Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

ĐỒ ÁN TÌM HIỂU VỀ TRUYỀN HÌNH SỐ QUA VỆ TINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.75 KB, 128 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

mục lục
Trang

Lời nói đầu

3

chương I – Tổng quan về truyền hình vệ tinh

5

I/ Khái niệm thông tin vệ tinh

5

1.1/ Lịch sử thông tin vệ tinh
1.2/ Tiến trình phát triển
1.3/ Các thành phần hệ thống
1.3.1/ Phần không gian
1.3.2/ Phần mặt đất
1.4/ Quỹ đạo

6
7
9
9


12
15

II/ Đường truyền
2.1/ Khái niệm

18
18

2.1.1/ Tuyến lên
2.1.2/ Tuyến xuống
2.1.3/ ảnh hưởng của môi trường truyền sóng
2.1.4/ Bố trí tần số
2.2/ Chất lượng đường truyền
2.2.1/ Tỉ số công suất sóng mang trên công suất nhiễu
2.2.2/ Suy hao đường truyền trong không gian tự do
2.2.3/ ảnh hưởng của mưa đối với tuyến truyền

III/ Máy phát truyền hình vệ tinh

26

3.1/ Khối xử lý tín hiệu băng cơ bản
3.2/ Khối điều chế
3.3/ Khối đổi tần
3.4/ Khối khuếch đại công suất

26
26
27

27

III/ Máy thu truyền hình vệ tinh

29

4.1/ Khối khuếch đại tạp âm thấp
4.2/ Khối đổi tần xuống
4.3/ Khối giải điều chế
chương II – Số hoá tín hiệu truyền hình

30
30
30
32

I/ Tín hiệu video tương tự

32

1.1/ Tín hiệu video tổng hợp
1.2/ Tín hiệu video thành phần

32
34

II/ Số hoá tín hiệu video

35


2.1/ Quá trình số hoá đối với tín hiệu video tổng hợp
2.2/Quá trình số hoá đối với tín hiệu video thành phần

III/ Nén video, audio theo chuẩn MPEG

35
35

38

3.1/ Nén Video
3.1.1/ Một số tiêu chuẩn nén tín hiệu
3.1.2/ Cấu trúc phân lớp
3.1.3/ Nén theo không gian
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

18
18
19
19
21
21
21
22

38
38
39
40
1



§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

3.1.4/ Nén theo thời gian
3.2/ Nén Audio
3.2.1/ Sơ đồ nén Audio MPEG
3.2.2/ Đặc điểm nén Audio MPEG

41
47
47
48

IV/ Ghép kênh video, audio số theo chuẩn MPEG - 2
4.1/ Cấu trúc phân lớp hệ thống
4.2/ Cấu trúc dòng truyền tải
4.3/ Ưu điểm của dòng truyền tải và ứng dụng
4.3.1/ Ưu điểm của dòng truyền tải
4.3.2/ ứng dụng dòng truyền tải
chương III - truyền hình số qua vệ tinh

I/ Hệ thống truyền hình số qua vệ tinh

50
50
53

59
59
60
61

63

1.1/ Mã hoá đường truyền
1.1.1/ Khối phân tán năng lượng
1.1.2/ Khối mã hoá đường truyền
1.2/ Phần điều chế

64
64
66
74

II/ Ghép kênh chương trình VTV1, 2, 3, 4 trên máy phát
C – Band – Digital Multipoint

77

2.1/ Nguyên lý ghép kênh
78
2.1.1/ Ghép kênh phân chia theo tần số
78
2.1.2/ Ghép kênh sử dụng dòng truyền tải MPEG -2
80
2.2/ Mô hình ghép kênh các chương trình VTV1, 2, 3, 4 trên máy
phát C – Band – Digital – Multipoint

90
Kết luận
94
Tài liệu tham khảo
95

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

2


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

lời nói đầu
Truyền hình hiện nay đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống xã hội. Truyền hình mang lại cho con người những nhu cầu cập nhật tin tức,
nhu cầu giải trí...
Nhu cầu ngày càng tăng đòi hỏi công nghệ truyền hình phải ngày càng đổi
mới trong tất cả các khâu sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng. Và công
nghệ truyền hình số ra đời đã từng bước thay thế truyền hình tương tự đem lại cho
truyền hình nhiều dịch vụ mới.
So với hệ thống truyền hình tương tự, truyền hình số có những ưu điểm như:
- Tín hiệu số ít nhậy cảm với các dạng méo xẩy ra trên đường truyền.
- Có khả năng tái tạo, không suy hao chất lượng khi truyền dẫn cũng như khi
lưu trữ tín hiệu.
- Tính linh hoạt đa dạng trong quá trình xử lý tín hiệu.
- Hiệu quả sử dụng băng tần cao khi truyền dẫn tín hiệu truyền hình có nén.

- Có khả năng truyền dẫn tín hiệu truyền hình có độ phân giải cao trên 1 kênh
truyền hình tương tự.
- Có khả năng kết hợp với nhiều dịch vụ thông tin khác nhau.
- Khoá mã đơn giản.
- Công nghệ truyên hình số có những khả năng không thể thực hiện được
trong truyền hình tương tự.
Truyền hình số có các phương thức truyền dẫn như: truyền hình số qua cáp,
vệ tinh, mặt đất. Trong đó, phưong thức truyền dẫn qua vệ tinh là rất quan trọng
nhằm quảng bá các chương trình truyền hình đưa truyền hình đến mọi nhà, mọi nơi
trên thế giới. Truyền hình số qua vệ tinh mang lại một số ưu điểm hơn so với
truyền hình tương tự qua vệ tinh như:

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

3


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
- Hiệu suất sử dụng băng tần trên vệ tinh cao nhờ áp dụng kỹ thuật truyền
nhiều kênh trên một sóng mang MCPC
- Nâng cao chất lượng đường truyền
- Tăng số lượng dịch vụ
- Giảm giá thành thuê vệ tinh.
CHÍNH VÌ VẬY, VIỆC TIẾN HÀNH TÌM HIỂU VỀ TRUYỀN HÌNH SỐ
QUA VỆ TINH LÀ MỘT VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG CÁC PHƯƠNG
THỨC TRUYỀN DẪN SỐ.
NỘI DUNG BẢN ĐỒ ÁN ĐỀ CẬP ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ:
- Tổng quan về truyền hình vệ tinh

- Số hoá tín hiệu truyền hình
- Truyền hình số qua vệ tinh
Truyền hình số qua vệ tinh là một vấn đề mới và phức tạp nên bản đồ án này
không tránh khỏi những thiếu sót nên em mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thái vinh
hiển đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bản đồ án này.

