Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
VIỆT THẮNG AN GIANG 3
Địa điểm: ấp Bà Đen, xã An Cƣ, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH Giống - Chăn nuôi Việt Thắng An Giang
___ Tháng 5/2017 ___
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
1
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
VIỆT THẮNG AN GIANG 3
CHỦ ĐẦU TƢ
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
NGUYỄN BÌNH MINH
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
2
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. ...................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án................................................................. 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. .............................................................. 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ........................................................................... 6
V. Mục tiêu dự án. .................................................................................. 7
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................... 8
Chƣơng II ...................................................................................................... 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN............................................. 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. .................................. 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ........................................... 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ............................................................15
II. Quy mô sản xuất của dự án. ...............................................................17
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng thịt.......................................................17
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án.................................................................19
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ...................................19
III.1. Địa điểm xây dựng.........................................................................19
III.2. Hình thức đầu tƣ. ...........................................................................19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........19
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................19
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án....20
Chƣơng III ....................................................................................................21
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................21
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ..................................21
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................21
Chƣơng IV ....................................................................................................24
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................24
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...............................................................................................................24
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................24
II.1. Danh mục các công trình đầu tƣ của dự án. ......................................24
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
3
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
II.2. Giải pháp xây dựng các công trình của dự án....................................25
II.2.1. Bố trí mặt bằng xây dựng. ............................................................25
II.2.2. Nguyên tắc xây dựng công trình....................................................25
II.2.3. Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án............................................26
II.2.4. Các hạng mục công trình. .............................................................27
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ............................................................31
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ....31
Chƣơng V .....................................................................................................32
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ....................................................................................................32
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ............................................................32
I.1. Giới thiệu chung ...............................................................................32
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng.....................................32
I.3. Các tác động của môi trƣờng. .............................................................33
I.3.1. Trong quá trình xây dựng...............................................................33
I.3.2. Trong giai đoạn sản xuất. ...............................................................34
I.4. Kết luận. ..........................................................................................35
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ. ........................................................35
Chƣơng VI ....................................................................................................36
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN .........................................................................................................36
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. ............................................36
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. .....................39
III. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.....................................................44
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ...............................................44
2. Phƣơng án vay. ...............................................................................45
3. Các thông số tài chính của dự án......................................................45
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn...........................45
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ...................46
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ...................................47
KẾT LUẬN ..................................................................................................48
I. Kết luận..............................................................................................48
II. Đề xuất và kiến nghị. .........................................................................48
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
4
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ: CÔNG TY TNHH GIỐNG - CHĂN NUÔI VIỆT THẮNG AN
GIANG.
Mã số doanh nghiệp:
Đại diện pháp luật:
-
Chức vụ:.
Địa chỉ trụ sở: ấp Giồng Cát, xã Lƣơng An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO VIỆT THẮNG AN
GIANG 3.
Địa điểm xây dựng : ấp Bà Đen, xã An Cƣ, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý, điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ: . Trong đó:
Vốn tự có (tự huy động):
Vốn vay tín dụng :
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Nƣớc ta hiện là một nƣớc nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nƣớc
Đảng và nhà nƣớc ta đang phát triển theo hƣớng công nghiệp, hiện đại hóa.
Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nƣớc ta đã phát triển một cách
mạnh mẻ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy
nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó
chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời
tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn
nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lƣơng thực, thực
phẩm đặc biệt là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trƣờng nội địa dẫn đến ảnh
hƣởng đến vấn đề an ninh lƣơng thực của đất nƣớc. Chính vì vậy, sản xuất nông
nghiệp luôn đƣợc các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nƣớc quan tâm, đặc biệt là
vấn đề đầu tƣ và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
5
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
nuôi từng bƣớc nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ƣu đãi đầu
tƣ của nhà nƣớc trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho
ngành kinh tế này phát triển và từng bƣớc đi vào hiện đại.
Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trƣờng nội
địa. Với thị trƣờng xuất khẩu, chúng ta thƣờng hay không thành công là do chất
lƣợng sản phẩm, an toàn thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Hơn
nữa, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, mà cụ thể là thịt heo hiện đang đứng trƣớc
một thực tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số nƣớc khác, không cạnh
tranh đƣợc mà nguyên nhân sâu xa cũng chính vì hình thức chăn nuôi ở nƣớc ta
vẫn là hình thức truyền thống và lạc hậu nên năng suất sản lƣợng thấp, chi phí
cao.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn còn ít. Quy mô
của các cơ sở vẫn còn nhỏ hẹp, chƣa thể cung cấp ra thị trƣờng cùng một lúc
một lƣợng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nông sản thực phẩm cụ thể là
thịt heo của thị trƣờng là rất cao, nhất là heo đƣợc chăn nuôi từ quy trình kỹ
thuật hiện đại, đảm bảo chất lƣợng, an toàn và vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh thị
trƣờng trong nƣớc còn rộng lớn thì thị trƣờng xuất khẩu còn bỡ ngỡ.
Đƣợc sự hỗ trợ về kỹ thuật và hợp tác chăn nuôi của tập đoàn lớn hiện đang
rất thành công trên thế giới với các sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp và
chăn nuôi. Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm đã tạo ra tính đột phá
và góp phần làm cho ngành chăn nuôi dần phát triển theo hƣớng hiện đại hóa.
Những điều kiện trên, việc đầu tƣ xây dựng trang trại nuôi heo giống và heo thịt
chất lƣợng cao là thật sự cần thiết.
Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc với sức trẻ, trí tuệ, lòng
nhiệt huyết khát vọng đầu tƣ xây dựng trang trại chăn nuôi heo tập trung với mô
hình khép kín. Với mục đích chuẩn bị quản lý và thực hiện dự án một cách khoa
học, đảm bảo các quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty
TNHH Giống - Chăn nuôi Việt Thắng An Giang phố hợp với Công ty Cổ phần
Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ
“Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
26/11/2014.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
6
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Căn cứ Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
26/11/2014.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
18/06/2014.
Căn cứ quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 về về việc
công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
Căn cứ nghị định số 59/2015/NĐ-CP qui định về quản lý đầu tƣ xây dựng.
Căn cứ nghị định số 32/2015/NĐ-CP qui định về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng.
Căn cứ nghị định số 118/2015/NĐ-CP qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
một số điều của luật đầu tƣ.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính
sách khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 801/QĐ-TTg, ngày 27/6/2012 của Thủ Tƣớng Chính phủ V/v
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến
năm 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-
Phát triển chăn nuôi heo và đặc biệt là heo giống để tăng hiệu quả sử dụng
các nguồn nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
-
Phát triển chăn nuôi heo cần gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế của
tỉnh An Giang.
-
Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi heo theo hƣớng liên kết chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá
thành hạ, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và lợi nhuận của ngƣời chăn nuôi.
-
Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi heo hiện đại của thế giới, từng
bƣớc thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi heo
địa phƣơng có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
7
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
-
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế
của địa phƣơng, của tỉnh An Giang.
-
Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
ngƣời dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trƣờng xã hội tại địa phƣơng.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
-
Dự án tiến hành đầu tƣ xây dựng 1 trại heo nái sinh sản có quy mô là 5.000
nái sinh sản, hàng năm cung cấp ra thị trƣờng khoảng 130.000 – 140.000
con heo giống, cung cấp cho nhu cầu nuôi heo thịt của thị trƣờng trong
nƣớc.
-
Tạo mô hình sản xuất giống công nghệ cao, là điểm tham quan học hỏi và
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho ngƣời dân trong vùng.
-
Sản xuất ra đàn heo giống chất lƣợng cao.
-
Góp phần phát triển kinh tế của địa phƣơng.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
8
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý.
Tri Tôn là huyện nằm về hƣớng Tây Nam tỉnh An Giang với diện tích tự
nhiên khoảng 60.039,74 ha (lớn nhất tỉnh An Giang và chiếm gần 17% diện tích
toàn tỉnh) gồm 2 thị trấn Tri Tôn, Ba Chúc và 13 xã. Trong đó thị trấn Tri Tôn là
trung tâm huyện lỵ, cách không xa các đô thị lớn và cửa khẩu trong khu vực
(TP. Long Xuyên, TX. Châu Đốc, cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Thị xã du lịch cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, TP. Rạch Giá),…
So với nhiều huyện, thị xã trong tỉnh An Giang, Tri Tôn có vị trí địa lý khá
thuận lợi khi phía Bắc và Đông Bắc Tri Tôn giáp huyện Tịnh Biên (tỉnh An
Giang) và nƣớc bạn Campuchia. Phía Đông giáp huyện Châu Thành và Thoại
Sơn (tỉnh An Giang). Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Kiên Lƣơng, Hòn Đất
(tỉnh Kiên Giang).
Song song đó, hệ thống đƣờng bộ gồm các tuyến QL N1 (nối QL91 tại
Tịnh Biên qua Tri Tôn đến QL80 tại Hà Tiên); Tỉnh lộ 941 (nối Tri Tôn với
QL91 tại Châu Thành); Tỉnh lộ 943 (nối Tri Tôn qua Thoại Sơn đến QL91 tại
TP.Long Xuyên); Tỉnh lộ 948 (nối Tri Tôn qua Tịnh Biên đến QL91); Tỉnh lộ
955B (nối Tri Tôn - Ba Chúc - đến QL N1) và mạng lƣới đƣờng thủy chính bao
gồm: Kênh Tri Tôn (nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri Tôn đến Kênh Rạch
Giá-Hà Tiên tại Hòn Đất); Kênh Vĩnh Tế (nối Sông Hậu tại TX. Châu Đốc qua
Tri Tôn, Kiên Lƣơng đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại TX. Hà Tiên); Kênh
Mạc Cần Dƣng (nối Sông Hậu tại Châu Thành đến Tri Tôn), nối tiếp Kênh Tri
Tôn - Vàm Rầy đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại Hòn Đất); Kênh 10 - Châu Phú
(nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri Tôn đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại Hòn
Đất cùng tuyến biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia dài khoảng 15km (gần
cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên) không chỉ giúp việc đi lại đƣợc thuận tiện, đảm bảo
giao lƣu giữa huyện và các nơi khác trong khu vực mà rất thuận tiện để trao đổi
hàng hóa với nƣớc bạn Cămpuchia và khu vực, phát triển thƣơng mại vùng biên,
đặc biệt là các mặt hàng nông - lâm sản, thực phẩm. Đồng thời có vai trò rất
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
9
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
quan trọng trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng, góp phần ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế cả nƣớc.
Điều kiện tự nhiên.
Tri Tôn là huyện miền núi, có 17,2 km đƣờng biên giới với Campuchia.
