Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.46 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ NHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TÊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
---------o0o--------

NGUYỄN THỊ NHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TÊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN

GS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn PGS.TS Lê Văn
Luyện, Thầy đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia
Hà Nội và các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế chính trị đã tham gia quá trình giảng
dạy trong khóa học vừa qua lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tác giả của các tài liệu đã sử dụng trong quá trình
giảng dạy của nhà trường, sách báo, tài liệu, các trang Web, Internet mà tôi đã sử
dụng trong quá trình học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý kinh tế khoá

2012- lớp QH-2012 E.CH (QLKT), đã đồng hành cùng tôi suốt trong quá trình học
lớp Thạc sỹ vừa qua.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT...................................................................................................................I
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................................II
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI............................................................................................................................................................................4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.............................................................................................4
1.1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG.................................................................................................4
1.1.2. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG.................................................................................................4
1.1.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO TÍN DỤNG.........................................................................5
1.1.4. THIỆT HẠI DO RỦI RO TÍN DỤNG GÂY RA.........................................................................11
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.....................................................................................................12
1.2.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG..........................................................................12
1.2.2. MỤC TIÊU VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...........................13
1.2.3. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....15
1.2.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI..........................................................................................................................................................................16
1.2.5 CÁC YÊU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM..............26
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ THIÊT KÊ NGHIÊN CỨU.........................................................31
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THƠI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.................................31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................................32
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.................................................................................................................32
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU..........................................................32
2.3. THIÊT KÊ NGHIÊN CỨU...............................................................................................................32
2.3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU...............................................................................32
2.3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP...............................................................................32

2.3.3 PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ TẢ........................................................................................33
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN.........................................................................................................34
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHHT XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN..........................................34
3.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHHT CHI NHÁNH NGHỆ AN.............34


3.1.2 BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHHT CHI NHÁNH NGHỆ AN.........................35
3.1.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CƠ BẢN CỦA NHHT CHI NHÁNH NGHỆ AN.................36
3.1.3.2 HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN...................................................................................................38
3.1.3.3 HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC................................................................................................39
3.1.3.4. KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH...............................................................................40
3.2. CƠ CẤU TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGOÀI HỆ THỐNG NHHT CHI
NHÁNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2012-2014..........................................................................................................42
3.2.1 CƠ CẤU TÍN DỤNG........................................................................................................................42
3.2.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG...........................................................................................................44
3.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHHT XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH
NGHỆ AN...............................................................................................................................................................47
3.3.1 THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN TRỊ RRTD TẠI CO-OPBANK NGHỆ AN......................48
3.3.2 NHẬN DIỆN VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CO-OPBANK NGHỆ AN..........50
3.3.3 CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG..........................................................................51
3.3.4 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG.........................................................................52
3.3.5 CÔNG TÁC TÀI TRỢ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................................................54
3.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHHT
NGHỆ AN...............................................................................................................................................................59
3.4.1 KÊT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................................................59
3.4.2 NHỮNG ĐIỂM CÒN TỒN TẠI, HẠN CHÊ VÀ NGUYÊN NHÂN........................................60
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN.....................................................................................71
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

NHHT XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN...........................................................................................71
4.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NHHT CHI NHÁNH NGHỆ AN....71
4.1.2. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN................................................................................................................72
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHHT NGHỆ AN..................................................................................................................................................75
4.2.1 XÂY DỰNG VÀ TUÂN THỦ CÁC NGUYÊN TẮC AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG..............................................................................................................................................................75
4.2.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG..................76
4.2.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XÊP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ..............................................76
4.2.4. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHÙ HỢP.................................................................77


4.2.5. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU, NỢ CÓ VẤN ĐỀ..........................................81
4.2.6. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH........................................81
4.2.7. CÁC GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC...............................................................................................85
4.3. KIÊN NGHỊ VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..........................................88
4.3.1. KIÊN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN...................................88
4.3.2. KIÊN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC..........................................................................90
4.3.3. KIÊN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG HỢP TÁC..............................................................................92
KÊT LUẬN.................................................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................102