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

4


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

Chương I -Tổng quan về truyền hình vệ tinh
I/ khái niệm thông tin vệ tinh
Thông tin vệ tinh là thông tin giữa các trạm mặt đất với nhau được chuyển
tiếp bằng vệ tinh.
Vệ tinh được đặt ngoài phần chính của khí quyển mặt đất và được sử dụng
để chuyển tiếp thông tin cho các trạm mặt đất. Các trạm mặt đất được đặt trên mặt
đất hoặc trong phần chính của khí quyển (máy bay) và sử dụng để phát các loại
thông tin đến vệ tinh, thu tín hiệu phát từ trạm vệ tinh về.
Trạm vệ tinh thực chất là một trạm chuyển tiếp thông tin cho các trạm mặt đất
bởi các thiết bị thông tin được đặt trong khoang của vệ tinh. Thành phần chủ yếu
của nó gồm các bộ phát đáp (Transponder) và anten. Đường truyền thông tin chia
làm 3 phần: tuyến lên từ trạm phát tới vệ tinh, tuyến xuống từ trạm vệ tinh tới trạm
mặt đất và đường liên kết giữa các trạm vệ tinh với nhau (Intersatellite).

Trong hệ thống thông tin vệ tinh, tùy thuộc vào loại vệ tinh sử dụng mà có tên
gọi khác nhau. Nếu sử dụng vệ tinh địa tĩnh thì gọi là thông tin vệ tinh địa tĩnh.
Nếu sử dụng vệ tinh quỹ đạo thấp thì được gọi là hệ thống thông tin vệ tinh không
đồng bộ.
● Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh là hệ thống thông tin vệ tinh sử dụng vệ tinh
địa tĩnh phóng lên quỹ đạo tròn ở độ cao 35786km trong mặt phẳng xích đạo.
Vệ tinh bay cùng chiều, cùng vận tốc góc với hoạt động tự quay của trái đất với
chu kỳ quay là 24 giờ. Do nhu cầu quảng bá, lĩnh vực truyền hình đã chọn hệ
thống thông tin vệ tinh địa tĩnh, với ưu thế có vùng phủ sóng rộng, độ tin cậy
cao, giá thành hạ, làm phương thức truyền dẫn qua vệ tinh cho mình.
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

5


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
● Hệ thống thông tin vệ tinh không đồng bộ, độ cao vệ tinh chỉ hàng chục đến
hàng trăm ki -lô -met nên vùng phủ sóng hẹp, cự li thông tin không xa. Để thực
hiện thông tin liên lạc trong một vùng rộng lớn phải cần nhiều vệ tinh. Song với
kỹ thuật công nghệ cao, các ứng dụng cho loại hình này chủ yếu cho lĩnh vực
thông tin di động. Những hệ điều hành chỉ cần dung lượng vừa và nhỏ nhất là
hệ điều hành quân sự.
Hệ thống thông tin toàn cầu có thể xây dựng dựa trên 3 hoặc 4 vệ tinh địa
tĩnh, vệ tinh có góc chiếu xuống trái đất là 17.340, đồng thời, góc ngẩng cực tiểu
của anten trạm mặt đất là 50.
Vệ tinh địa tĩnh hiện nay là phương tiện truyền dẫn chính đối với phần lớn
các quốc gia phát triển và đang phát triển. Với ưu điểm nổi bật là vùng phủ sóng
rộng, độ tin cậy cao, giá thành thấp. Vệ tinh địa tĩnh được sử dụng để truyền dẫn

tín hiệu thông tin từ phát thanh, truyền hình, thông tin thoại Fax, truyền số liệu,
nhắn tin... Cũng như phục vụ các hệ điều hành, các dịch vụ dẫn đường hàng không,
hàng hải...

1.1/ Lịch sử thông tin vệ tinh
Thông tin vô tuyến qua vệ tinh là một phần quan trọng trong hệ thống thông
tin. Nó là một hình thức thông tin có dung lượng lớn, khoảng cách thông tin xa và
giá thành rẻ.
Ngay từ chiến tranh thế giới thứ hai, hai ngành công nghiêp tên lửa và sóng
cực ngắn (microwave) đã được ưu tiên nghiên cứu phát triển mở ra một hình thức
thông tin mới bổ xung cho loại thông tin trước đó là thông tin qua sóng vô tuyến và
qua cáp đó là thông tin vệ tinh.
Thời đại của thông tin vệ tinh bắt đầu từ việc phóng thành công vệ tinh nhân
tạo đầu tiên Sputnik vào năm 1957. Sau đó là hàng loạt các vệ tinh được phóng lên
như vệ tinh do SCORE phóng (1958), vệ tinh phản xạ của ECHO (1960), vệ tinh
phát và lưu trữ CORIER (1960), các vệ tinh băng rộng TELSTAR và RELAY
(1962) và vệ tinh địa tĩnh dầu tiên SYNCOM (1963).

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

6


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
Năm 1965, vệ tinh địa tĩnh dành cho thương mại INTELSAT I (còn gọi là
Early Bird) mở đầu cho hàng loạt vệ tinh khác của hãng này sau đó ra đời; cùng
năm đó là vệ tin thông tin đầu tiên của Liên Xô cũ là MONYLA cũng được đưa
vào hoạt động.