Diện tích tự nhiên khoảng 60.039,74 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
74,48%, đất lâm nghiệp chiếm khoảng 8,89%, còn lại là đất ở và đất chuyên
dùng. Địa hình đa dạng, vừa có đồi núi, vừa có đồng bằng với nhiều kênh
mƣơng lớn nhỏ ngang dọc.
Nguồn nƣớc ở Tri Tôn chủ yếu là nƣớc giếng và nƣớc máy. Hiện trên địa
bàn huyện Tri Tôn có trên 400 giếng khoan và hơn 3.000 giếng đào phục vụ
nƣớc sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân. Năm 2006, Xí nghiệp Điện – Nƣớc
huyện Tri Tôn đã đầu tƣ hơn 1 tỷ đồng xây dựng trạm tăng áp cùng với 6 km
đƣờng ống dẫn nƣớc, nối liền từ trung tâm thị trấn Tri Tôn đến 2 xã Núi Tô và
An Tức. Hệ thống này đảm bảo cung cấp nƣớc sinh hoạt cho khoảng 500 hộ
đồng bào dân tộc Khmer đang sinh sống tại các phum, sóc ở ven chân đồi Tà Pạ.
Khí hậu:
An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Lƣợng mƣa
tƣơng đối lớn và phân bổ theo mùa.
Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm 28,70C.
- Nhiệt độ cao nhất 37,30C ( tháng 2 ).
- Nhiệt độ thấp nhất 26,50C ( tháng 1).
Tổng tích ôn trên 10.0000C. Khu vực đồi núi thƣờng có nhiệt độ thấp so
hơn đồng bằng 20C.
Mưa
Chế độ mƣa bị phân hóa thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11, do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam và lƣợng mƣa tập trung từ
tháng 7 – 10. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa
không vƣợt quá 100mm/năm.
Tổng lƣợng mƣa hàng năm bình quân khoảng 1200mm/năm, giá trị cao
nhất đạt 2.100 mm/năm và thấp nhất 900mm/năm. Số ngày mƣa bình quân là
132 ngày/năm. Cả số ngày mƣa và tổng số lƣợng mƣa đều tập trung vào bảy
tháng mùa mƣa, từ tháng 5 đến tháng 11 với tỷ trọng khoảng 88%. Trong mùa
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
10
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
mƣa, sự phân bố lƣợng mƣa trung bình tháng tƣơng đối đều nên cƣờng độ mƣa
không lớn lắm, trong khi sự phân bố mƣa theo lãnh thổ thì không đáng kể. Vào
mùa mƣa, nƣớc sông Mêkông đổ về gây mùa nƣớc nổi hàng năm ở vùng đồng
bằng từ tháng 8 đến tháng 11 và gây rửa trôi xói mòn mạnh tại khu vực đồi núi.
Vào 5 tháng mùa khô, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, xảy ra tình trạng thiếu
nƣớc sản xuất và sinh hoạt, nhất là vùng đồi núi.
Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí
Lƣợng bốc hơi hàng năm lớn, từ 1.200–1.300 mm. Lƣợng bốc hơi cao xảy
ra trong 5 tháng mùa khô với ẩm độ không khí trung bình của các tháng này
khoảng 76%. Bốc hơi mạnh xảy ra trong thời gian này làm trầm trọng thêm tình
trạng thiếu nƣớc ở khu vực đồi núi. Lƣợng bốc hơi trong 7 tháng mùa mƣa xấp
xỉ lƣợng bốc hơi trong 5 tháng mùa khô. Ẩm độ không khí của các tháng mùa
mƣa khoảng 80–85%.
Nắng
- Tổng số giờ nắng 2.346 giờ,
- Tổng số giờ nắng thấp nhất 123,8 giờ / tháng 7
- Tổng số giờ nắng cao nhất 234,2 giờ / tháng 12.
Số giờ nắng bình quân mỗi ngày ở các tháng mùa khô thƣờng cao hơn
khoảng 2 giờ so với các tháng mùa mƣa.
Gió
Chế độ gió khá đồng nhất. Từ tháng 5–10 phổ biến gió mùa Tây Nam mang
hơi nƣớc về tạo mƣa; từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau phổ biến gió mùa Đông
Bắc có đặc điểm lạnh và khô. Tốc độ gió trung bình trong năm khoảng 3 m/giây.
Ở An Giang không chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bão, các hiện tƣợng lốc
xoáy có xảy ra trong mùa mƣa nhƣng tần suất thấp nên mức độ ảnh hƣởng
không đáng kể.
Thủy văn
Chế độ thuỷ văn ở An Giang phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều
biển Đông và chịu ảnh hƣởng của các yếu tố dòng chảy sông Cửu Long (sông
Tiền, sông Hậu), chế độ mƣa, đặc điểm địa hình và hình thái kênh rạch.
Sông Cửu Long chảy qua An Giang theo 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu.
Lƣu lƣợng trung bình năm là 13.500 m3/s, vào mùa lũ 24.000 m3/s và mùa kiệt
là 5.020 m3/s. Hệ thống sông nhánh, kênh rạch tự nhiên và kênh thuỷ lợi trong
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
11
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
tỉnh có tổng chiều dài hơn 5.500 km (mật độ 1,6 km/km2 ), đủ sức chuyển tải
nguồn nƣớc mặt phục vụ sản xuất, sinh hoạt và vận tải thuỷ.
