Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.27 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN VĂN TÚ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN VĂN TÚ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân
đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ”.
Tác giả: Trần Văn Tú
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thái Hà

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Mục đích: Luận văn này phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Quân đội-Chi nhánh Hoàng Quốc Việt từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình quản trị rủi ro tín

-

dụng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động giai đoạn 2015-2020
Nhiệm Vụ:
+ Nghiên cứu các khái nhiệm về ngân hàng thương mại và Rủi ro tín
dụng, nguyên nhân, ảnh hưởng đối với ngân hàng thương mại
+ Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường về rủi ro tín dụng.
+ Thực trạng hoạt động của ngân hàng Quân đội-Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

Những đóng góp mới của luận văn:
-

Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại và cách thức đo lường về rủi ro tín dụng nói chung trong hoạt
động của ngân hàng thương mại. Đề tài cũng đã tiếp cận, phân tích một
số nghiên cứu của các tác giả trong nước về các thức quản trị rủi ro tín
dụng nói chung trong hệ thống Ngân hàng để từ đó đưa ra cách tiếp cận

-


phù hợp cho vấn đề nghiên cứu.
Luận văn đã phân tích khái quát về thực trạng chất lượng tín dụng và các
thức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân


Đội-Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2013, đánh giá những
-

mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.
Đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện tại địa bàn hoạt
động để khắc phục những mặt hạn chế nhằm nâng cao chất lượng Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội-Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn 2015 – 2020.


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

2

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

3

NHTM

Ngân hàng Thương mại

4

CN

Chi nhánh

5

TMCP

Thương mại cổ phần

6

KD


Kinh doanh

7

DT

Doanh thu

8

LN

Lợi nhuận

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế

10

CBTD

Cán bộ tín dụng

11

XHTD


Xếp hạng tín dụng

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU

ST

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1


Tình hình huy động vốn tại MB – CN Hoàng Quốc Việt

45

2

Bảng 3.2

Doanh số cho vay của MB – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

47

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Tình hình dư nợ cho vay tại MB – CN Hoàng Quốc Việt

56

5

Bảng 3.5

Tình hình nợ quá hạn tại MB – CN Hoàng Quốc Việt


61

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

T

Kết quả hoạt động kinh doanh của MB – CN Hoàng
Quốc Việt

Nguyên nhân của nợ quá hạn tại MB – CN Hoàng
Quốc Việt
Nợ quá hạn có khả năng mất vốn

9

48

62
63


DANH MỤC SƠ ĐỒ


ST
T

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

2

Sơ đồ 3.2

3

Sơ đồ 3.3

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của MB – CN Hoàng Quốc Việt
Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục

10

Trang
42
51
52



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ST
T

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu vốn huy động tại MB – CN Hoàng Quốc Việt

46

2

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của MB - CN Hoàng Quốc Việt

57

3

Biểu đồ 3.3


Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

11

64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây nền kinh tế đất nước đã có những đổi mới toàn
diện, tăng trưởng kinh tế ở mức cao của thế giới đạt mức trung bình 5 năm là
6.5%/năm.Đi cùng với sự phát triển của đất nước, các ngân hàng thương mại cũng
đã có nhiều đổi mới toàn diện, thể hiện vai trò cung cấp vốn giúp tăng trưởng kinh
tế. Sự phát triển bền vững của các ngân hạng thương mại là một trong những yếu tố
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt được
thành lập từ năm 2002, với quy mô ngày càng phát triển và mở rộng cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, từ ban đầu là một phòng giao dịch nhỏ đến nay đã trở
thành một trong mười chi nhánh có dư nợ cao với 02 phòng giao dịch trực thuộc.
Hoạt động tín dụng vẫn là mảng chiếm tỷ trọng chủ yếu, mang lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng và đây là hoạt động luôn tiền ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ
xấu, có xu hướng ngày càng tăng với sự tăng trưởng của tín dụng. Hậu quả của rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề : làm tăng chi phí ngân hàng, vốn
bị đọng, giảm hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và tình hình
tài chính và cuối cùng là ảnh hưởng đến uy tín, vị thế của ngân hàng.
Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, đặc biệt là tại thị trường Hà Nội,
hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng đang đứng trước những thách thức, khó

khăn tiềm ẩn. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và sức ép của
tiến trình hội nhập, hoạt động tín dụng mặc dù đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực
hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều chồng chéo, cần đổi mới. Quản trị rủi ro
tín dụng, tạo sự an toàn trong kinh doanh ngân hàng phải được xem là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng.

