Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

luận văn hiệu quả kinh doanh bất động sản của tập đoàn vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.41 KB, 117 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH MỸ LINH

HIỆU QUẢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CỦA TẬP ĐOÀN VINGROUP

Chuyên ngành:TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả khảo sát
của riêng tôi. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Mỹ Linh


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy giáo cô giáo!


Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu
sắc đến Ban lãnh đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu, có giá trị cao trong quản lý và đời
sống, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Lê Xuân Sang, người
định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức cùng
những kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế
thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước.Tôi xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp nơi tôi đã cộng tác, giúp đỡ tôi trưng
cầu ý kiến, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
những thiếu sót và những hạn chế nhất định.Tôi kính mong sự giúp đỡ và góp ý của
các nhà khoa học, của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Mỹ Linh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................. 6
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....... 13

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN TẠI TẬP ĐOÀN VINGROUP ............................................................ 27
2.1 Khái quát về Tập đoàn Vingroup.............................................................. 27
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh bất động sản của Tập đoàn Vingroup ... 41
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh BĐS của Vingroup.................................. 55
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH BĐS TẠI TẬP ĐOÀN VINGROUP ............................................ 61
3.1 Định hướng phát triển ............................................................................... 61
3.2 Phân tích SWOT và những rủi ro tác động đến hiệu quả kinh doanh của
Tập đoàn Vingroup trong thời gian tới ........................................................... 64
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập
đoàn Vingroup................................................................................................. 67
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup.......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 78


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản


CBNV

Cán bộ nhân viên

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH


Vốn chủ sở hữu

Vingroup

Tập đoàn Vingroup- Công ty cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 – Tình hình SXKD của Tập đoàn Vingroup................................ 31
Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Vingroup..................................... 33
Bảng 2.3 – Cơ cấu TSNH của Tập đoàn Vingroup .................................... 36
Bảng 2.4 – Cơ cấu TSDH của Tập đoàn Vingroup .................................... 38
Bảng 2.5 – Hệ số hao mòn TSCĐ HH của Tập đoàn Vingroup ................. 40
Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn
Vingroup...................................................................................................... 41
Bảng 2.7 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của................. 45
Tập đoàn Vingroup ..................................................................................... 45
Bảng 2.8 – Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của .... 49
Tập đoàn Vingroup ..................................................................................... 49
Bảng 2.9 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Tập đoàn
Vingroup...................................................................................................... 51
Bảng 2.10 – Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi................................. 53
Bảng 2.11 – Cơ cấu tài trợ của Tập đoàn Vingroup ................................... 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 – Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Vingroup ..................................... 34
Hình 2.2 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Tập
đoàn Vingroup............................................................................................. 42
Hình 2.3 – Nhóm chỉ tiêu về vòng quay tài sản của Tập đoàn Vingroup... 46

Hình 2.4 – Nhóm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Tập đoàn
Vingroup và trung bình ngành Bất động sản .............................................. 50
Hình 2.5 – Cơ cấu tài trợ của Tập đoàn Vingroup...................................... 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Vingroup- Công ty CP .................. 29


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có
những đặc thù về cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và những mục
tiêu phát triển khác nhau. Song mục tiêu bao trùm nhất đối với tất cả các doanh
nghiệp là tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, để làm sao sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất, tránh tình
trạng lãng phí, thất thoát.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề sử dụng tài sản trở thành nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính. Doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả sẽ giúp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thông suốt và đạt kết quả kinh tế cao hơn.
Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng lợi nhuận cho
chủ sở hữu công ty.
Thị trường BĐS Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017 đã trải qua nhiều thăng
trầm, biến động theo sự “lên - xuống” của thị trường tài chính – tiền tệ, nhiều
công ty kể cả những công ty lớn và rất thành công trong lĩnh vực kinh doanh BĐS
cũng gặp phải không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp
cần có nhiều biện pháp giải quyết những khó khăn đó. Vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh càng được quan tâm đặc biệt.
Trên thị trường BĐS Việt Nam, Vingroup là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh BĐS nhà ở đô thị cao cấp. Trong thời gian qua,
Vingroup đã quan tâm đến hiệu quả kinh doanh và đã đạt được những thành công
nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như quy mô của Tập đoàn ngày càng

được nâng cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại
và phát triển bền vững thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản là một
trong những vấn đề quan trọng của Tập đoàn. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực
trạng kinh doanh tại Tập đoàn, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh bất
động sản của Tập đoàn Vingroup” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn
đóng góp


1


những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh BĐS của Tập
đoàn Vingroup.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
-

Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh BĐS của Công

ty Cổ phần VINCOM” của học viên Nguyễn Huy Công (Trường Đại học Xây
dựng), công bố năm 2008. Kết quả đạt được của đề tài này là đã khái quát hệ thống
pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh các dự án BĐS, đánh giá các kết quả
đạt được và nêu ra những hạn chế trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
kinh doanh BĐS. Tác giả đã phân tích được những phương pháp quản lý hiệu quả
để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh của VINCOM trong thời gian vừa qua.
-