Hàng năm trùng vào mùa mƣa, An Giang đón nhận con nƣớc lũ và hình
thành mùa nƣớc nổi với khoảng 70% diện tích tự nhiên bị ngập từ 1 mét đến 2,5
mét, thời gian ngập từ 2,5 đến 5 tháng, thông thƣờng từ 15/8 đến 20/12.
Đánh giá về mùa nƣớc nổi, quan điểm hiện nay của tỉnh không xem đó là
thiên tai mà là một hiện tƣợng thuỷ văn bình thƣờng theo chu kỳ mỗi năm, từ
lâu đời đã gắn liền với cuộc sống và sản xuất của cƣ dân ĐBSCL. Do vậy cần
phải biết khai thác những mặt lợi, hạn chế mặt hại và cùng sống chung an toàn
với mùa nƣớc nổi.
Về mặt lợi, mùa nƣớc đã mang lại nguồn phù sa màu mỡ và vệ sinh đồng
ruộng; cải thiện chất lƣợng đất, chất lƣợng nƣớc, bổ sung nguồn nƣớc ngầm;
mang lại nguồn lợi thuỷ sản và tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nông dân
trong mùa nƣớc nổi.
Về mặt hại, mùa nƣớc đã làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội; tốn
kém chi phí đầu tƣ và bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng; gây ảnh hƣởng đến thời vụ gieo
trồng, thu hoạch và sản lƣợng nông - thuỷ sản; cản ngại cho việc phát triển các
mô hình sản xuất nhằm công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn; Ngoài ra mức nƣớc ngập sâu còn gây thiệt hại tính mạng và tài sản của
nhân dân.
Với tính hai mặt của mùa lũ - mùa nƣớc nổi, 5 năm qua An Giang đã bố trí
nhiều quỹ đất để đầu tƣ nhiều công trình nhƣ đê bao bảo vệ sản xuất nông
nghiệp, cụm - tuyến dân cƣ cho dân vùng bị ngập và hàng loạt công trình phúc
lợi có cao trình an toàn.
Chế độ thuỷ văn ở An Giang phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều
biển Đông và chịu ảnh hƣởng của các yếu tố dòng chảy sông Cửu Long (sông
Tiền, sông Hậu), chế độ mƣa, đặc điểm địa hình và hình thái kênh rạch.
Sông Cửu Long chảy qua An Giang theo 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu.
Lƣu lƣợng trung bình năm là 13.500 m3/s, vào mùa lũ 24.000 m3/s và mùa kiệt
là 5.020 m3/s. Hệ thống sông nhánh, kênh rạch tự nhiên và kênh thuỷ lợi trong
tỉnh có tổng chiều dài hơn 5.500 km (mật độ 1,6 km/km2 ), đủ sức chuyển tải
nguồn nƣớc mặt phục vụ sản xuất, sinh hoạt và vận tải thuỷ.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
12
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Hàng năm trùng vào mùa mƣa, An Giang đón nhận con nƣớc lũ và hình
thành mùa nƣớc nổi với khoảng 70% diện tích tự nhiên bị ngập từ 1 mét đến 2,5
mét, thời gian ngập từ 2,5 đến 5 tháng, thông thƣờng từ 15/8 đến 20/12.
Đánh giá về mùa nƣớc nổi, quan điểm hiện nay của tỉnh không xem đó là
thiên tai mà là một hiện tƣợng thuỷ văn bình thƣờng theo chu kỳ mỗi năm, từ
lâu đời đã gắn liền với cuộc sống và sản xuất của cƣ dân ĐBSCL. Do vậy cần
phải biết khai thác những mặt lợi, hạn chế mặt hại và cùng sống chung an toàn
với mùa nƣớc nổi.
Về mặt lợi, mùa nƣớc đã mang lại nguồn phù sa màu mỡ và vệ sinh đồng
ruộng; cải thiện chất lƣợng đất, chất lƣợng nƣớc, bổ sung nguồn nƣớc ngầm;
mang lại nguồn lợi thuỷ sản và tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nông dân
trong mùa nƣớc nổi.
Về mặt hại, mùa nƣớc đã làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội; tốn
kém chi phí đầu tƣ và bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng; gây ảnh hƣởng đến thời vụ gieo
trồng, thu hoạch và sản lƣợng nông - thuỷ sản; cản ngại cho việc phát triển các
mô hình sản xuất nhằm công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn; Ngoài ra mức nƣớc ngập sâu còn gây thiệt hại tính mạng và tài sản của
nhân dân.
Với tính hai mặt của mùa lũ - mùa nƣớc nổi, 5 năm qua An Giang đã bố trí
nhiều quỹ đất để đầu tƣ nhiều công trình nhƣ đê bao bảo vệ sản xuất nông
nghiệp, cụm - tuyến dân cƣ cho dân vùng bị ngập và hàng loạt công trình phúc
lợi có cao trình an toàn.
Các nguồn tài nguyên:
Tài nguyên đất
An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong đó
chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%; nhóm đất phù sa có
phèn trên 93.800 ha, chiếm 27,5%; nhóm đất phát triển tại chỗ và đất phù sa cổ
gần 24.724 ha, chiếm 7,3% diện tích đất tự nhiên, còn lại là đất phèn và các
nhóm khác. Đất đai của An Giang phần lớn rất màu mỡ vì 72% diện tích là đất
phù sa hoặc có nguồn gốc phù sa, địa hình bằng phẳng, độ thích nghi đối với các
loại cây trồng khá rộng.