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

STT Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

TCTD

Tổ chức tín dụng

2

RRTD

Rủi ro tín dụng

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

Co-opbank

Ngân hàng Hợp tác

5

QTDTW

Quỹ Tín dụng Trung ương


6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHTMCP

Ngân hàng Thương Mại Cổ phần

8

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

9

TMCP

Thương Mại cổ phần

10

QTDND

Quỹ Tín dụng nhân dân


11

NHHT

Ngân hàng hợp tác xã

12

DPRR

Dự phòng rủi ro

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 1.1: BẢNG KÊ NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................16
BẢNG 1.2: BẢNG KÊ CÁC DẤU HIỆU RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP...................................17
BẢNG 1.3: MỨC ĐỘ RỦI RO TĂNG LÊN THEO DẤU HIỆU RỦI RO.......................................19
BẢNG 3.1 : SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CUỐI KỲ TỪ NĂM 2012 ĐÊN NĂM 2014......................37
BẢNG 3.2 : DƯ NỢ CUỐI KỲ TỪ NĂM 2012 ĐÊN NĂM 2014.......................................................38
BẢNG 3.3: KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2012 ĐÊN NĂM 2014..............41
BẢNG 3.4: CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH THEO KỲ HẠN 2012-2014.......................42
BẢNG 3.5: CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO TÍNH CHẤT TÀI SẢN BẢO ĐẢM 2012-2014.............43
BẢNG 3.6: CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TÊ TỪ NĂM 2012-2014.......................44
BẢNG 3.7: PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ TỪ NĂM 2012-2014....................................45
BẢNG 3.8: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU CHI NHÁNH TỪ NĂM 2012-2014.........45
BẢNG 3.9: NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU PHÂN THEO KỲ HẠN TỪ NĂM 2012 - 2014..................46
BẢNG 3.10: TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DPRR TẠI CHI NHÁNH TỪ 2012-2014......................56

BẢNG 4.1: KÊ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2015 CỦA CHI NHÁNH.......................................72

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
ngân hàng. Có rất nhiều công trình NCKH, luận văn, luận án và bài báo khoa học
nói về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Nhìn chung, các đề tài liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại đã được các tác giả khái quát được cơ sở lý thuyết chung về quản
trị rủi ro tín dụng, nêu lên thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, những điểm
còn tồn tại trong hoạt động, qua đó nêu lên được một số giải pháp để nâng cao hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng ở từng Ngân hàng thương mại mà các tác giả nghiên
cứu. Tuy nhiên, các đề tài đã công bố có liên quan đến các giai đoạn trước đây, đến
nay chỉ mang ý nghĩa tham khảo. Ngân hàng Hợp tác là một ngân hàng mới thành
lập trên cơ sở chuyển đổi mô hình từ Quỹ tín dụng Trung ương, đối tượng khách
hàng là QTDNND (gọi tắt là khách hàng trong hệ thống) và khách hàng cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp (gọi tắt là khách hàng doanh nghiệp). Đây chính là điểm
khác biệt giữa NHTM và NHHT, NHHT thực hiện hoạt động điều hoà vốn và thực
hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các QTDND.
Mặt khác, chưa có công trình nào nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng Ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Nghệ An. Do đó, tác giả tập trung nghiên cứu về đề tài
quản trị rủi ro tín dụng cho chi nhánh này trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014
nhằm giúp cho Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Nghệ An có cái nhìn
toàn diện hơn về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh hiện nay, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp giúp chi nhánh hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín

dụng để phát triển an toàn và bền vững.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu

1


Mục đích nghiên cứu của đề tài đó là: Nhằm đưa ra giải pháp để hoàn thiện
và nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Chi nhánh Nghệ An.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam Chi nhánh Nghệ An: Những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam Chi nhánh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng và hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cấp tín dụng cho hai đối tượng khách hàng
chính đó là tín dụng dành cho Quỹ tín dụng nhân dân (gọi tắt là tín dụng thành viên)
và tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp (gọi tắt là tín
dụng doanh nghiệp). Vì vậy, phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng
dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh
Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. Đây là đặc điểm hoạt

động của NHHT giống như hoạt động của NHTM.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 4 chương:

2


Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam Chi nhánh Nghệ An
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác Chi nhánh Nghệ An.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo quy
định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau :
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

4


sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên
dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Điển hình như ngành dệt

5


may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch
làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng của
ngân hàng nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thuỷ sản cũng
gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua,...