12


Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài :

Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng đã được nhiều tác
giả, tổ chức nghiên cứu, làm rõ trong các đề tài, dự án, hội thảo, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật
sau đây:
-

Tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2012) trong nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á năm 2012” đã đi sâu nghiên cứu thực
trạng việc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á giai đoạn
2009-2012, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc Quản trị rủi ro tại Ngân hàng
trong giai đoạn thị trường nhiều biến động, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp

-

nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Tác giả Trần Thị Mừng (2012) với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp (Agribank)” lại có cách tiếp cận việc quản trị rủi ro khác, đó
là việc nghiên cứu Quản trị rủi ro tại một ngân hàng nhà nước. Từ đó cũng đưa
ra nhận định tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng tới hiệu quả hoạt
động của ngân hàng đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao việc quản trị

-

rủi ro tín dụng tại Agirbank
Tác giả Đỗ Văn Phong (2012) với nghiên cứu “Nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại Ngân hàng Quân Đội (MB)” có đưa ra các đặc điểm, hạn chế của việc
quản trị rủi ro tín dụng của MB và đề xuất các phương pháp nâng cao hiệu quả
Quản trị rủi ro tín dụng tại MB
Mỗi một tác giả đều đã thực hiện công tác nghiên cứu riêng đối với từng loại

hình ngân hàng, mỗi một vùng miền Ngân hàng, tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt là lần đầu tiên tác giả nghiên cứu về thực trạng quản
trị tín dụng tại chi nhánh, đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp với phương
thức hoạt đông, địa bàn hoạt động của chi nhánh.
3. Mục đích nghiên cứu

13


-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân

-


hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc

Việt.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Bao gồm: Phương
pháp thảo luận nhóm tập trung; Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; Phương
pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so
sánh.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Hiệu quả của cách thức quản trị tín dụng hiện tại của Ngân hàng TMCP Quân
-

Đội-CN Hoàng Quốc Việt?
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội-CN
Hoàng Quốc Việt?


7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết
luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung vềquản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
14


15


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh
tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định
nghĩa khác nhau về Ngân hàng, như:
Theo WorldBank, “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu

dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng”
gồm có: các Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Các Ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán
chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho
lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân
hàng tổng hợp kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng
đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm.
Theo Peter S.Rose, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo quy định tài điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua, “Ngân hàng thương mại

16


là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong
đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ
sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về Ngân hàng thương mại, có thể
rút ra:
-

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu
vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay.


-

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ
tài chính khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của
xã hội.

1.1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.2.1. Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá
a) NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc tới
vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong
nền kinh tế.Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ
doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị
mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được.
Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục
của chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn
đề thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán, …NHTM
với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc

17


phục được những nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi
thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế … hình

thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó
nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong
những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
b) NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường

Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất
chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt nền
tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chỉ
trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt
động của mình.Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được
khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường
giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh nghiệp và thị
trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ
a) NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua
các công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt
chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết
gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân
về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM
với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch
định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định
các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.


18


b) NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực : kinh tế, chính trị, xã
hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm
vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài
chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền kinh tế của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới ? Câu hỏi này sẽ được giải đáp thông qua vai trò của hệ thống
NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và phát triển: thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, …Hệ thống NHTM trong nước đã
điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa
nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác động
bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể dẫn đến sự
giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính, gây hậu quả tiêu cực
đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng.Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng cho
ngân hàng càng lớn.Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Do đó, chấp nhận rủi ro là yêu cầu tất yếu đối với
ngân hàng. Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối

với ngân hàng.Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra
đối với ngân hàng.Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra
ngoài dự kiến. VÍ dụ, ngân hàng khi cho vay có thể dự kiến 3% các khoản cho vay
không thu hồi được và đã tính phần tổn thất dự kiến này vào chi phí để xác định lãi