Tài nguyên rừng:
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
13
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Quỹ đất lâm nghiệp có trên 20.000 ha, đã khoanh ranh giới đất rừng 18.000
ha (trong đó đã có rừng 14.700 ha) và còn lại là quỹ đất đồi núi có khả năng
phát triển rừng.
Rừng ở An Giang chủ yếu là rừng trồng, trong đó chỉ có trên 4,2% là rừng
tự nhiên (khoảng 580 ha). Rừng trồng chủ yếu là các loại cây mọc nhanh bạch
đàn, keo lá tràm, tai tƣợng kết hợp với cây gỗ quý nhƣ sao, dầu, giáng hƣơng,
cây dó bầu (để tạo trầm hƣơng) và các loại cây ăn quả lâu năm. Rừng tự nhiên
hiện còn giữ đƣợc các cây gỗ quý nhƣ giáng hƣơng, thao lao, dầu, căm xe. Rừng
đất ngập nƣớc chủ yếu là cây tràm.
Hiện nay tỉnh đã khoanh ranh giới cho 25 khu rừng để phấn đấu nâng độ
che phủ đạt 5% (hiện độ che phủ đạt 4,1%). Tốc độ che phủ rừng tăng nhanh đã
giúp phục hồi hệ động vật rừng đa dạng (gồm các loài thú, các loài bò sát, thủy
sản và các loài chim).
Tài nguyên rừng An Giang có diện tích không lớn nhƣng có ý nghĩa quan
trọng về mặt sinh thái và an ninh quốc phòng. Hơn nữa việc khai thác hợp lý
rừng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế khá lớn cho nhân dân vùng đồi núi và vùng dân
tộc. Vì vậy trong những năm tới cần phủ xanh hết đất quy hoạch trồng rừng kết
hợp với chăm sóc, bảo vệ rừng.
Tài nguyên khoáng sản
An Giang tuy là tỉnh ở ĐBSCL nhƣng lại có nguồn tài nguyên khoáng sản
khá đa dạng với các loại đá xây dựng, đá ốp lát, đá áplit, cát núi, cát sông, than
bùn, kaolin, nƣớc khoáng.
Hoạt động khoáng sản ở An Giang trong thời gian qua đã có những đóng
góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhƣ đóng góp cho ngân sách,
tạo việc làm cho lao động ngƣời dân tộc, cung cấp nguồn nguyên liệu xây dựng
cho các công trình xây dựng trong tỉnh, ngoài ra đá xây dựng còn cung ứng cho
khoảng 30% - 50% thị phần vùng ĐBSCL.
Theo các tài liệu thăm dò đƣợc phê duyệt, trữ lƣợng một số loại khoáng sản
ở An Giang gồm: Đá xây dựng 2.100 triệu m3, đá ốp lát 139 triệu m3, kaolin 2,2
triệu m3, đá áplit 200 nghìn tấn, than bùn 16 triệu tấn, cát sông Hậu 67 triệu m3,
sông Tiền 50 triệu m3 và sét gạch ngói 39 triệu m3. Ngoài ra An Giang còn có
mỏ nƣớc khoáng chuẩn bị đƣa vào khai thác công nghiệp.
Tài nguyên nước
Nƣớc mƣa
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
14
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Mùa mƣa ở An Giang tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90% lƣợng
mƣa cả năm với tổng lƣợng mƣa bình quân năm khoảng 1.200mm. Nƣớc mƣa là
nguồn nƣớc quan trọng tại các vùng gặp khó khăn nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm
nhƣ các vùng nông thôn xa, hẻo lánh và vùng đồi núi. Đầu mùa mƣa cũng là
thời điểm vào vụ canh tác của đất ruộng trên và nƣơng rẫy thuộc vùng đồi núi là
các vùng không có nguồn nƣớc tƣới.
Nƣớc mặt
Sông Tiền, sông Hậu và các kênh rạch là nguồn nƣớc mặt chủ yếu cấp
nƣớc cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Lƣu lƣợng của các sông khá lớn nên
truyền nƣớc theo các kênh rạch đến tận các vùng xa, đủ sức cung cấp nƣớc kể cả
trong mùa kiệt. Nguồn nƣớc mặt hiện phục vụ tƣới cho hầu hết diện tích gieo
trồng; đồng thời với việc sử dụng nguồn nƣớc mặt cho sản xuất nông nghiệp và
các lĩnh vực sản xuất khác, nguồn nƣớc mặt còn là nguồn cung cấp nƣớc sinh
hoạt chủ yếu cho các đô thị và khu dân cƣ tập trung, có tác dụng tích cực cho cải
tạo đất đai, khai hoang - phục hoá, tháo chua rửa phèn ở vùng tứ giác Long
Xuyên. Tuy nhiên, nhiều năm qua tại một số khu vực, sông rạch đã bị ô nhiễm
do hoạt động của các nhà máy công nghiệp; nuôi trồng thuỷ sản ao hầm, lồng
bè, đăng quầng; một số khu vực cuối nguồn nƣớc các kênh rạch bị cạn kiệt vào
mùa khô do tình trạng bồi lắng, cần có giải pháp trƣớc mắt và lâu dài để xử lý
nhằm đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt. Mỗi năm An Giang có mùa nƣớc nổi
do nƣớc các sông, rạch tràn bờ và làm ngập 70% diện tích của tỉnh trong nhiều
tháng, mùa nƣớc nổi hiện nay đã đƣợc xem là một nguồn tài nguyên để khai thác
mặt lợi và hạn chế tối đa mặt hại với phƣơng châm sống chung và sản xuất an
toàn trong mùa nƣớc nổi.