Các vệ tinh đầu tiên có dung lượng rất thấpC, giá thành lại cao; ví dụ như:
INTELSAT I nặng 68Kg cho dung lượng khoảng 480 kênh thoại với giá thành là
32500 USD /1kênh. Giá thành thuê kênh cao là do giá thành phóng vệ tinh cao,
tuổi thọ ngắn (1.5 năm) và dung lượng thấp. Việc giảm giá thành là kết quả của
nhiều nỗ lực sao cho các tên lửa phải đẩy được khối lượng lớn hơn nữa lên quỹ đạo
với độ tin cậy cao ( 3750Kg INTELSAT IV). Thêm vào đó, sử dụng tốt các kỹ
thuật sóng cực ngắn, các anten multibeam, kỹ thuật sử dụng lại tần số, sản xuất ra
các bộ khuyếch đại công suất lớn hơn, dung lượng vệ tinh đã tăng kéo theo giá
thành thuê mỗi kênh đã giảm (IntelSat IV có 80.000 kênh khoảng 380 USD /kênh –
1989)
Ngoài ra, để làm giảm giá thành trong thông tin vệ tinh thì các loại hình
dịch vụ phải rất đa dạng. Thông tin vệ tinh rõ ràng là một phương pháp thông tin
ưu việt cho khoảng cách xa, vùng phủ sóng rộng. Nhưng nó cũng có hạn chế là giá
thành trạm mặt đất khá lớn. Việc tăng kích thước và công suất trên vệ tinh đã cho
phép giảm kích thước trạm mặt đất và kéo theo già thành giảm. Do đó, có thể lợi
dụng tính chất của vệ tinh là liên kết, quảng bá. Có thể phát từ một trạm cho nhiều
máy thu hay nhiều trạm tới một trạm trung tâm còn gọi là Hub. Nhờ vậy, các mạng
phát dữ liệu đa điểm, mạng truyền hình quảng bá và các mạng liên kết dữ liệu đã
được phát triển. Dịch vụ DTH ( Direct to home ) cũng phát triển từ đây với kích
thước anten thu nhỏ chỉ còn 0.6-3.5m.

1.2/ Tiến trình phát triển
Sự phát triển của thông tin vệ tinh được tính bắt đầu từ năm 1965 khi mà vệ
tinh thương mại đầu tiên được phóng S (Early Bird), sau đó 1970 là các dịch vụ về
thoại và truyền hình. Việc tăng dung lượng dẫn đến các vệ tinh multibeam và kế
hoạch sử dụng lại tần số và sau đó là sử dụng kỹ thuật phân tập theo không gian,
cùng với đó là kỹ thuật đa truy nhập theo tần số (FDMA). Nhu cầu càng tăng về số
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

7



§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
lượng các tuyến có dung lượng thấp như các nhu cầu trong một quốc gia hay việc
liên lạc giữa các tàu biển đã dẫn đến năm 1980 xuất hiện kỹ thuật FDMA với một
kênh trên một sóng mang / điều tần (SCPC/FM) hoặc điều chế khóa dịch pha sử
dụng đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA/PSK) và sau này là kỹ thuật số
và kỹ thuật đa kênh trên một sóng mang (MCPC). Cùng với đó là tiến trình công
nghệ sản xuất anten với việc sản xuất anten multi beams cho phù hợp với các vùng
phủ sóng. Việc tăng số chùm dẫn đến phải giải quyết vấn đề xuyên nhiễu bằng các
kỹ thuật nhảy Transponder. Sau đó, kỹ thật chuyển mạch chùm trên vệ tinh và sử
dụng TDMA (SS-TDMA) đã giải quyết các vấn đề xuyên nhiễu kênh lân cận.
Trong tương lai, sẽ sử dụng các tần số cao hơn (30/20GHZ và 50/40GHz)
mặc dù ảnh hưỏng của mâ tới tần số này rất lớn.
Thông tin vệ tinh không chỉ có ưu điểm về mặt phủ sóng rộng hơn các loại
thông tin mặt đất mà còn:
-

Có khả năng quảng bá.

-

Băng tần rộng.

-

Thiết lập nhanh, dễ dàng thiết lập lại cấu hình.
Các loại hình dịch vụ của thông tin vệ tinh có thể được phân biệt như sau:


-

Thoại và truyền hình quốc tế, trạm mặt đất cỡ lớn đường kính anten (15-30m),
người sử dụng liên kết qua mạng mặt đất, ví dụ INTELSAT, EUTELSAT.

-

Các hệ thống đa dịch vụ, thoại và dữ liệu cho một các nhóm người sử dụng
phân tán về mặt địa lý. Mỗi nhóm chia sẻ một trạm mặt đất và truy nhập qua
mạng mặt đất giới hạn trong một thành phố hay một khu công nghiệp, trạm mặt
đất đường kính anten (3 –10m), ví dụTELECOM 1, SBS, EUTELSAT 1,
TELE-X và INTELSAT (Mạng TDMAM)

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

8


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

1965

H×nh 1.1 Sù ph¸t triÓn cña kü thuËt th«ng tin vÖ tinh

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT


9


-

§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
Các hệ thống VSAT, dung lượng nhỏ, thông tin 1 hướng hay 2 hướng hầu hết
người sử dụng trực tiếp liên kết với trạm mặt đất, đường kính antenkhoảng 0.6-1.2m, các máy di động cũng ở dạng này, ví dụ các mạng EQUATORIAL,
INTELNET hoặc INTELSAT.

1.3/ Các thành phần hệ thống
Hình1.2 là các thành phần của hệ thống thông tin vệ tinh, nó gồm phần không
gian và phần mặt đất.