 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá, tập trung hóa tài chính, hội nhập

quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong
nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng
trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên
bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút. Tập trung hóa là việc các tập đoàn tài chính lớn bắt tay nhau dưới hình thức
liên minh, liên kết, điều này làm cho các tập đoàn lớn ngày càng lớn mạnh và càng
gia tăng sức ép lên các tập đoàn, doanh nghiệp nhỏ. Quá trình này cũng là một
nguyên nhân sâu xa gây ra rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay của ngân hàng.

 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ
tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại
lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và
đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh
tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp
lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò
của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài
nguyên quốc gia.
b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

6


 Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt
động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập
như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định:
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì
ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước,
không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân
hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để toà án xử lý qua con
đường tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không giải
quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.

 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ
thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh
và công nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ
thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương
pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động thị trường tiền tệ và giám sát rủi
ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo cách xử lý vụ
việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình
tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của
các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để
đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho
vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ró rất lớn, có nguy cơ đe doạ
sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy
thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.


7


 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
- Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống
ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện
thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo
thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng
thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
- Do mạng lưới thông tin chưa tốt, thông tin về các bộ, ngành, vùng, miền
chưa khai thác được, CIC không có thông tin để cập nhật và cung cấp cho các ngân
hàng nên cho vay vào vùng nào, ngành nào để có chiến lược phát triển ngắn hạn và
lâu dài.
- Bên cạnh đó, các ngân hàng nhỏ do lỗi kỹ thuật, do chưa đủ năng lực tài
chính để mua sắm thiết bị hiện đại, chưa chấp hành tốt quy định của NHNN nên
không cung cấp được thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho CIC
dẫn đến khó khăn trong tổng hợp và phân tích mà nguyên nhân sâu xa của vấn đề
này là do nguồn kinh phí của các ngân hàng nhỏ còn thiếu và hạn chế không đủ cải
tiến, nâng cấp hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại để hoạt động.
c. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý

lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các khách hàng khác

8


 Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kết toán
theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
Bên cạnh đó do nhiều doanh nghiệp chưa lường hết được rủi ro như rủi ro
môi trường kinh doanh, cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm cùng loại…Xu
hướng hội nhập kinh tế - quốc tế buộc các doanh nghiệp phải có kế hoạch
marketing thật tốt, nếu marketing không tốt hoặc không đủ năng lực tài chính
thực hiện công tác marketing thì bản thân doanh nghiệp đã tự làm giảm năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường.

 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách
hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín

dụng.
d. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan

 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân

9


hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ
thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro
vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Thêm vào đó việc trình độ
của cán bộ thanh tra nội bộ không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cũng là nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng. Bởi lẽ cán bộ thanh tra nội bộ được coi như người "bấm
đèn đỏ" cảnh báo đối với các khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu an toàn.

 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.


 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Một số khoản vay của các NHTM thực
hiện chưa tốt. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách
hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà NHTM yêu cầu, thêm vào đó ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng

10


chưa được nâng cao, không sâu sát kiểm tra thực tế mà chỉ dựa vào thông tin khách
hàng cung cấp.
Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay
nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là
không thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm
hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một
khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối
đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng
cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều
cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

a. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng mất cả vốn gốc và lãi, tổn thất
trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó,
vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy
trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để
trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng không đủ nguồn vốn để
trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào khả năng mất khả năng thanh toán, có
thể dẫn đến phá sản. Như vậy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi
để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí
của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình
tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ
cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp,
đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng.

11


c. Đối với nền kinh tế - xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy thực chất quyền sở hữu của những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì không chỉ ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người
gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng lo ngại về tài
chính công cũng như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng “ bank runs”.
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền

kinh tế - xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân
hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa
tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về
kinh tế - xã hội.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường
trước được đối với nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với
quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần
lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình
thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một
hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách
hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta
có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể
tìm ra những biện pháp quản trị nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và
giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.