19


suất cho vay. Nếu ngân hàng thu hồi được 98% các khoản cho vay, đó có thể được
coi là thành công và giúp mang lại lợi nhuận tăng thêm. Chỉ khi nào ngân hàng mất
đi trên 3% dư nợ cho vay mới gây tổn thất.cho ngân hàng và khi đó rủi ro đã xảy ra.
Như vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn với việc giảm sút thu nhập ngoài dự kiến và
những biện pháp quản trị rủi ro của ngân hàng là để kiểm soát sao cho rủi ro nằm
trong mức chấp nhận được, có thể kiểm soát được và không gây tổn thất quá lớn,
làm giảm lợi nhuận kỳ vọng.
1.1.3.2. Các loại rủi ro của NHTM
Rủi ro tín dụng: “Là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn như đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng”. Do đó, tại thời điểm
cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ có nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng nhưng vẫn kỳ vọng khả năng thanh toán đầy đủ và đúng
hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của
khách hàng là thấp hơn nhiều.
Lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế, hơn nữa nó
là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ, vì vậy lãi
suất thường xuyên biến động ở mức độ khác nhau có thể dẫn đến những tổn thất
cho ngân hàng. Giá trị thị trường của các tài sản, các thu nhập từ có thể thay đổi khi
lãi suất biến động. Tuy nhiên, ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách
sử dụng các chứng khoán phái sinh hoặc kỹ thuật quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có.
Rủi ro hối đoái: “Là khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng khi tỷ giá hối

đoái thay đổi vượt quá dự tính của ngân hàng” .
Rủi ro thanh khoản: “Là rủi ro liên quan việc ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc
tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người
đi vay” .Thiếu ngân quỹ ở đây có thể là thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc không thể
huy động nguồn vốn từ bên ngoài ngay lập tức.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Xuất phát từ tính chất của hoạt động ngoại
bảng là ngân hàng thu được phí, trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh

20


nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Tuy nhiên, những
hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường hợp công ty phát
hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi
chứng khoán do công ty này phát hành. Điều này dẫn đến bảo lãnh thư đã trở thành
một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng – nghĩa là ngân hàng phải sử dụng
đến vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh.
Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng
đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng đi đến phá sản.
Rủi ro công nghệ và hoạt động : Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản
đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được những khoản tiết kiệm trong chi
phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động phát sinh bất
cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống hỗ trợ bên trong
ngừng hoạt động.Rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với rủi ro công nghệ.
Các loại rủi ro khác: bao gồm: Rủi ro quốc gia, thay đổi thuế đột ngột, ảnh
hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện thị trường tài chính thay đổi đột biến
không dự tính trước, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, trộm cắp, lừa đảo… Ngoài
ra còn phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố vĩ mô như lạm phát, sự biến động của
giá cả hàng hóa, thất nghiệp…đều có ảnh hưởng đến sự thu nhập của ngân hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm của rủi ro tín dụng
Theo “Financial Institution Management – A Modern Perpective”, Anthony
Saunders và Helen Lange thì “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về số
lượng & thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch, một giáo sư về tài chính tại trường Đại học Nam
Carolina: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị của
vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.

21


Tại Việt Nam, theo Khoản 01, Điều 02, Quyết định số 493/2005/QĐ –
NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, tuy có rất nhiều khái niệm khác nhau nhưng tựu chung lại đều thể
hiện: rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà tại đó, ngân hàng
đóng vai trò là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng & giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao
thanh toán của ngân hàng.Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả & rủi ro
sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Giới hạn trong đề tài này chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng trong phạm vi của
hoạt động cho vay và phát hành bảo lãnh đối với khách hàng bởi đây là các nghiệp
vụ phát sinh chiếm tỷ trọng 90% nghiệp vụ tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng

thương mại CP Quân Đội nói riêng
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, và chủ động vì
Ngân hàng là chủ thể của các hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của quỹ tiền tệ
quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu
kém. Nguyên nhân cụ thể như sau:
-

Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh sự hoạt động của một Ngân
hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở
kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây
phải được hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm: định hướng chung cho việc cho vay,
chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền

22


vay, về loại khách hàng mà Ngân hàng cho vay quan tâm, ngành nghề được ưu
tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể…Chính sách cho vay của một Ngân
hàng là kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó.
-

Ngân hàng chưa chú trọng vào mục tiêu của khoản vay, tính toán sai hiệu quả
đầu tư của dự án xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay.