Hình 1..2 Các thành phần chính của thông tin vệ tinh
1.3.1/ Phần không gian

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

10


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
Phần không gian bao gồm vệ tinh và tất cả các phương tiện ở mặt đất dành
cho điều khiển và kiểm tra vệ tinh. Các phương tiện này gồm các thiết bị dò bám,
đo xa và thực hiện lệnh TT &C (Tracking, Telemetry and commmand station )

cùng với trung tâm điều khiển vệ tinh, nơi điều khiển, kiểm tra, giữ ổn định vệ
tinh, được thực hiện.
Để truy nhập tới vệ tinh (Transpoder) , người ta dùng kỹ thuật đa truy nhập.
Kỹ thuật này khác nhau giữa vệ tinh một chùm (mono beam) và vệ tinh nhiều
chùm (Multi beam). Các vấn đề cần quan tâm là đa truy nhập cho tuyến lên và
xuyên nhiễu cho tuyến xuống.
Vệ tinh bao gồm hai phân hệ: Phân hệ thông tin (Payload) và phân hệ trạm
(Platform).
● Phân hệ thông tin gồm các an ten thu, phát và tất cả các thiết bị điện tử để thu phát
sóng. Song, mục đích sử dụng vệ tinh vào việc thông tin, nên vệ tinh thông tin
được hình thành từ một tập hợp các thiết bị viễn thông và anten. Thiết bị viễn
thông chính là những bộ phát đáp (Transponder). Chúng thu các tín hiệu thông tin
phát đi từ các trạm mặt đất và phát lại các tín hiệu thông tin đó về trạm thu ở mặt
đất. Anten tương ứng với các bộ phát đáp này được thiết kế để phủ sóng cho các
vùng nằm trong hệ thống thông tin vệ tinh. Bộ phát đáp có 3 bộ phận: Máy phát,
máy thu dải rộng có độ nhạy cao và bộ biến đổi tần số. Trên các vệ tinh
INTELSAT –5 và INTELSAT – 6 còn có thêm ma trận chuyển mạch để chuyển các
chùm tia. Hệ thống thông tin là những thiết bị chính của vệ tinh thông tin. Tuy
nhiên, những thiết bị thông tin chỉ chiếm một phần nhỏ kích thước và trọng lượng
con tàu.
Anten trên vệ tinh sử dụng là anten “zone beam” hoặc “ Spot beam”. Anten “
zone beam’ có thể nhận tín hiệu từ bất cứ đâu trong vùng phủ sóng của vệ tinh.
Trong khi anten ‘spot beam” bị giới hạn, chỉ nhận được tín hiệu tại một vài điểm.
Tín hiệu thu được từ anten được đưa tới bộ khuếch đại tạp âm thấp LNA. Sự
lựa chọn độ rộng băng tần cho bộ phát đáp hoàn toàn phụ thuộc vào dạng tín hiệu
sóng mang và kỹ thuật đa truy nhập. Với tín hiệu truyền hìnhT, điều chế FM ta
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

11



§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
phải dùng bộ phát đáp có độ rộng băng tần 36 MHz, đa truy nhập theo tần số
(FDMA) bộ khuếch đại công suất ra hoạt động dưới mức công suất cực đại để duy
trì sự tuyến tính và giảm nhiễu xuyên điều chế. Công suất ra giảm dưới mức công
suất đỉnh được gọi là độ thụt lùi công suất (Back off). Thường thì back off ở mức
3 – 7 dB tùy thuộc vào số kênh trong Transponder. Còn nếu là tín hiệu số chỉ cần
khoảng 4.5 MHz. Nếu phát số TDMA thì sự tuyến tính đầu ra Transpoder không
quan trọng.
Bộ khuếch đại công suất sử dụng trên vệ tinh thưòng là đèn sóng chạy TWT.
Loại đèn này có ưu điểm là độ rộng băng tần lớn 500 MHz. Như vậy nếu mỗi
Transponder chiếm khoảng 40 MHz thì vệ tinh có khoảng 24 Transponder, phần
còn lại dành cho những khoảng bảo vệ.

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

12


LNA

§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

Dao ®é
2225MH


Hình 1.3 Một Transpoder 6/4Ghz đơn giản
Để tăng dung lượng kênh thông tin trên vệ tinh. Có thể thực hiện bằng việc
kết hợp xử lý trên vệ tinh (on board) (lưu trữ dữ liệu cho chuyển mạch chùm tia và
sửa lỗi cho tuyến lên) cùng với công nghệ chuyển mạch chùm tia. Những vệ tinh
sử dụng công nghệ chuyển mạch chùm tia, tạo ra chùm tia hẹp cho mỗi trạm mặt
đất và lần lượt truyền tới mỗi trạm bằng cách sử dụng tín hiệu ghép kênh theo thời
gian (TDM). Chùm tia hẹp, cho phép anten phát của vệ tinh có độ khuếch đại cao
hơn so với anten “zone beam”. Chùm tia quét cũng có thể được sử dụng hoặc kết
hợp giữa chùm tia tĩnh và chùm tia quét. Các anten có độ khuếch đại lớn sử dụng