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Hàng hải


Hà Nội” của học viên Nguyễn Thị Thanh Dung (Trường Đại học Kinh tế quốc
dân), công bố năm 2008. Kết quả đạt được của đề tài này là đã phân tích và chỉ ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
-

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH

gốm sứ Bát Tràng” của học viên Đào Thị Thu Huyền (Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội), công bố năm 2012. Tác giả đã chỉ ra những thành
công, hạn chế của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng trong việc sử dụng tài sản. Từ
đó, giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong quản lý, nâng cao hiệu suất và hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất.
-

Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn

DABACO Việt Nam” của học viên Đỗ Thị Thận (Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội), công bố năm 2016. Tác giả đã hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
tài sản của DABACO, tính toán và làm rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc sử
dụng tài sản kém hiệu quả. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

2


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết các vấn đề về tài sản,
hiệu quả sử dụng tài sản, nguyên nhân dẫn đến việc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả. Từ đó, nêu lên các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số đề tài nghiên cứu đã không còn tính cập
nhật do năm nghiên cứu trước năm 2012, cũng như chưa có nghiên cứu nào tiếp cận

có hệ thống đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản tại Tập đoàn
Vingroup. Do vậy, kế thừa phương pháp nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
trước, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup” làm
luận văn tốt nghiệp với mong muốn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh BĐS
tại Tập đoàn Vingroup – doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực BĐS, nhằm tìm ra
những vấn đề còn tồn tại trong hiệu quả kinh doanh, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của doanh nghiệp.
. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS
của Vingroup.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Vingroup trong lĩnh vực BĐS.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS tại Tập đoàn Vingroup.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup..
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh BĐS trong thời gian tới.
Về không gian: Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup
Trên cơ sở những thông tin về hoạt động kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup, thu thập số liệu trên báo cáo tài chính để tính toán và đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup.

3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh BĐS của Vingroup dựa trên các chỉ tiêu, các

tiêu chí đo lường về kết quả hoạt động kinh doanh, những ảnh hưởng từ thực trạng
hiệu quả sử dụng TSNH và TSDH.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống, toàn diện, tiên tiến.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp: phương pháp này nhằm tổng hợp, rà soát lại
các tài liệu đã thu thập, phân tích tổng quan và đưa ra các nhận định về tình hình
kinh doanh BĐS, sau nữa là đưa ra các đề xuất giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho tập đoàn Vingroup.
+ Phương pháp phân tích Dupont: đánh giá được hiệu quả hoạt động của năm sau so
với năm trước của Vingroup.
+ SWOT: phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra những cơ hội và thách thức
của Vingroup.
+ Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc
trưng của đối tượng nghiên cứu để giúp cho việc phân tích, đánh giá, ra quyết định
được dễ dàng hơn
+ Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp các phương pháp biểu đồ, đồ thị, phương pháp dự
báo,… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá kết quả kinh doanh đạt được, tìm ra những hạn chế cần khắc phục trong
quá trình thực hiện đầu tư các dự án kinh doanh BĐS của Vingroup.
- Đưa ra các giải pháp thích hợp và tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
BĐS của Vingroup.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được chia thành 3
chương:

4



Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bất động sản tại Tập đoàn Vingroup.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS tại Tập đoàn
Vingroup.

5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động như hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,
tuy nhiên hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó tác động và quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động kinh doanh lại là hoạt động
kinh tế khi việc tổ chức hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.Trong
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu đạt kết quả và
hiệu quả tốt nhất.Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả.Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng
có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho
người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ trước đến nay, có rất nhiều tác giả
đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả:
Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khác nhau về hiệu
quả”.
Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu

quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg….) và lượng các nhân tố đầu
vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có
tính chất kỹ thuật hay hiện vật”. “Mối quan hệ tỷ lệ chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi
là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị,
người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu
vào tính bằng


6


tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư , còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điền hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm
được nhiều nhà kinh tế và quản trị doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của
quá trình kinh tế.
Từ các quan điểm về hiệu quả trên thì ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả:
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của chủ thể và các yếu tố đầu vào mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định, và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với các yếu tố đầu
vào. Có thể hình thành công thức khái quát như sau:

Trong đó: H là hiệu quả



� =�


K là kết quả
C là yếu tố đầu vào
Như vậy, hiệu quả là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu
ra, được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem
xét dưới quan điểm đánh giá của các chủ thể nghiên cứu.
Từ những khái quát trên, có thể khẳng định bản chất của hiệu quả là phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu
như hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội… đó là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả chỉ được coi là đạt được một cách toàn
diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại không ảnh hưởng đến kết quả
chung, có nghĩa là khai thác hiệu quả các yếu tố đầu vào sao cho đạt kết quả lớn
nhất.
Từ khái niệm tổng quát về hiệu quả, có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là thước


7


đo phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc khai thác và sử dụng tài
sản nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá…của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.