Nhìn chung, lƣu lƣợng và trữ lƣợng nƣớc mặt ở An Giang khá dồi dào, là
tiền đề để tỉnh phát triển kinh tế nông nghiệp. Nguồn nƣớc mặt trong tỉnh ngọt
quanh năm, tuy nhiên do đặc điểm địa hình và thổ nhƣỡng, có khoảng 1/4 diện
tích phía Tây Nam của tỉnh nguồn nƣớc mặt bị nhiễm phèn trong một vài tháng
đầu mùa mƣa.
Nƣớc ngầm
Theo đánh giá của các tài liệu địa chất - thuỷ văn, nƣớc ngầm ở An Giang
có trữ lƣợng khá dồi dào.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
Dân số, lao động
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
15
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Tính đến hiện nay, dân số toàn tỉnh là 2.151.000 ngƣời, mật độ dân số 608
ngƣời/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 ngƣời, chiếm 5,17%
tổng dân số toàn tỉnh.
Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 ngƣời, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng
số ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong đó có
16.838 hộ với dân số khoảng 80.000 ngƣời (chiếm gần 92% tổng số dân tộc
Khmer toàn tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số
còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết
đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông, có mối quan hệ rộng rãi với
đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và ngƣời Khmer ở
Campuchia. Nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn
nuôi gia đình và làm thuê mƣớn theo thời vụ.
Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, 13.722 ngƣời, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng số
ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập trung
khá đông ở huyện An Phú và thị xã Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở các
huyện: Châu Phú và Châu Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối
quan hệ với tín đồ Hồi giáo các nƣớc Ả Rập, Malaysia, Indonesia, Campuchia.
Nguồn thu nhập chính bằng nghề chài lƣới, buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền
thống.
Dân tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 ngƣời, chiếm tỷ lệ 12,50% so tổng số
ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng dân số toàn tỉnh. Đại bộ phận sống
ở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, có mối quan hệ chặt chẽ với ngƣời Hoa trong
vùng và nhiều nƣớc trên thế giới. Đồng bào ngƣời Hoa phần lớn theo Phật giáo
Đại thừa, đạo Khổng và tín ngƣỡng dân gian. Một bộ phận lớn kinh doanh
thƣơng mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có cuộc sống ổn định,
thu nhập khá hơn so với các dân tộc khác.
Tình hình nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên ha tăng dần theo từng năm,
năm 2014 là 37,6 triệu đồng; năm 2015 ƣớc đạt 39,4 triệu đồng. Cơ cấu giá trị
tăng thêm ngành nông nghiệp luôn chiếm chủ lực, đạt 91,09% giá trị trong khu
vực I. Lúa vẫn là cây lƣơng thực chủ yếu, diện tích gieo trồng 644.258 ha, tăng
18.341 ha so năm 2014, sản lƣợng lúa năm 2015 ƣớc đạt 4,07 triệu tấn, tăng 51
ngàn tấn so năm 2014.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
16
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích biến động qua từng
năm nhƣng không lớn, chủ yếu là do yếu tố thị trƣờng, tổng diện tích gieo trồng
2016 khoảng 54.000 ha. Nhóm cây rau, dƣa, đậu thực phẩm và các cây trồng
mùa nƣớc nổi (sen, ấu...) có hiệu quả kinh tế cao (gấp 2 - 3 lần trồng lúa) đang
đƣợc khuyến khích phát triển thành vùng nguyên liệu tập trung gần các khu vực
nhà máy chế biến xuất khẩu.
Nhóm cây công nghiệp lâu năm gồm 4 cây chính là dừa, hồ tiêu, điều và
thốt lốt chủ yếu trồng phân tán, có tăng diện tích nhƣng không đáng kể, không
có triển vọng mở rộng diện tích. Nhóm cây ăn quả cũng phân bố rải rác do ảnh
hƣởng mùa nƣớc nổi, hiện nay ở khu vực vùng núi đã hình thành dạng vƣờn cây
ăn quả - rừng trên đất lâm nghiệp.
Chăn nuôi trong những năm qua đã tăng trƣởng khá mạnh, nhƣng vẫn còn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng thịt.
Những báo cáo thị trƣờng trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lƣợng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vƣợt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần
65% tổng sản lƣợng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa
ăn của ngƣời Việt; tuy nhiên mức tăng trƣởng đáng kể ƣớc tính đạt 3-5%/năm
dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lƣợng tiêu thụ thịt gia cầm và
thịt bò trong thời gian tới.
Trái ngƣợc với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trƣởng trong
nguồn cung các loại thịt đƣợc giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lƣợng thịt vƣợt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trƣởng này chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và
thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế
tại Việt Nam; trong khi nƣớc ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi
bò phát triển, nƣớc Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn
nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tƣ của doanh nghiệp nội địa trong những ngành
liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm nhƣ thức ăn chăn nuôi
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
17
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng đƣợc đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại
Việt Nam. 85% gia súc ở nƣớc ta đƣợc nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình,
điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng nhƣ chất
lƣợng gia súc.
b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trƣởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt
gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô
hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
nhƣ những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thƣơng mại đƣợc kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trƣờng, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc ngoài của một bộ phận ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.
Một vài chiến lƣợc và hƣớng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt nhƣ:
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
18
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm
nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối
tác vệ tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm
giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án.