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

13


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
chuyển mạch chùm tia sẽ làm tăng EIRP của vệ tinh cũng như tăng dung lượng
tuyến xuống.
● Phân hệ trạm gồm các phần giúp cho phân hệ thông tin hoạt động như nguồn nuôi,
điều khiển nhiệt độ, điều khiển trạng thái quỹ đạo, TT&C...
Kiểm tra, theo dõi, điều khiển từ xa: Những hệ thống này bao gồm một số bộ
phận trên vệ tinh và một số bộ phận đặt tại trạm điều khiển mặt đất. Hệ thống kiểm
tra từ xa gửi số liệu thu nhập từ các bộ cảm biến (Sensor) trên vệ tinh, những yếu
tố giúp kiểm tra tình trạng vệ tinh qua đường liên lạc đến trạm điều khiển mặt đất.
Hệ thống theo dõi được đặt từ trạm mặt đất, cung cấp thông tin về phạm vi, độ cao
và góc phương vị của vệ tinh. Kết quả của 3 thông số cho phép đánh giá quỹ đạo
của vệ tinh. Những số liệu cơ sở trên hệ thống đo xa nhận được từ vệ tinh, số liệu

và quỹ đạo chứa trong hệ thống theo dõi, hệ thống điều khiển được dùng để đặt vệ
tinh vào đúng vị trí và tư thế cần thiết.
Với một dịch vụ mang tính quan trọng thì hệ thống thông tin vệ tinh phải sử
dụng vệ tinh khác để dự phòng. Một vệ tinh có thể ngừng hoạt động do một lỗi nào
đó hoặc tuổi thọ của nó đã hết. Do vậy độ tin cậy và tuổi thọ của vệ tinh được quan
tâm đến.
Độ tin cậy biểu hiện bằng xác suất hỏng hóc, độ tin cậy của thiết bị điện tử và
kiểu dự phòng.
Tuổi thọ đặc trưng bởi khả năng duy trì vệ tinh trên quỹ đạo trong trạng thái
bình thường. Việc này được bảo đảm nhờ thiết bị điều khiển quỹ đạo và trạng thái
vệ tinh. Ngoài ra độ tin cậy của vệ tinh không chỉ dựa vào độ tin cậy của mỗi vệ
tinh mà còn dựa vào độ tin cậy trong việc phóng vệ tinh.
1.3.2/ Phần mặt đất
Phần mặt đất bao gồm tất cả các trạm mặt đất; Trạm mặt đất hầu hết thường
nối tới máy thu của người sử dụng qua mạng mặt đất hoặc là những trạm mặt đất
cỡ nhỏ VSAT trực tiếp nối tới người sử dụng. Các trạm này được phân biệt theo
kích thước trạm phụ thuộc vào lưu lượng thông tin và loại hình thông tin (Thoại,
truyền hình, dữ liệu). Trạm lớn nhất có kích thước anten khoảng 30m (Tiêu chuẩn
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

14


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
A trong mạng Intelsat). Trạm nhỏ nhất có anten 0.6m (các trạm thu truyền hình
trực tiếp). Ngoài ra còn có các trạm thu di động, thu thập tin tức qua vệ tinh
DSNG.
Phần mặt đất là phần cơ bản của thông tin vệ tinh. Nó được tạo bởi các trạm

mặt đất, nơi tthu, phát thông tin. Trạm mặt đất có thể được đặt trên mặt biển, máy
bay, nhưng vẫn được gọi là trạm mặt đất vì nó là đầu cuối liên lạc giữa vệ tinh và
trái đất. Phần dễ nhận thấy ở các trạm mặt đất là anten, với kích thước đường kính
gương anten rất lớn, có thể hơn 30m. Một đặc trưng chung cho các trạm mặt đất là
nhiệt độ tạp âm hệ thống .

EMBED Word.Picture.8

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

15


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

Hình 1.4

Sơ đồ khối trạm mặt đất

Trạm mặt đất có vai trò quan trọng như trạm chuyển tiếp vô tuyến đầu cuối.
Nhìn chung một trạm mặt đất thường có 4 phần chính: Anten thu, phát, máy thu,
máy phát, các thiết ghép kênh, phân kênh.
An ten thu phát có đương kính từ 0.6 – 30m. Giá thành anten kích thước lớn
rất đắt về kết cấu cũng như lắp đặt. Song, những anten này có búp sóng hẹp và
nhiệt độ tạp âm nhỏ, nghĩa là hệ số phẩm chất G /T lớn. Những trạm mặt đất nhỏ
được sử dụng anten có kích thước nhỏ để giảm giá thành. Búp sóng rộng của
những anten nhỏ cho phép không cần điều chỉnh anten bám khi vệ tinh dao động

quanh vị trí cân bằng khoảng 0.10. Do vậy sử dụng anten nhỏ sẽ làm giảm giá
thành thiết bị, không phải cung cấp thiết bị dò bám. Ngoài ra, anten nhỏ khi giá trị
G /T thấp có thể bù bằng cách tăng công suất phát.
Hình 1.4 là sơ đồ khối một trạm mặt đất vừa thu vừa phát nhờ bộ cách li thu
phát Diplexer. Ngoài ra còn có các khối chức năng như bộ khuếch đại công suất
HPA, bộ khuếch đại tạp âm thấp LNA và điều chế, giải điều chế, đổi tần lên xuống,
các thiết bị dò bám...
Hệ thống thu có độ nhạy cao, sử dụng các bộ khuếch đại tạp âm nhỏ LNA với
nhiệt tạp âm từ 40-1000K. Những trạm mặt đất cỡ lớn có nhièu bộ thu để cung cấp
các kênh thông tin qua những đường truyền riêng rẽ. Trong trạm mặt đất, thiết bị
RF chính là bộ HPA đối với phần phát và bộ LNA đối với phần thu. Những bộ
LNA sử dụng trong những trạm mặt đất thường sử dụng độ rộng băng tần 500
MHz tại các tần số 4 GHz (C band) và 11G Hz (Ku band). Trong trạm mặt đất sự
sắp xếp dự trữ thường là 1-1 (một làm việc một dự phòng m) hoặc 1 -n (1 bộ dự
phòng cho n bộ1). Sự hỏng hóc của LNA thường được thể hiện mất tín hiệu chuẩn
Pilot tại đầu ra, ngay lập tức tín hiệu được chuyển sang LNA dự phòng. Bộ LNA
dự phòng thường xuyên được đặt trong chế độ Test cùng với tín hiệu Pilot.
Máy phát có công suất từ vài W đến vài chục KW, với bộ khuếch đại HPA
thường đựoc sử dụng là đèn sóng chạy TWT ( Travel Wave Tube) làm mát bằng
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

