Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Dự án trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi gio linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 129 trang )

Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT
HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH

Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

___ Tháng 10/2017 ___
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------


THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT
HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ DỰ
ÁN VIỆT

LÝ THỊ KIỀU NGA

NGUYỄN BÌNH MINH
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. ...................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. .............................................................. 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ........................................................................... 7
V. Mục tiêu dự án. .................................................................................. 7
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................... 8
Chƣơng II .................................................................................................... 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ......................................... 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ........................................................... 21
II. Quy mô sản xuất của dự án. .............................................................. 24
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng ............................................................ 24
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án................................................................ 31
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. .................................. 24
III.1. Địa điểm xây dựng........................................................................ 31
III.2. Hình thức đầu tƣ. .......................................................................... 32
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ....... 32
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án...................................................... 32
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 33
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:


Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Chƣơng III ................................................................................................... 34
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................................... 34
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ................................. 34
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. ............................ 34
Chƣơng IV ................................................................................................... 64
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................... 64
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.............................................................................................................. 64
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ................................................. 64
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ........................................................... 65
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ... 66
ChƣơngV ..................................................................................................... 67
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ................................................................................................... 67
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ........................................................... 67
Giới thiệu chung: .................................................................................. 67
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. ................................ 67
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án.............................. 68
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................ 68
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ................................................... 68
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm .................................................................... 69
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng .................................................. 70

II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng. .. 71
II.4.Kết luận:......................................................................................... 74
Chƣơng VI ................................................................................................... 75

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN............................................................................................................... 75
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. ........................................... 75
II. Tiến độ vốn đầu tƣ XDCB của dự án. ................................................ 78
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. .................................... 80
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ XDCB của dự án.................................... 80

2. Phƣơng án vay vốn XDCB. ............................................................... 82
2.


Các thông số tài chính của dự án..................................................... 82

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. ............................................................. 82
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.......................... 83
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). .................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
I. Kết luận............................................................................................. 85
II. Đề xuất và kiến nghị. ........................................................................ 85
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN......... 86

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga.
Số điện thoại liên lạc:0905336414
Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.


II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án:Đầu tƣ Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Hình thức quản lý:Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án

: 10.652.138.000 đồng. Trong đó:

 Vốn huy động (tự có)

: 5.207.892.000 đồng.

 Vốn vay

: 5.444.246.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông nghiệp của
Quảng Trị đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Diện tích, năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng,
con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 80,38% đất tự nhiên và
khoảng 75,6% cƣ dân của tỉnh sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trƣởng của ngành nông nghiệp tỉnh những năm
gần đây khoảng 3 - 4,5%/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị vẫn đƣợc xác định là có vị trí
quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục phát triển toàn diện theo hƣớng CNH, HĐH.Quyết
định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệtQuy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục tiêu
này. Cụ thể:
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng 40% vào năm 2015
và lên khoảng 42% năm 2020.

+ Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 - 17% trong giá trị
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lƣợng thủy sản nuôi trồng
đạt 400 tấn;
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trƣờng, nhận thấy nhu cầu về thịt, cá, rau, củ,
quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lƣợng cao là nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, đầu ra các
sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tỉnh Quảng Trị.
Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ xây dựng “Đầu tƣ Trồng cây ngắn
ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh”với các hạng mục đầu tƣ nhƣ xây dựng vùng
trồngcây ăn quả, cây ngắn ngày,rau củ quả theo tiêu chuẩn VietGap,nấm các loại, khu chăn nuôi với
các loài heo, gà thả vƣờn, ếch, các loại cá nƣớc ngọt ( cá trê, cá lóc..) trình các Cơ quan ban ngành,
xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án.

IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lƣợng và bảo
trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào
nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong
nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê
duyệtQuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn

Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

của tỉnh Quảng Trị;
Cung cấp các mặt hàng nông sản nhƣ rau màu, trái cây, con giống và thực
phẩm chất lƣợng cao ra thị trƣờng trong tỉnh nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói
chung.
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng
nhƣ nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tƣ khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả và khu chăn nuôi heo, các loại cá ( lóc , cá
trê), ếch với công suất khi đi vào hoạt động ổn định nhƣ sau:
 Hợp phần chăn nuôi:
+ Ếch giống : 1.860.000 con / năm.
+ Ếch thịt: 12 tấn/ năm.
+Cá lóc: 90 tấn/ năm.
+ Cá trê : 21 tấn/ năm.
+ Gà thịt : 6 tấn/ năm.
+ Trứng gà : 11 tấn/ năm.
+ Heo giống : 20 tấn/ năm. ( khoảng 1000 con heo giống trọng lƣợng 20 kg/ con)
+ Heo thịt: 270 tấn/ năm.
+ Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết : 3,7 tấn/năm.
 Hợp phần trồng trọt:
+ Cà chua : 256 tấn/ năm.
+ Rau, củ, quả: 128 tấn/năm.