12


Như vậy: Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị của
NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn
chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Việc quản trị RRTD càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế
ngày nay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Quản trị RRTD tại các tổ chức tín
dụng cần được thiết lập với mục tiêu:

 Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ hoạt động tín
dụng với mức độ chấp nhận rủi ro xác định.
 Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên
tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.
 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM: Kinh doanh tín dụng
là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên
cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và
định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng của NHTM là tỷ lệ
nợ xấu dưới 3%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm.
 Bảo vệ uy tín của tổ chức tín dụng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an
toàn, hiệu quả: Quản lý RRTD phải nhằm vào việc hạ thấp RRTD, nâng cao mức độ
an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý,
giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
1.2.2.2.Tiêu chí đánh giá
Khi đánh giá về chất lượng tín dụng cũng như kết quả quản trị rủi ro tín dụng
của một NHTM. Dựa vào nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân
hàng và nhiều tiêu chí định lượng mức độ rủi ro. Đây là những tiêu chí được sử
dụng phổ biến để đánh giá mức độ RRTD: nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, hệ

13


số rủi ro tín dụng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, khẳ năng bù đắp rủi ro tín dụng, tỷ
lệ vốn an toàn tối thiểu

 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam về phân loại nợ và sử dụng
dự phòng để trích lập rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
(TCTD), phân loại nợ theo 5 nhóm

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: Nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) gồm: Các khoản nợ quá hạn 91 ngày đến
180 ngày; Các khoản nợ được gia hạn; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trong đó: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn; Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay: Hệ số này cho biết nợ xấu hay
nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị nghi ngờ về

14


khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NHTM. Tỷ lệ an toàn là dưới 3% theo
thông lệ quốc tế.


 Tiêu chí phản ánh nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh
toán đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là thước đo quan trọng
nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt
động của TCTD. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ
chưa thanh toán bị quá hạn.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là số tương đối và tuyệt đối phản ánh mức độ
của khoản nợ quá hạn của bên cho vay. Các chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
RRTD càng lớn, phản ánh việc quản lý RRTD của bên cho vay là chưa tốt.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng :
Tỷ lệ DPRRTD = DPRRTD được trích lập/Dư nợ tín dụng cho kỳ báo cáo:
Tỷ lệ này phản ánh số dư quỹ dự phòng rủi ro mà TCTD trích lập so với dư nợ tín
dụng cho vay. Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến
100% giá trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro
thì tỉ lệ này càng cao.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
 Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, của ngành và quy
định của Pháp luật về hoạt động tín dụng.
 Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy trình, quy chế đã ban hành trong công tác
thẩm định dự án, giải ngân và theo dõi thu nợ; Quy trình cho vay có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của NHTM. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có
hiệu quả sẽ là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay
đầu tư.
 Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng đầu
tư: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối với các danh

15



mục tín dụng; Sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, hệ thống thông tin và kỹ
thuật phân tích; Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế có
thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh giá danh
mục tín dụng.
 Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với RRTD: Thông báo kết quả
đánh giá cho Hội đồng tín dụng và Ban lãnh đạo; Quy trình cấp tín dụng cần phải
được theo dõi đầy đủ; Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
1.2.4. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Quản trị RRTD có thể xem xét theo nhiều cách thức khác nhau. Trong luận
văn này chỉ nhận diện rủi ro trên cơ sở tiếp cận tác nghiệp. Với cách tiếp cận này,
nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 bước là:
Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín
dụng; tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo
thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau:

Bảng 1.1: Bảng kê nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Công cụ quản lý/Nội dung quản lý

Kỹ thuật, công cụ pháp lý

1.Nhận diện và phân tích rủi ro tín dụng

- Dấu hiệu từ người vay vốn
- Dấu hiệu từ ngân hàng

2.Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng

- Phương pháp định tính: tiến hành thu

thập, phân tích thông tin khách hàng
- Phương pháp định lượng: xác định
giới hạn tín dụng, xếp hạng tín dụng
khách hàng

3.Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tín dụng
- Né tránh rủi ro
- Ngăn ngừa tổn thất
- Giảm thiểu tổn thất

16


×