16


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
không khí hoặc đèn Klystron làm mát bằng nước. Các TWT có độ rộng băng tần
lớn hơn đèn Klystron (500MHz) cho phép nó có thể phát lên bất cứ Traspoder nào.
Khi phát FDM với vài sóng mang thì công suất vào và hiệu suất không cần

quan tâm mà quan trọng nhất là độ thụt lùi công suất (Back off) để HPA làm việc
trong vùng tuyến tính và tránh nhiễu xuyên điều chế. Back off đối với FDM HPA
3KW là khoảng 12-14dB, đối với điều chế phát số điều chế QPSK là 10-14dB. Khi
phát một vài sóng mang bằng nhiều HPA, tín hiệu được cộng chung sau các HPA
rồi đưa ra ống dẫn sóng. Nếu mỗi HPA 3KW, suy hao 4dB và back off đầu ra là 10
dB thì công suất ra mỗi HPA chỉ là 120W.
Khi phát một kênh trên một sóng mang SCPC (Single channel per carrier),
tần số sóng mang được tạo ra nhờ bộ tổ hợp tần số trong bộ Up -Converter để
chuyển đổi tín hiệu đã điều chế lên tần số RF.
Các trạm mặt đất cỡ nhỏ, dùng cho ứng dụng chuyển tiếp thông tin hoặc
thông tin di động thì HPA thường là các bộ khuếch đại Solid -state. Chúng có ưu
điểm là nhỏ nhẹ, ít tiêu thụ điện năng hơn các loại đèn khuếch đại.

1.4 / Quỹ đạo
Quỹ đạo là đường chuyển động của vệ tinh trong sự cân bằng giữa hai lực là
lực hấp dẫn của trái đất và lực li tâm. Quỹ đạo của vệ tinh thường là hình elip. Tốc
độ vệ tinh chuyển động quanh quỹ đạo phụ thuộc với khoảng cách từ trái đất đến
vệ tinh. Quỹ đạo vệ tinh thường là:
Quỹ đạo elip nghiêng 640 so với mặt phẳng xích đạo. Loại này được hệ thống
MONYLA sử dụng với chu kỳ 12 giờ. Một vài hệ thống sử dụng quỹ đạo này với
chu kỳ 24 giờ ( TUNDRA) . Loại quỹ đạo này thường dùng cho các hệ thống thông
tin di động phủ sóng nơi có nhiều nhà cao tầng, cây cối và hiệu ứng đa đường ảnh
hưởng rõ rệt tại góc ngẩng nhỏ hơn 300. Hệ thống này gọi là ELIPSAT bao gồm 24
vệ tinh nằm trong 2 quỹ đạo nghiêng 640 có độ cao 2903 km và 426 km.
-

Các quỹ đạo tròn nghiêng 900 so với mặt phẳng xích đạo. Độ cao vệ tinh bằng hằng
số vào khoảng vài trăm km, chu kỳ khoảng 1 giờ rưỡi. Loại quỹ đạo này thường
được sử dụng cho các hệ thống viễn thám (Ví dụ vệ tinh SPOT độ cao 830 kmV,
Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT


17


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
nghiêng 98.70 chu kỳ 101 phút) . Các hệ thống IRIDIUM, GLOBAL STAR,
ODYSEY, ARIES, LEOSAT, STARNE... cũng thuộc loại này.
-

Quỹ đạo tròn trùng với mặt phẳng xích đạo có độ cao khoảng 35786 km còn gọi là
quỹ đạo địa tĩnh. Chu kỳ của vệ tinh trên quỹ đạo này trùng với chu kỳ quay của
trái đất là 24 giờ bảo đảm phủ sóng cố định cho một vùng rộng lớn.
Việc lựa chọn quỹ đạo phải căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể và yêu cầu chất
lượng:

-

Vệ tinh quỹ đạo thấp thì chỉ phủ sóng một vùng giới hạn, tại thời gian xác định,
suy hao truyền sóng nhỏ, vùng phủ sóng luôn nhìn vệ tinh với một góc lớn độ lợi
anten giảm nên các trạm mặt đất phải lắp đặt với những thiết bị dò bám. Vệ tinh
quỹ đạo thấp phủ sóng rộng nhưng nó không phủ sóng ở những vùng cực.

-

Góc ngẩng của anten trạm mặt đất đối với quỹ đạo elip nghiêng có thể từ 0 - 70 0 .
Còn quỹ đạo địa tĩnh thì góc ngẩng phải lớn mới thu được do sự khác biệt giữa
kinh độ, vĩ độ trạm mặt đất và vệ tinh.


-

Trễ truyền sóng của loại vệ tinh địa tĩnh lớn khoảng 0.25 s (giữa hai trạm mặt
đấtg). Do vậy yêu cầu phải sử dụng các thiết bị điều khiển tiếng vang cho các kênh
thoại hoặc có các giao thức đặc biệt cho phát dữ liệu.

-

Nhiễu thông tin đối với quỹ đạo địa tĩnh phụ thuộc vào việc quy hoạch tần số và
quy định vị trí vệ tinh. Các loại quỹ đạo khác sử dụng các tần số khác nhau nhưng
chỉ giới hạn trong một số giới hạn băng tần.
*Vùng phủ sóng:
Vùng phủ sóng của vệ tinh chính là vùng thông tin liên lạc khi các trạm mặt
đất nằm trong vùng đó. Từ vị trí các trạm mặt đất A và các trạm vệ tinh V (xem
hình 1.5) tương ứng trên mặt phẳng xích đạo và B là trạm nhìn thấy vệ tinh ở giới
hạn khó khăn nhất.

