔĐUN CHƢƠNG “CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN
HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC”
2.1. Cấu trúc học phần Hóa học đại cƣơng 1
Học phần hóa học đại cƣơng 1 đƣợc chia thành các chƣơng tƣơng ứng với các
môđun nhƣ sau:
Môđun 1: Các khái niệm và định luật cơ bản của hóa học.
Môđun 2: Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Môđun 3: Cấu tạo phân tử và liên kết hóa học.
Môđun 4: Liên kết và cấu trúc trong các hệ ngƣng tụ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu Môđun
2: Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Vì vậy, dựa vào
phân phối chƣơng trình chúng tôi thành lập môđun 2: Cấu tạo nguyên tử và hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với đối
tƣợng sử dụng tài liệu.
- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.

- Đảm bảo tăng cƣờng vai trò chủ đạo của lý thuyết.
- Đảm bảo đƣợc tính hệ thống của các dạng bài tập.
- Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hƣớng dẫn học tập cụ thể,
thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây đƣợc hứng thú cho SV.
2.3. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun chƣơng “Cấu tạo nguyên
tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học” của học phần Hóa học đại
cƣơng 1
Môđun 2 và phân chia thành nhiều tiểu môđun nhƣ sau:
Môđun 2: Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Tiểu môđun 1: Nguyên tử, thành phần cấu trúc của nguyên tử.
Tiểu môđun 2: Hạt nhân nguyên tử.

SV: Nguyễn Thị Nhung

13

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Tiểu môđun 3: Thuyết lƣợng tử Planck và đại cƣơng về cơ học lƣợng tử.
Tiểu môđun 4: Nguyên tử Hiđro và ion giống Hiđro.
Tiểu môđun 5: Nguyên tử nhiều electron.
Tiểu môđun 6: Nguyên tắc sắp xếp và cấu trúc của hệ thống tuần hoàn.
Tiểu môđun 7: Sự biến đổi một số tính chất, đại lƣợng quan trọng - Định luật
tuần hoàn.
TIỂU MÔĐUN 1:
NGUYÊN TỬ, THÀNH PHẦN CẤU TRÚC CỦA NGUYÊN TỬ
A. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:

SV trình bày được:
- Các thuyết về nguyên tử.
- Thành phần cấu trúc của nguyên tử.
SV giải thích được:
- Mục đích của việc ra đời các thuyết về nguyên tử.
2. Về kĩ năng:
- Giải các bài tập định tính và định lƣợng có liên quan đến kiến thức trong tiểu
môđun.
3. Về thái độ:
- Niềm say mê học tập, yêu thích môn học.
- Xây dựng lòng yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học cho SV Sƣ phạm.
4. Định hƣớng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, tự đọc các học liệu.
- Năng lực giải các bài tập định tính và định lƣợng hóa học.
- Năng lực hợp tác, hoạt động theo nhóm nhỏ.
B. Tài liệu tham khảo:
1. Trần Thành Huế - Hoá học đại cƣơng 1 - Cấu tạo chất - NXB Đại học sƣ
phạm, năm 2004.

SV: Nguyễn Thị Nhung

14

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
2. Lâm Ngọc Thiềm, Trần Hiệp Hải - Bài tập Hoá học đại cƣơng - NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2004
3. Đào Đình Thức – Hoá học đại cƣơng - Tập 1 - NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội, năm 2004.
4. Đào Đình Thức - Bài tập Hoá học đại cƣơng - NXB Giáo dục, năm 2008.
C. Hƣớng dẫn SV tự đọc:
SV đọc tài liệu tham khảo trên ở nhà và trả lời các câu hỏi sau:
1. Trình bày nội dung của các thuyết về nguyên tử.
2. Trình bày sự kế thừa và phát triển của các thuyết về nguyên tử ra đời sau so
với các thuyết đã đƣợc hình thành trƣớc đó.
3. Nêu thành phần cấu trúc của nguyên tử đã học ở chƣơng I: Các khái niệm
và định luật cơ bản của hóa học.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu:
I. Các thuyết về nguyên tử:
1. Theo các nhà triết học cổ Hy Lạp (Lơxip - Đemocrit)
Các chất đều đƣợc cấu tạo từ những tiểu phân nhỏ nhất không phân chia đƣợc,
đó là các nguyên tử luôn luôn chuyển động.
a)Theo Lơxip (khoảng 500 - 440 TCN)
+ Ông cho rằng khởi nguyên của vật chất là vô số những nguyên tử.
+ Nguyên tử là những hạt vật chất tuyệt đối không thể phân chia đƣợc, nó vô
hạn về số lƣợng và vô hạn cả về hình thức, là những hạt vô cùng nhỏ, không thể
thẩm thấu đƣợc, không có chất lƣợng, các nguyên tử chỉ khác nhau về kích thƣớc và
hình thức.
+ Nguyên tử chính là khởi nguyên của mọi dạng vật chất, sự vật, hiện tƣợng
vật chất khác nhau không phải là do chất lƣợng khác nhau mà do kết hợp khác nhau
về hình thức sắp đặt các nguyên tử.