Mỗi doanh nghiệp phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau: Tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu,… song tất cả mục tiêu cụ thể đều nhằm mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này
các doanh nghiệp cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá được năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của mình, từ đó phải nỗ lực khai thác triệt để và sử
dụng có hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với tài sản, những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét
hiệu quả sử dụng tài sản: số vòng quay của tài sản, tỷ suất sinh lời của tài sản.
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
-

Vòng quay tổng tài sản:
����� ���
�ò�� ���� �ổ�� �à� �ả� = ���ầ�
�ì�� ��â� ��á ��ị �ổ�� �à�
�ả�

Vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt đó là tài sản lưu động hay TSCĐ. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
-

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets – ROA)
���
=

�ợ� ���ậ� ��� ���ế
�ì�� ��â� ��á ��ị �ổ��
�à� �ả�


ROA phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của
ngành SXKD.Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại… tỷ số


này thường rất cao, trong khi các ngành như công nghiệp, chế tạo, ngành hàng
không…

8


tỷ số này thường rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình
quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tương đương trong ngành.
-

Tỷ số suất sinh lợi cơ bản
���
��ấ� ���� �ợ� �ă� �ả� =�
�ổ�� �à� �ả�

Tỷ số suất sinh lợi được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu
về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tỷ số này cho
biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư
bằng vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
-

Vòng quay TSNH:

����� ���

Vò�� ����
���� =

���ầ� �ì�� ��â�
��á ��ị ����

Vòng quay TSNH đo lường hiệu quả sử dụng TSNH nói chung mà không có sự
phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
-

Hệ số sinh lợi TSNH:
�ệ �ố ���� �ợ�
����

=

�ợ� ���ậ� ��� ���ế
�ì�� ��â� ��á ��ị ����

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSNH có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
-

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC – Cash Conversion Cycle)

Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt và

trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa
trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của
một công ty được xác định là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ
đến khi thu được tiền.


9


CCC = ACP + AAI – APP
Trong đó: ACP: Kỳ thu tiền bình quân
AAI: Số ngày tồn kho bình quân
APP: Kỳ phải trả bình quân
Một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của
công ty. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với
chi phí càng cao vì rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh
lợi của công ty.
Để tính được chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cần tính các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động của doanh nghiệp:
+ Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng
trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
�ò�� ���� ���ả�
��ả� ���

����� ��� ���ầ�
= �ì�� ��â� ���ả� ��ả� ���

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh

nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền bình quân (ACP - Average collection period)
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công
ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
��� =

��

�ò�� ���� ���ả� ��ả� ���

+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.Hệ số này cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay
chậm.
Vò�� ���� �à�� �ồ� ���� á�ố�
= �à�� �á�

�à���ồ� ��� �ì�� ��â�

10


Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doan nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy, nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh dành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Ngoài ra, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
+ Số ngày tồn kho bình quân (AAI – Average age of inventories)
Chỉ số này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được
hết số lượng hàng tồn kho của mình.
��� =

��

�ò�� ���� �à�� �ồ� ���

Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động tốt.
+ Vòng quay khoản phải trả
�ò�� ���� ���ả� ��ả� ��ả =��á �ố� �à��
�á�
�ì�� ��â� ���ả� ��ả�
��ả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phán ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với
nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
+ Kỳ phải trả bình quân (APP - Average payment period)
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấp.Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán.
��� =

��

�ò�� ���� ���ả� ��ả� ��ả



11


Hệ số kỳ phải trả bình quân cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp
và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán.Ngược lại, hệ số này thấp
nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
-

Nhóm hệ số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay
giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có, là khả năng đảm bảo trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Việc nắm giữ một lượng tiền mặt lớn có thể tăng
khả năng thanh toán nhưng số tiền này lại không tham gia vào quá trình SXKD tạo
ra lợi nhuận. chính vì vậy, xét về ý nghĩa, nhóm hệ số về khả năng thanh toán
không phán ánh hiệu quả của tài sản, thậm chí còn là phán hiệu quả. Tuy nhiên,
phân tích khả năng thanh toán là yêu cầu cần thiết để kiểm tra hiệu quả sử dụng
TSNH trong doanh nghiệp.Doanh nghiệp thường đánh đổi giữa khả năng thanh
toán với khả năng sinh lời.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn
��á��ị
��ả �ă�� ����� ��á� ��ắ� �ạ�����
=
��á��ị �ợ ��ắ� �ạ�
Khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán.
Giá trị tài sản lưu động hay TSNH gồm mục A của phần tài sản trong bảng
cân đối kế toán. Bao gồm: Tiền, chứng khoản ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn

kho và TSNH khác.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản mục I, A của phần nguồn vốn.
+ Khả năng thanh toán nhanh
��á ��ị���� −�à�� �ồ�
��ả �ă�� ����� ��á� ����� =
�á ��ị �ợ �ắ�
���
�ạ�
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các TSNH để
trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.Tỷ
số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.


12


×