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

18


B

A

§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua


R

Hình 1.5

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

19


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh
Từ hình vẽ, ta có mối quan hệ:

TruyÒn h×nh sè qua

cos〈 = OA/(OC+CV) hay cos〈 = R/ (H+R) => 〈 = arccos R/(H+R)
Với bán kính trái đất R và độ cao vệ tinh là H đã xác định, ta tính được 〈 và
các tham số có liên quan. Quy về diện tích chỏm cầu với các tính toán thực
nghiệm, ta xác định được vùng thông tin liên lạc (tức vùng phủ sóng của vệ tinh –
hình 1.6). ứng với góc ngẩng  của anten khác nhau sẽ cho vùng thông tin khác
nhau. Muốn thông tin liên lạc tốt, thì góc  phải chọn lớn hơn 50 -100.

Hình 1.6 Vùng phủ sóng của vệ tinh Measat 1

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

20



§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

II/ đường truyền
Trong thông tin vệ tinh, đường truyền gồm hai tuyến quy định là tuyến lên và
tuyến xuống. Tuyến lên được tính là tuyến theo hướng trạm mặt đất đến vệ tinh và
tuyến xuống từ vệ tinh về trạm mặt đất.

2.1/ Khái niệm
2.1.1/ Tuyến lên
Đối với tuyến lên thì đặc trưng cho chất lượng tuyến là giá trị công suất bức
xạ dẳng hướng của trạm mặt đất EIRP E . Công suất bức xạ dẳng hướng của trạm
mặt đất phụ thuộc vào độ lợi của anten và công suất máy phát. Trong cả hai tuyến,
lên và xuống đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường. Thêm vào
đó, anten, Transponder trên vệ tinh chịu tạp âm nhiệt lớn từ nhiệt độ trái đất.. Do
vậy đòi hỏi máy phát trạm mặt đất phải đủ lớn, có độ dự trữ phù hợp để bù được
suy hao truyền sóng, đảm bảo đủ công suất khi đến máy thu trên vệ tinh. Ngoài ra,
độ rộng búp sóng bức xạ từ anten cũng là yếu tố quan trọng. Độ rộng búp sóng liên
quan tới khả năng nhiễu từ những vệ tinh lân cận và độ lợi của anten. Búp sóng
càng hẹp càng tốt. Do vậy, phải chọn anten kích thước lớn để đảm bảo hệ số định
hướng cao. Nhưng việc chọn kích thước anten và công suất phát phải cân đối với
giá thành và mục đích sử dụng.
EIRP E = PtxGA [w]
Ví dụ như máy phát băng C, phát lên vệ tinh Measat 1 tại Đài THVN phát
50W, đường kính anten 4.6m thì EIRPE khoảng 64dBW.

2.1.2/ Tuyến xuống
Do công suất trên vệ tinh, băng tần bố trí là giới hạn nên đòi hỏi máy thu phải

có độ nhạy cao. Đặc trưng của tuyến xuống là tỉ số C /N thu được tại đầu vào máy

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

21


§å ¸n tèt nghiÖp
TruyÒn h×nh sè qua
vÖ tinh
thu. Tỉ số sóng mang trên nhiễu C / N tại đầu vào máy thu phụ thuộc rất nhiều yếu
tố như EIRPS của vệ tinh, hệ số phẩm chất G /T của máy thu, suy hao trên toàn
tuyến (tuyến lên và tuyến xuống)
EIRP của vệ tinh là yếu tố phụ thuộc vào việc chọn vệ tinh. EIRP này thường
được nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho trước lúc lựa chọn vệ tinh. Với vệ tinh
Measat 1 ở vị trí 91.50 E thì EIRP phủ trên lãnh thổ Việt Nam là 36dBW (Băng C),
vệ tinh ThaiCom2 ở vị trí 78.50E có EIRP là 48dB max (Băng Ku)
Hệ số phẩm chất G /T của trạm mặt đất phụ thuộc vào tần số thu, đường kính
anten thu và tạp âm hệ thống. Tạp âm hệ thống thu lại phụ thuộc vào góc ngẩng
của anten thu. Thường thì góc ngẩng phải chọn lớn 5 0 nên góc ngẩng càng lớn, thì
tạp âm nhiệt anten càng nhỏ, hệ số G / T càng lớn. Do vậy, G/T cũng phụ thuộc vào
việc chọn vệ tinh.
C/N toàn tuyến còn phụ thuộc vào suy hao trên đường truyền. Các yếu tố môi
trường là nguyên nhân chính gây ra các suy hao này.

2.1.3/ ảnh hưởng của môi trường truyền sóng
Cả hai tuyến, lên và xuống của thông tin vệ tinh đều chịu ảnh hưởng của khí
quyển. Sóng bị ảnh hưởng chủ yếu tại tầng đối lưu và tầng điện li. Các vùng tác
động lớn nhất đến sóng vô tuyến là vùng biên của tầng đối lưu và vùng ở độ cao
400km trong tầng điện li. Ngoài những ảnh hưởng được thể hiện qua suy hao trong

khí quyển (LA) và tạp âm nhiễu anten còn có các ảnh hưởng khác. ảnh hưởng nổi
trội nhất là sự hấp thụ và làm sai phân cực do mưa, tuyết ở tầng đối lưu gây ra nhất
là đối với các tần số trên 10GHz. Các hiện tượng mưa, tuyết là nguyên nhân gây ra
suy hao và xuyên phân cực.
Ngoài ra, thông tin vệ tinh còn chịu ảnh hưởng can nhiễu từ các hệ thống vô
tuyến mặt đất do hầu hết các băng tần bố trí cho thông tin vệ tinh thì cũng được bố
trí trên cơ sở chia sẻ với thông tin vô tuyến mặt đất. Can nhiễu với mạng mặt đất là
do nhiều nguyên nhân như: quy hoạch vị trí các trạm, hạn chế EIRP, góc ngẩng
nhỏ, sử dụng các kỹ thuật phân tán năng lượng, điều chế góc.....