Xây dựng trang trại nuôi heo sinh sản công nghệ cao vối quy mô đàn
là 5.000 heo nái sinh sản.
Tận dụng đất ao hồ chứa nƣớc để nuôi cá trê lai.
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3 đƣợc đầu tƣ
xây dựng tại ấp Bà Đen, xã An Cƣ, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
III.2. Hình thức đầu tƣ.
Dự án Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3 đƣợc đầu tƣ
xây dựng theo hình thức đầu tƣ mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Diện tích
STT
Danh mục
(m²)
1 Nhà mang thai
4.692
2 Nhà nái đẻ
4.834
3 Nhà cách ly
305
4 Kho cám
240
5 Nhà nghỉ trƣa công nhân - nhà sát trùng
110
6 Nhà vệ sinh công nhân
50
7 Nhà đặt máy phát điện
25
3
8 Tháp nƣớc 12m
6
9 Phòng làm việc kỹ thuật
120
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
Tỷ lệ
(%)
1,24
1,28
0,08
0,06
0,03
0,01
0,01
0,00
0,03
19
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
STT
10
11
12
13
Danh mục
Bể rửa đan
Sân đƣờng - bãi quay xe
Cây xanh cách ly và đất dự trữ phát triển
Hầm Biogas - ao nƣớc thải
Tổng cộng
Diện tích
(m²)
30
4.500
355.962
7.000
377.874
Tỷ lệ
(%)
0,01
1,19
94,20
1,85
100,00
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tƣ đầu vào nhƣ: vật tƣ và xây dựng đều có bán tại địa phƣơng và
trong nƣớc nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực
hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Các trang thiết bị đƣợc mua từ các đơn vị đóng tại Tp. Hồ Chí Minh, nhìn
chung là tƣơng đối thuận lợi.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phƣơng. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện dự án.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
20
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp các hạng mục công trình xây dựng của dự án
Nội dung
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hệ thống chuồng sinh sản 5.000 nái
Nhà mang thai
Nhà nái đẻ
Nhà cách ly
Kho cám
Nhà nghỉ trƣa công nhân - nhà sát trùng
Nhà vệ sinh công nhân
Nhà đặt máy phát điện
Cổng - tƣờng rào
Tháp nƣớc 12m3
Phòng làm việc kỹ thuật
Bể rửa đan
Sân đƣờng - bãi quay xe
Hệ thống cấp điện
Hệ thống cấp nƣớc
Hệ thống thoát nƣớc
Giếng khoan - trạm bơm
Hầm Biogas - ao nƣớc thải
ĐVT
m²
m²
m²
m²
m²
m²
m²
md
HT
m²
m²
m²
HT
HT
HT
HT
HT
Quy mô
9.384
9.667
610
480
110
150
25
2.600
6
120
60
4.500
1
1
1
1
1
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
1. Chọn lọc và theo dõi heo nái hậu bị
a. Lúc cai sữa:
Chọn lọc vào thời điểm này cần dựa vào gia phả, thành tích sinh sản của
bố mẹ, ông bà và ngoại hình của heo con. Nên chọn những con bụ bẫm, tăng
trƣởng tốt, trội nhất trong đàn, không có những khuyết tật, dị hình, bộ phận sinh
dục không bất thƣờng, số vú từ 12 trở lên, các vú cách nhau đều. Heo lanh lợi
không ủ rũ, bệnh tật.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
21
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
b. Lúc 60 – 70 ngày tuổi:
Tiếp tục chọn lựa trong số những con đƣợc tuyển của lần 1 dựa trên các
chỉ tiêu về ngoại hình, sự tăng trƣởng và sức khỏe để chuyển qua khu nuôi làm
giống, những con còn lại không đạt sẽ chuyển sang nuôi bán thịt.
c. Lúc 4 – 6 tháng tuổi:
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trƣởng, sự phát triển tầm
vóc. Nếu có các dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm
theo tiêu chuẩn định sẵn bên dƣới.
Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của heo nái hậu bị
STT
1
2
3
4
5
6
Bộ phận
Ƣu điểm
Đặc điểm giống biểu hiện rõ. Cơ thể phát triển cân
Đặc điểm giống, đối, chắc chắn, khỏe mạnh, mập vừa phải. Lông
thể chất, lông da
da bóng mƣợt. Tính tình nhanh nhẹn nhƣng không
hung dữ.
Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp. Ngực sâu rông,
Vai và ngực
không lép.
Lƣng sƣờn và Lƣng thẳng, dài vừa phải, sƣờn sâu, tròn. Bụng
bụng
không sệ. Bụng và sƣờn kết hợp chắc chắn.
Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi đầy đặn, ít
Mông và đùi sau
nhăn.
Bốn chân tƣơng đối thẳng, không quá to nhƣng
cũng không quá nhỏ. Khoảng cách giữa 2 chân
Bốn chân
trƣớc và hai chân sau vừa phải. Móng không tè. Đi
đứng tự nhiên. Đi bằng móng chân.
Vú và bộ phận Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa các vú đều
sinh dục
nhau. Bộ phận sinh dục đầy đặn, phát triển tốt.
d. Lúc 7 – 10 tháng tuổi:
Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng. Ngoài những yếu tố
ngoại hình đã đƣợc đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những biểu hiện
động dục lần đầu, cƣờng độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm.