-

Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay hoặc do chủ

quan tin tưởng khách hàng của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài
chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ.…

-

Cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, ngân
hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh đánh
giá vai trò của vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường hiện tại
và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả
của dự án xin vay, không bao quát được hết các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc
sai sót do khách quan, chủ quan của doanh nghiệp trong hồ sơ, chứng từ xin vay,
hoặc đôi khi cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo đức.

-

Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin không chính xác, kịp thời, chưa có danh
sách “ Phân loại doanh nghiệp”, chưa có sự phân tích đánh giá doanh nghiệp
một cách khách quan, đúng đắn.

-

Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín dụng tối
đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm địa phương khác nhau
để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức đo lường rủi ro, độ rủi ro tín dụng tối đa
cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.

1.2.2.2. Nguyên nhân do khách hàng
Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của cá
nhân. Các khách hàng là cá nhân thường có những rủi ro vì nguyên nhân sau:
-


Có thu nhập không ổn định.

-

Rủi ro đạo đức như: sử dụng vốn sai mục đích, không muốn hoàn trả nợ vay.
Đặc biệt là dùng khoản vay ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.

-

Do công việc bị thay đổi hoặc bị mất việc làm.

23


-

Không có nơi cứ trú ổn định.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm:

-

Về phía thị trường của doanh nghiệp: Thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp,
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức
cạnh tranh. Sản phẩm kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường, khó tiêu
thụ. Nguyên nhân khác như: cạnh tranh, thị hiếu thay đổi, thị trường bị thu hẹp.
Tất cả các nguyên nhân trên, làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút.

-


Khách hàng sử dụng sai mục đích, do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư thấp
không trả đươc nợ dẫn đến nợ quá hạn.

-

Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên môn trong
kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và việc điều hành
yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ giảm.

-

Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi sở hữu doanh nghiệp: khi có sự thay đổi
về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bộ máy doanh nghiệp trở nên
kém đồng bộ, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra
hoặc chất lượng sản phẩm giảm. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không thu được lợi
nhuận sự kiến hoặc bị thua lỗ.

-

Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.2.3. Nguyên nhân khác
Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: thiên tai
dịch họa, lũ lụt hạn hán, chiến tranh.… gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến
trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, làm gia tăng khối lượng
các khoản nợ quá hạn.
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố: các giai
đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi cơ chế
chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, CPI.… Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển
mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi vì thế dẫn đến việc rủi ro vỡ nợ và rủi ro

không trả được nợ thấp hơn do đó hoạt động tín dụng là tương đối an toàn. Trong
điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ dẫn và ứ đọng vốn dẫn đến khả

24


năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng
kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng. Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển quá nóng, Ngân hàng nhà nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi
suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi
phí tài chính tăng. Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp giảm một cách rõ
rệt, vì vậy rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.
Môi trường chính trị, pháp luật: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn
định, luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các
đảng phái.… thì việc kinh doanh trong giai đoạn đầu tư của các doanh nghiệp chắc
chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng trong
hoạt động tín dụng. Ngoài ra, trong những trường hợp có sự thay đổi về chính trị,
điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành
chính của các địa phương, sự sát nhập hay tách ra của các cơ quan, bộ ngành trong
nền kinh tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đó là tất yếu trong quá trình phát triển
của một đất nước.Nhưng nó là nguyên nhân gây rủi ro trong kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng, vì liên quan đến các đối tượng vay bị thay đổi.
Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nước
có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngoài, vì các dòng vốn luôn vận hành
theo quy luật thị trường. Khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra làm cho mối quan
hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, cắt đứt hoặc tạm
ngưng trệ, làm giảm sút sức mua hàng hóa, dẫn đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ
đọng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng. Tất
yếu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho việc bất cân xứng
gia tăng, nợ xấu gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến cho các
doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản
thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với hệ thống quản lý

25


×