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

22


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

2.1.4/ Bố trí tần số
-

Các tuyến dịch vụ vệ tinh cố định sử dụng các băng tần sau:
+ Băng tần 6GHz cho tuyến lên, 4GHz cho tuyến xuống ( 6/4GHz, C-Band).
Băng tần này được bố trí những hệ thống đầu tiên như INTELSAT.
+ X-Band (8/7GHz). Băng này dành riêng cho thông tin phục vụ chính phủ, và
dựa trên thỏa thuận giữa các quốc gia.
+ Ku- Band (14/12GHz).
+ Ka -Band (30/20GHz) Băng tần này vẫn còn đang thử nghiệm .

+ Băng tần trên 30GHz sẽ được sử dụng tùy theo yêu cầu và công nghệ.

-

Các tuyến dịch vụ vệ tinh di động hiện nay sử dụng băng tần L -Band (1.6/1.5GHz)

-

Các dịch vụ quảng bá chỉ có tuyến xuống sử dụng băng 12GHz, còn tuyến lên là
các băng tần của dịch vụ vệ tinh cố định.

2.2/ Chất lượng đường truyền
Trong tiêu chuẩn truyền hình số qua vệ tinh mặc dù có nhiều kiểu điều chế
nhưng kiểu điều chế được sử dụng để các đầu thu thông thường có thể giải điều
chế được là kiểu điều chế QPSK. trong kiểu điều chế QPSK, do hệ thống sử dụng
nhiều tỷ lệ mã sửa sai (tỷ lệ Inner code) khác nhau do vậy tuỳ theo các tỷ lệ mã
yêu cầu tỷ số Eb /No khác nhau. Tuỳ thuộc vào chất lượng đường truyền mà chọn
tỷ lệ mã thích hơp. Bảng sau chỉ mối quan hệ giữa tỷ lệ mã trong và mức ngưõng
tín hiệu yêu cầu.
Đối với tín hiệu điều chế QPSK:
Inner Code
Rate

Spectral
Efficiency
(bit/symbol)

Modem
Implementatio
n Margin

(dB)

Required Eb/No (Note 1)
for BER = 2x10-4 before RS;
QEF (Note 2) after RS
(dB)

1/2

0.92

0.8

4.5

2/3

1.23

0.8

5.0

3/4

1.38

0.8

5.5


5/6

1.53

0.8

6.0

7/8

1.61

0.8

6.4

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

23


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh

TruyÒn h×nh sè qua

Đối với kiều điều chế 8 PSK:
Inner Code
Rate


Spectral
Efficiency
(bit/symbol)

Modem
Implementatio
n Margin
(dB)

Required Eb/No (Note 1)
for BER = 2x10-4 before RS;
QEF (Note 2) after RS
(dB)

2/3

1.84

1.0

6.9

5/6

2.30

1.4

8.9


8/9 (Note
3)

2.46

1.5

9.4

Required Eb/No (Note 1)
for BER = 2x10-4 before RS;
QEF (Note 2) after RS
(dB)

Đối với điều chế 16 QAM§:
Inner Code
Rate

Spectral
Efficiency
(bit/symbol)

Modem
Implementatio
n Margin
(dB)

3/4 (Note
3)


2.76

1.5

9.0

7/8

3.22

2.1

10.7

Chất lượng của đường truyền hình số qua vệ tinh được tính toán giống như
trong thông tin vệ tinh.

2.2.1/ Tỉ số công suất sóng mang trên công suất nhiễu
C/N toàn tuyến được tính theo công thức:
C/N TOTAL = ( (C/N UP)-1 + (C/N DOWN)-1 + (C/Ni)-1+ .. .)-1

[dB]

C/N UP : Tỷ số C /N của tuyến lên (từ trạm mặt đất lên vệ tinh)
C/N DOWN: Tỷ số C /N của tuyến xuống (từ vệ tinh xuống trạm thu)
C/N I M

: Tỷ số C /N do can nhiễu giữa các sóng mang (Intermodulation).


C/N

: Tỷ số C /N do can nhiễu giữa các phân cực (Cross - polarization).

X - Pol

C/N Adj : Tỷ số C /N do can nhiễu giữa các vệ tinh lân cận (Adjacent
satellites).
Quan hệ giữa C /N và Eb /No:

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

24


§å ¸n tèt nghiÖp
vÖ tinh
C/N
Eb/No

TruyÒn h×nh sè qua
= R*Eb/ B*No

[dB]

= C*B/ No*R

[dB]

Eb/No: Tỷ số công suất trung bình một bit số liệu trên mật độ phổ tạp âm.

R

: Tốc độ số liệu.

B

: Độ rộng băng tần.

2.2.2 /Suy hao đường truyền trong không gian tự do:
Suy hao đường truyền trong không gian tự do từ trạm mặt đất lên vệ tinh, phụ
thuộc vào tần số sử dụng, và cự ly đường truyền.
Suy hao trong không gian tự do xác định theo công thức:
L = 20 *lg (c/4 ) + 20*lg (d) +20*lg (f)

[dB]

c: Vận tốc sóng điện từ.

[m/s]

d: cự ly từ trạm mặt đất đến vệ tinh.

[m]

f : Tần số phát của trạm mặt đất.

[Hz]

Nếu d tính bằng Km, f tính bằng Mhz suy hao đường truyền được tính theo
công thức:

L = 32,4 + 20 log d [km]+ 20log f[Mhz]

[dB]

2.2.3/ ảnh hưởng của mưa đối với tuyến truyền:
Khi sóng điện từ đi qua môi trường không phải là chân không, sóng điện từ bị
hấp thụ một phần năng lượng. Tuỳ theo điều kiện môi trường mà sóng điện từ bị
hấp thụ ít hay nhiều.
Khi sóng điện từ đi qua mây hay mưa, một phần năng lượng này bị hấp thụ,
giá trị này phụ thuộc lượng mưa, tần số sóng điện từ, quãng đường sóng điện từ đi
trong mưa.
LRAIN = Ao * D

Sinh viªn: Chu ThÞ Thanh Mai N4 - K38 - §TVT

25


×