SV: Nguyễn Thị Nhung

15

K39A – SP Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp
b)Theo Đemocrit (khoảng 460 - 370 TCN)
Đemocrit khẳng định nguyên tử là hạt vật chất cực nhỏ không nhìn thấy đƣợc,
không phân chia đƣợc không khác nhau về chất, không có mùi vị, âm thanh, màu
sắc và tồn tại vĩnh viễn.
Theo Đemocrit, sự vật đƣợc hình thành là do sự kết hợp các nguyên tử và sự
vật mất đi là do sự tách rời của các nguyên tử. Sự vật khác nhau là do các nguyên tử
đƣợc cấu tạo theo những hình thức khác nhau, đƣợc sắp xếp theo những trật tự khác
nhau và đƣợc xoay đặt ở những tƣ thế khác nhau. Sự kết hợp các nguyên tử không
diễn ra một cách ngẫu nhiên, tuỳ tiện mà theo tính tất nhiên.
2. Theo Daltơn: ngƣời Anh (năm 1808)
“Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất, không phân chia trong các phản
ứng hóa học thông thƣờng”
Năm 1808, Dalton đƣa ra lý thuyết nguyên tử dựa trên 5 giả thuyết:
+ Giả thuyết 1: Tất cả các vật chất đều đƣợc tạo thành từ các nguyên tử.
+ Giả thuyết 2: Các nguyên tử của cùng một nguyên tố sẽ có cùng một cấu
trúc và tính chất.
+ Giả thuyết 3: Các nguyên tử không thể bị phân chia, không thể đƣợc sinh ra
hoặc mất đi.
+ Giả thuyết 4: Các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau kết hợp với nhau
để tạo ra các hợp chất.
+ Giả thuyết 5: Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tử có thể kết hợp,
phân tách hoặc tái sắp xếp lại.

Hình 1.1. Mô hình nguyên tử của Dalton

Lý thuyết nguyên tử của Dalton đƣợc thế giới chấp nhận ngay và quan niệm
nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất tồn tại khá lâu dài.


SV: Nguyễn Thị Nhung

16

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Câu hỏi 1: Theo anh (chị), trong 5 giả thuyết mà Dalton đưa ra thì giả thuyết
nào chưa thực sự chính xác? Lấy ví dụ minh họa.
Nhận xét: SV đọc tài liệu và tự rút ra nhận xét.
*Sự tìm ra electron vào thế kỉ 19: Thí nghiệm phóng điện trong không khí
loãng
Dùng 1 ống thủy tinh kín dài khoảng 50 cm trong chứa 1 chất khí, 2 đầu có 2
điện cực kim loại, giữa 2 điện cực là 1 hiệu điện thế lớn khoảng vài chục kV.

Hình 1.2: Ống thủy tinh

Dùng bơm hút dần khí trong bình, khi áp suất trong ống < 6mmHg thì thấy
xuất hiện 1 dải sáng từ cực (-) đến cực (+). Khi P < 0,01mm Hg dải sáng không còn
nữa trên thành ống có vết sáng màu vàng lục.
→ Có 1 tia đặc biệt: không nhìn thấy đƣợc nhƣng có khả năng gây ra hiện
tƣợng huỳnh quang.
Đặc điểm và tính chất của tia đặc biệt:

a)

b)
Hình 1.3: Đƣờng đi của tia âm cực


+ Là những hạt vật chất xuất phát từ âm cực.
+ Chuyển động thẳng với một vận tốc rất lớn (v = 2.107m/s).

SV: Nguyễn Thị Nhung

17

K39A – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
+ Làm chuyển động 1 bánh xe đặt trên đƣờng đi.
+ Bị lệch hƣớng trong từ trƣờng và điện trƣờng (về phía cực +).
→ Tia đặc biệt này đƣợc gọi là tia âm cực.
Tia âm cực là những hạt vật chất mang điện tích âm (electron) và có khối lƣợng
xác định, tia âm cực là chùm electron → electron phải là cấu tử của nguyên tử.
me = 9,1094.10-31kg hay 0,00055u ;

qe = -1,602.10-19C hay 1- đvđt

3. Mẫu nguyên tử của Thomson (1904 - Ngƣời Anh)
Thomson đƣa ra mô hình đầu tiên về cấu trúc nguyên tử: “Nguyên tử gồm các
phần tử tích điện dƣơng và các electron phân tán đều trong một khối cầu trên các
lớp vỏ đồng tâm khác nhau”

Hình 1.4. Mô hình nguyên tử của Thomson

Nhận xét: Nhìn hình thức bề ngoài thì mô hình của Thomson có vẻ rất hợp lí.
Chính vì vậy mà mô hình này tồn tại trong một thời gian khá dài.
*Thí nghiệm nghiên cứu về đường đi của tia α:


Hình 1.5. Đƣờng đi của chùm hạt α

Dùng chùm hạt α phát ra từ nguồn phóng xạ α (1), sau khi đi qua màn chắn (2)
có chứa khe hẹp để tạo thành chùm tia mảnh, cho bắn vào lá vàng đƣợc dát mỏng
(3). Đƣờng đi của chùm hạt α đƣợc quan sát trên màn quan sát (4) có phủ một lớp
sunfua kẽm (mỗi khi hạt α đập vào màn thì sẽ tạo ra một lóe sáng tại điểm đó).
Hiện tượng: SV tự đọc tài liệu nêu và phân tích.
Câu hỏi 2: Tại sao mẫu nguyên tử của Thomson không giải thích được có những
hạt α bị lệch hướng hoặc bật trở lại? Cho biết

,

20000 km/s.

Muốn giải thích đƣợc điều này thì: Nguyên tử phải chứa phần mang điện tích
(+) có khối lƣợng đủ lớn để các hạt α bị lệch khi va chạm và có khi bật trở lại. Đồng

SV: Nguyễn Thị Nhung

18

K39A – SP Hóa học


×