+ Chanh tứ quý : 17,1 tấn/năm.
+ Ôỉ : 2,7 tấn/năm.
+ Chanh dây: 45 tấn/ năm.
+ Gấc : 5 tấn/ năm.
+ Nấm các loại : 26 tấn/ năm.
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh



Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc,
106º32 đến 107º34 kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.

Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.


quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung nhƣ: Cửa Việt, Chân Mây, Đà
Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
kinh tế trong khu vực, giao thƣơng hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thƣơng
mại, dịch vụ và du lịch.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành
các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến
miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là
vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ
hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 - 2000 m, độ dốc 20 - 300. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên
đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông,
mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến
địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50 - 250 m, một vài
nơi có độ cao trên 500 m, tạo nên các dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu
đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m
dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh
Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50 - 100 m. Loại địa hình này
thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu

mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp
Đặc điểm tự nhiên

Địa hình.
Do cấu tạo của dãy Trƣờng Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang

Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía
Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng
nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình
phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi
lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông,
mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa
hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có
độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải,
vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh



Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
- Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
Khí hậu
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
chế độ ánh sáng và mƣa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ
bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị
đƣợc coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam
khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thƣờng gây nên hạn hán. Từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mƣa
nên dễ gây nên lũ lụt.
- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240-250C ở vùng đồng bằng, 220230C ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ
xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dƣới 220C ở đồng bằng, dƣới 200C ở

độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình
280C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400-420C.
Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 -90C. Chế độ nhiệt trên địa
bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

- Chế độ mưa. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm;
số ngày mƣa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mƣa ở Quảng Trị
biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lƣợng mƣa tập trung
vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lƣợng mƣa trong 1 tháng mùa mƣa chiếm xấp
xỉ 65% lƣợng mƣa trung bình nhiều năm. Mùa khô thƣờng từ tháng 12 đến
tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh
hành. Tính biến động của chế độ mƣa ảnh hƣởng nhiều tới sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp, cũng nhƣ thi công các công trình xây dựng... Mùa mƣa, lƣợng mƣa
lớn tập trung trong thời gian ngắn thƣờng gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mƣa
ít kéo dài thƣờng gây nên thiếu nƣớc, khô hạn.
- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tƣơng đối, trung bình năm khoảng 83-88%.
Giữa hai miền Đông và Tây Trƣờng Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời

gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến
22%; trong những tháng mùa mƣa, độ ẩm tƣơng đối trung bình thƣờng trên
85%, có khi lên đến 88-90%.
- Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự
phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên
tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng
vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho
quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài,
nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hƣởng tới sản xuất và đời sống dân cƣ.
- Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là
hiện tƣợng rất điển hình, đƣợc đánh giá là dữ dội nhất ở nƣớc ta. Trung bình mỗi
năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 400 - 420C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh
hƣởng của bão. Mùa bão thƣờng tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cƣờng
suất gió mạnh kèm theo mƣa lớn tạo ra lũ quét ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân cƣ.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ
bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356

TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng
vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao.
Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trƣờng Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại
sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát
mẻ cho tham quan, nghỉ dƣỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng
Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của
Quảng Trị cũng nhƣ ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thƣờng
xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mƣa. Do đó việc khắc phục thiên
tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nƣớc chống
lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần đƣợc quan tâm.
Thuỷ văn.
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1
km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trƣờng Sơn núi cao ở phía
Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có
12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông
Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
- Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257
m, có chiều dài 65 km. Lƣu lƣợng trung bình năm 43,4 m3 /s. Diện tích lƣu vực
rộng khoảng 809 km2. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.
- Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 155 km, diện tích lƣu vực lớn
nhất 2.660 km2. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn
Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang
(nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.

- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Đƣợc hợp bởi hai nhánh sông
chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lƣu vực
của hai nhánh sông khoảng 900 km2, chiều dài 65 km. Sông đổ ra phá Tam
Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng
Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa).
Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối
phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc
phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều
kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và
đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy
thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,

gần ´ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc
đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều
so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m.
Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:

 Đất nông nghiệp.Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/ngƣời là 4.770 m2.
- Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình
quân đất sản xuất nông nghiệp/ngƣời là 1.257 m2. Phần lớn đất sản xuất nông
nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất
sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác
21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có
28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng
cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...
- Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73%
diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng
hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha.

 Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện
tích đất tự nhiên, bao gồm:
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,


Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

- Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp,
trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha.
- Đất chuyên dùng. Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi
nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an
ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23
ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...).
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng. Diện tích 368,37 ha.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích 3.921,34 ha.
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng. Diện tích 15.052,29 ha.
- Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha.

 Đất chưa sử dụng.Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó:
- Đất bằng chƣa sử dụng 12.725,25 ha, có thể khai thác đƣa vào sử dụng
cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
- Đất đồi núi chƣa sử dụng 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép
khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đƣa vào sử dụng
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha.
Tuy diện tích đất chƣa sử dụng còn nhiều nhƣng phần lớn là đất cồn cát,

đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị
kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn
chƣa đƣợc rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đƣa vào sử dụng đƣợc trong các
ngành kinh tế cần có đầu tƣ vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn...
Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ
lƣợng gỗ khoảng 11 triệu m3. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thực vật
thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá
phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài
lƣỡng cƣ bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến
tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nƣơng làm rẫy trong nhiều
năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lƣợng rừng tự nhiên bị
giảm sút, chất lƣợng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng
cƣờng quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên.
Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất

lƣợng tốt, tăng trƣởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao
gồm các loại keo lá tràm, keo tai tƣợng, keo lai. đƣợc trồng tập trung và có yếu
tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đƣa các cây
lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa nhƣ sến, muồng
đen, sao đen đã đƣợc đƣa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa
khoảng 25.000 ha, sản lƣợng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn.
Tài nguyên biển
Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và
Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8.400 km2, ngƣ trƣờng
đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ tôm hùm, mực
nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lƣợng hải sản
vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 60.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên 4.000 ha, đặc biệt vùng
ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nƣớc và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất
cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại.
Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về
kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề
cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven
biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà
máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền nhƣ
khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh
quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đƣa vào khai thác du lịch nhƣ
bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc...
Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí
mêtan chất lƣợng cao với trữ lƣợng từ 60 - 100 tỷ m3. Khu vực mỏ nằm gần đảo
Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đƣa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa
điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên
liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới.
Tel: 028 3910 6009


28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy
mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển nhƣ đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển,
đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt
chẽ với định hƣớng phát triển chung của vùng và cả nƣớc, gắn kết với phát triển
hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo.
Tài nguyên nước
Trên địa bàn tỉnh có 03 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch
Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nƣớc mặt chính
cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lƣu lƣợng
nƣớc lớn về mùa mƣa. Trong những năm mƣa ít thì các sông nhánh và khe suối
nhỏ thƣờng bị cạn kiệt gây nên hạn hán.
Nƣớc ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình
núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nƣớc khá quan trọng cho sản xuất và
sinh hoạt. Nƣớc trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lƣợng tốt theo
các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nƣớc này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền
núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia
đình với lƣu lƣợng thấp.

Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng.
Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm
khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất
xi măng với các loại chủ yếu nhƣ đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (nhƣ đá
bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra
còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác nhƣ vàng, titan, than bùn...
- Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lƣợng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các
mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa); sét
ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
- Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lƣợng
khoảng 500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đƣờng Hồ Chí Minh trở
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá
granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.

- Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lƣợng khoảng gần 82 triệu m3,
phân bố ở nhiều nơi nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,
Triệu Phong, Hải Lăng.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lƣợng dự báo khoảng 3,9
triệu m3, tập trung ở phần thƣợng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao
thông thuận lợi cho việc khai thác.
- Cát thủy tinh. Dự báo trữ lƣợng khoảng 125 triệu m3, chất lƣợng tốt, phân
bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhƣng tập trung ở khu vực Cửa
Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh.Đã phát hiện đƣợc 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey
(Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lƣợng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử
nghiệm để đƣa vào khai thác.
- Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lƣợng
gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với
khối lƣợng khá lớn.
- Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhƣng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio
Linh, Hải Lăng, có trữ lƣợng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lƣợng
khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
- Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công
nghiệp sản xuất nƣớc khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dƣỡng, chữa bệnh.
- Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ
lƣợng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã đƣợc thăm dò có thể
tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.
- Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh.
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chƣa đƣợc điều tra thăm
dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút
đầu tƣ, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Tài nguyên du lịch
Tel: 028 3910 6009


28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú,
phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính
nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến
tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nƣớc vĩ đại của dân tộc,
trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới nhƣ Thành cổ Quảng Trị, địa đạo
Vịnh Mốc, di tích Hiền Lƣơng, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đƣờng mòn Hồ Chí Minh,
Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trƣờng Sơn... Quảng Trị còn là bảo
tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản
phẩm du lịch hoài niệm về chiến trƣờng xƣa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài
với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng nhƣ Cửa
Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái
biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối
giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đƣờng di sản miền Trung và Con đƣờng
huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối
nƣớc nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển
du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc
nhƣ lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch
nghiên cứu tâm linh nhƣ lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng

Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
- Về trồng trọt: Vụ Đông Xuân 2016 – 2017, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành và
địa phƣơng theo dõi, nắm bắt tình hinh sản xuất, thực hiện tốt việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
nên năng suất, sản lƣợng các loại cây hằng năm cơ bản ổn định. Cụ thể:
Về diện tích : Toán tỉnh dã gieo trồng đƣợc 50.313,5 ha các loại cây hàng năm, tăng 0,35% (
+ 173,6 ha) so với vụ Đông Xuân 2015 -2016.
Về năng suất, sản lƣợng : Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 157.126,6 tấn, tăng 0,31%
(+487 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016. Năng suất của hầu hết các loại cây trồng đều
tăng so với cũng kỳ năm 2016 riêng cây lứa có giảm do bị sâu bệnh vào cuối vụ.
Do vụ Đông Xuân thu hoạch sớm hơn nên tiến độ gieo trồng vụ Hè Thu năm nay nhanh hơn
so với năm trƣớc. Tính đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản gieo cấy xong lú vụ Hè Thu với diện tích
21.300/22.300 ha; cây ngô gieo đƣợc 140 ha, đạt 11,66% so với kế hoạch, cây săn đạt 10.698 ha,
đạt 89% so với kế hoạch...
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 34.544,3 ha, tăng 4,89% ( +1.610,2 ha) so với

cùng kỹ năm trƣớc và sản lƣợng cũng tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trƣớc.
- Về chăn nuôi:
Nhờ tiếp tục phát triển theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công ngiệp gắn với bảo đảm an
toàn dịch bệnh theo hƣớng tập trung, thâm canh bán công nghiệp gắn với đảo bảo an toàn dich
bệnh và vệ sinh môi trƣờng; từng bƣớc chuyển đổi cơ cấu gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ
sinh môi trƣờng; tứng bƣớc chuyển đổi cơ cấy sản xuất theo hƣớng chăn nuôi hộ lớn nên ngành
chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định. Tính đến 01/04/2017, trên địa bán toàn tỉnh, đàn trâu có 25.701
con, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có 69.836 con tăng 0,64%; đàn lơn có 264.376,
gairm 4,88%, đàn gia cầm có 2,493,6 nghìn con, tăng 12,37%. Sản lƣợng thịt hơn xuất chuồng ƣớc
tính đạt 21.551 tấn, tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trƣớc; trong dó, thịt heo đạt 15.851 tấn, giảm
0,64%. Tuy nhiên, giá bán thịt heo xuống quá thấp đã ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời chăn nuôi.
- Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
Trong 6 tháng đầu năm, do thời tiết thuận lợi, môi trƣờng biển từng bƣớc phục hồi, ngƣ dân
đã yên tâm ra khơi đánh bắt hải sản.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 2.920,3 ha, tăng 2,28% so với
cùng kỳ năm trƣớc; trong đó; nuôi cá 2.075 ha, tăng 4,07%; nuôi tôm 819 ha, giảm 2,71% nuôi
thuỷ sản khác 4 ha, bằng 2,2 lần.
Tổng sản lƣợng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 ƣớc đạt 12.336 tấn, tăng 18,70% so với cùng
kỳ năm trƣớc, trong đó: sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng ƣớc đạt 2.707 tấn, gairm 20,03 % so với
cùng kỹ năm trƣớc; sản lƣợng thuỷ sản khai thác đạt 9.629 tấn, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm
trƣớc.
2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực

 Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 601.672 ngƣời. Toàn
tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có
170.073 ngƣời, chiếm 28,31%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05% năm
2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi
năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 ngƣời.
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,3%, nam chiếm
49,7%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho

thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dƣới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực
lƣợng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 ngƣời/km2,thuộc loại thấp so với các tỉnh,
thành khác trong cả nƣớc. Dân cƣ phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ,
tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng nhƣ thị xã Quảng
Trị: 308 ngƣời/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 ngƣời/km2, trong khi đó huyện
Đakrông chỉ có 29 ngƣời/km2, Hƣớng Hoá 64 ngƣời/km2. Sự phân bố dân cƣ
không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc xây dựng các
công trình hạ tầng giao thông, điện, nƣớc, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế... phục
vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thƣa dân.
 Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có 346.287 nghìn ngƣời trong độ
tuổi lao động, chiếm khoảng 57,5% dân số, số ngƣời trong độ tuổi lao động tăng
thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - 4.000 ngƣời. Đội ngũ lao động đƣợc
đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số ngƣời đạt trình độ từ
sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 26% (trong đó cao đẳng, đại học trở lên

chiếm 4,4%; trung học chuyên nghiệp 5,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1,5%,
công nhân kỹ thuật không bằng 8,3%, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại
phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 74%. Phần lớn lao
động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp (năm
2010 chiếm tỷ lệ 55%);lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ có xu hƣớng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.
 Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù,
hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tƣơng thân, tƣơng ái, giúp
nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo.
Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, ngƣời dân Quảng
Trị vẫn bất khuất, kiên trung vƣợt qua gian khó vƣơn lên. Quảng Trị còn là vùng
đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nƣớc, cách mạng, sản sinh những
ngƣời con kiệt xuất cho đất nƣớc, tiêu biểu là Tổng bí thƣ Lê Duẩn. Qua các thời
kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân
Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi
dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc,
đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô
sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh nhƣ: Hƣớng Hóa,
Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cƣờng đấu
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh



Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to
lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ
lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cƣ và lao
động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập nhƣ: dân cƣ phân bố không đều
trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa;
trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có
chất lƣợng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con ngƣời là nhiệm vụ cấp bách trƣớc
mắt cũng nhƣ chiến lƣợc lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng
1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:

Sản xuất rau, cây ăn trái hƣớng đến thị trƣờng: Thị trƣờng quốc tế và
trong nƣớc ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nƣớc ta hiện nay mới có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất, tăng đƣợc thu
nhập cho ngƣời trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
hƣớng đến qui trình GAP, chƣa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài chƣa tin nên họ thƣờng trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất

khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP đƣợc xuất khẩu vào Mỹ.

Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


Dự án đầu tư Trồng cây ngắn ngày, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi Gio Linh.

Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lƣợng trái cây rất lớn
nhƣng hầu nhƣ chƣa có công ty thu mua ở địa phƣơng, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vƣờn tự cố gắng tìm kiếm thị trƣờng do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chƣa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
đƣợc các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải trực tiếp
đến nhà vƣờn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nƣớc.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nƣớc hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất
300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có
khoảng 30% sản lƣợng bƣởi đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tƣ vốn cho việc chế biến bảo quản

trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nƣớc trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số
ngƣời dân có thu nhập cao lại có tâm lý ƣa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lƣợng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trƣờng thế giới Nhà nƣớc phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
Tel: 028 3910 6009

28B Mai Thị Lựu ,
P.ĐaKao, Q.1,

Website: www.duanviet.com.vn
Email:

Phone: 0918 755 356
TP.Hò Chí Minh


×