Điều này sẽ cho thấy khả năng phát dục của nái trong tƣơng lai (nái quá mập, bộ
vú xấu, quá nhút nhát hay quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng thì
nên loại thải).
2. Dinh dƣỡng.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
22
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
- Heo từ giai đoạn cai sữa đến 70 – 90 kg cho ăn tự do theo chƣơng trình
dinh dƣỡng dành cho heo con. Khi đạt 70 – 90 kg trở lên thì chuyển qua sử dụng
thức ăn cho heo nái nuôi con tới thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là giai
đoạn heo hậu bị phát triển khung xƣơng, hình dáng nên cần dinh dƣỡng tối đa để
tạo ra heo hậu bị đẹp, khung xƣơng chậu phát triển tốt tránh tình trạng sau này
heo khó đẻ do quá mập hoặc quá ốm.
- Thức ăn phải đảm bảo đủ các dƣỡng chất cho nhu cầu của heo trong giai
đoạn này. Trƣớc khi cho heo ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình trạng
nấm mốc, độc tố, hoocmon kích thích tăng trƣởng, melanine... Độc tố trong thức
ăn đƣợc coi là kẻ thù giấu mặt vì thƣờng không có những biểu hiện rõ rệt ra bên
ngoài nhƣng lại có ảnh hƣởng tới việc phát dục của hậu bị nhƣ: chậm động dục,
buồng trứng không phát triển, trƣờng hợp nặng hơn là vô sinh, thậm chí làm heo
bị ngộ độc.
3. Môi trƣờng nuôi dƣỡng.
- Chuồng nuôi heo hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nƣớc dễ
dàng, có độ nhám vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hƣ móng. Thiết
kế chuồng sao cho heo không bị lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa hè.
- Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tƣơng
đƣơng tầm vóc.
- Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi heo hậu bị là
16 giờ.
- Cho heo hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên chọn nọc
có kinh nghiệm và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 – 15 phút mỗi ngày.
- Tuổi phối giống là 7.5 – 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ
lƣng 20 – 22 mm, trọng lƣợng là 120 – 130 kg.
4. Công tác thú y.
- Trƣớc khi phối giống 2 – 3 tuần cần phải thực hiện chƣơng trình
vaccine. Chƣơng trình tiêm phòng đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Dịch tả, Lở mồm
long móng, Giả dại…
- Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
- Kháng sinh: để tránh ảnh hƣởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn vào
trong thức ăn) để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
23
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Chƣơng IV
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đã thỏa thuận với dân trong khu vực để tiến hành thƣơng thảo và
chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.
II. Các phƣơng án xây dựng công trình.
II.1. Danh mục các công trình đầu tƣ của dự án.
Danh mục công trình xây dựng của dự án
Nội dung
STT
ĐVT
Số lƣợng
I
Xây dựng
1
Hệ thống chuồng sinh sản 5.000 nái
-
Nhà mang thai
m²
9.384
-
Nhà nái đẻ
m²
9.667
-
Nhà cách ly
m²
610
2
Kho cám
m²
480
3
Nhà nghỉ trƣa công nhân - nhà sát trùng
m²
110
4
Nhà vệ sinh công nhân
m²
150
5
Nhà đặt máy phát điện
m²
25
6
Cổng - tƣờng rào
md
2.600
7
Tháp nƣớc 12m3
HT
6
8
Phòng làm việc kỹ thuật
m²
120
9
Bể rửa đan
m²
60
10
Sân đƣờng - bãi quay xe
m²
4.500
11
Hệ thống cấp điện
HT
1
12
Hệ thống cấp nƣớc
HT
1
13
Hệ thống thoát nƣớc
HT
1
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
24
Dự án “Trại heo giống Công nghệ cao Việt Thắng An Giang 3”.
Nội dung
STT
ĐVT
Số lƣợng
14
Giếng khoan - trạm bơm
HT
1
15
Hầm Biogas - ao nƣớc thải
HT
1
II
Thiết bị
1
Ô mang thai
Bộ
3.756
2
Ô nái đẻ
Bộ
1.344
3
Núm uống tự động
Cái
5.100
4
Quạt hút truyền đai
Cái
72
5
Thiết bị phun sƣơng
Bộ
164
6
Quạt phun sƣơng
Bộ
112
7
Máy phát điện biogas 10KW
Cái
1
II.2. Giải pháp xây dựng các công trình của dự án.
II.2.1. Bố trí mặt bằng xây dựng.
Mặt bằng tổng thể của Dự án đƣợc chia thành các khu nhƣ sau:
+
Xây dựng hệ thống đƣờng công vụ nội bộ cho toàn bộ khu vực nằm
trong quy hoạch Dự án.
+
Xây dựng hệ thống công trình chuồng trại, nhà điều hành, khu bảo vệ,
trạm điện, trạm xử lý nƣớc thải phục vụ chăn nuôi.
+
Trồng cây xanh tạo cảnh quan, tăng hiệu quả kinh tế và đặc biệt là bảo
vệ môi trƣờng cho toàn bộ khu vực.
+
Xây dựng hệ thống cung cấp nƣớc sạch, thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải
để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trƣờng trong khu vực và vùng phụ
cận.
+
Xây dựng hệ thống phòng chống cháy, đảm bảo an toàn cho Dự án.
+
Lập ranh giới bằng rào chắn phân định khu vực Dự án.
II.2.2. Nguyên tắc xây dựng công trình.
Các hạng mục công trình sẽ đƣợc bố trí theo những nguyên tắc sau:
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
25