VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH MỸ LINH
HIỆU QUẢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CỦA TẬP ĐOÀN VINGROUP
Chuyên ngành:TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả khảo sát
của riêng tôi. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Mỹ Linh
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy giáo cô giáo!
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu
sắc đến Ban lãnh đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu, có giá trị cao trong quản lý và đời
sống, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Lê Xuân Sang, người
định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức cùng những
kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế
thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước.Tôi xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp nơi tôi đã cộng tác, giúp đỡ tôi trưng
cầu ý kiến, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
những thiếu sót và những hạn chế nhất định.Tôi kính mong sự giúp đỡ và góp ý của
các nhà khoa học, của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Mỹ Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................6
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................................6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN TẠI TẬP ĐOÀN VINGROUP............................................................ 27
2.1 Khái quát về Tập đoàn Vingroup.................................................................... 27
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh bất động sản của Tập đoàn Vingroup ... 41
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh BĐS của Vingroup.................................. 55
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH BĐS TẠI TẬP ĐOÀN VINGROUP.............................................61
3.1 Định hướng phát triển............................................................................... 61
3.2 Phân tích SWOT và những rủi ro tác động đến hiệu quả kinh doanh của Tập
đoàn Vingroup trong thời gian tới...................................................................64
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập
đoàn Vingroup.................................................................................................67
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup..........................................................................................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
BĐS
Bất động sản
CBNV
Cán bộ nhân viên
DN
Doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSCĐ HH
Tài sản cố định hữu hình
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Vingroup
Tập đoàn Vingroup- Công ty cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Tình hình SXKD của Tập đoàn Vingroup................................ 31
Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Vingroup.....................................33
Bảng 2.3 – Cơ cấu TSNH của Tập đoàn Vingroup..................................... 36
Bảng 2.4 – Cơ cấu TSDH của Tập đoàn Vingroup..................................... 38
Bảng 2.5 – Hệ số hao mòn TSCĐ HH của Tập đoàn Vingroup..................40
Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn
Vingroup......................................................................................................41
Bảng 2.7 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của.................45
Tập đoàn Vingroup......................................................................................45
Bảng 2.8 – Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của.....49
Tập đoàn Vingroup......................................................................................49
Bảng 2.9 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Tập đoàn
Vingroup......................................................................................................51
Bảng 2.10 – Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.................................53
Bảng 2.11 – Cơ cấu tài trợ của Tập đoàn Vingroup....................................56
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 – Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Vingroup......................................34
Hình 2.2 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Tập
đoàn Vingroup.............................................................................................42
Hình 2.3 – Nhóm chỉ tiêu về vòng quay tài sản của Tập đoàn Vingroup... 46
Hình 2.4 – Nhóm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Tập đoàn
Vingroup và trung bình ngành Bất động sản...............................................50
Hình 2.5 – Cơ cấu tài trợ của Tập đoàn Vingroup...................................... 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Vingroup- Công ty CP...................29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có
những đặc thù về cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và những mục tiêu
phát triển khác nhau. Song mục tiêu bao trùm nhất đối với tất cả các doanh nghiệp
là tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, để làm sao sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng
phí, thất thoát.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề sử dụng tài sản trở thành nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính. Doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả sẽ giúp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thông suốt và đạt kết quả kinh tế cao hơn. Từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng lợi nhuận cho chủ sở
hữu công ty.
Thị trường BĐS Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017 đã trải qua nhiều thăng
trầm, biến động theo sự “lên - xuống” của thị trường tài chính – tiền tệ, nhiều công
ty kể cả những công ty lớn và rất thành công trong lĩnh vực kinh doanh BĐS cũng
gặp phải không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp cần có
nhiều biện pháp giải quyết những khó khăn đó. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh càng được quan tâm đặc biệt.
Trên thị trường BĐS Việt Nam, Vingroup là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh BĐS nhà ở đô thị cao cấp. Trong thời gian qua,
Vingroup đã quan tâm đến hiệu quả kinh doanh và đã đạt được những thành công
nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như quy mô của Tập đoàn ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và
phát triển bền vững thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản là một trong
những vấn đề quan trọng của Tập đoàn. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng
kinh doanh tại Tập đoàn, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh bất động sản
của Tập đoàn Vingroup” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp
7
những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh BĐS của Tập
đoàn Vingroup.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
-
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ
phần VINCOM” của học viên Nguyễn Huy Công (Trường Đại học Xây dựng), công
bố năm 2008. Kết quả đạt được của đề tài này là đã khái quát hệ thống pháp lý điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh các dự án BĐS, đánh giá các kết quả đạt được và
nêu ra những hạn chế trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh BĐS.
Tác giả đã phân tích được những phương pháp quản lý hiệu quả để nâng cao lợi
nhuận trong kinh doanh của VINCOM trong thời gian vừa qua.
-
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Hàng hải Hà Nội”
của học viên Nguyễn Thị Thanh Dung (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), công bố
năm 2008. Kết quả đạt được của đề tài này là đã phân tích và chỉ ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
-
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng” của học viên Đào Thị Thu Huyền (Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội), công bố năm 2012. Tác giả đã chỉ ra những thành công, hạn chế của
công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng trong việc sử dụng tài sản. Từ đó, giúp doanh
nghiệp hoàn thiện hơn trong quản lý, nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất.
-
Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO
Việt Nam” của học viên Đỗ Thị Thận (Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội), công bố năm 2016. Tác giả đã hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
của DABACO, tính toán và làm rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc sử dụng tài
sản kém hiệu quả. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết các vấn đề về tài sản,
hiệu quả sử dụng tài sản, nguyên nhân dẫn đến việc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả. Từ đó, nêu lên các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số đề tài nghiên cứu đã không còn tính cập
nhật do năm nghiên cứu trước năm 2012, cũng như chưa có nghiên cứu nào tiếp cận
có hệ thống đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản tại Tập đoàn
Vingroup. Do vậy, kế thừa phương pháp nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
trước, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup” làm
luận văn tốt nghiệp với mong muốn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh BĐS
tại Tập đoàn Vingroup – doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực BĐS, nhằm tìm ra
những vấn đề còn tồn tại trong hiệu quả kinh doanh, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của doanh nghiệp.
. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS
của Vingroup.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Vingroup trong lĩnh vực BĐS.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS tại Tập đoàn Vingroup.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup..
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh BĐS trong thời gian tới.
Về không gian: Hiệu quả kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup
Trên cơ sở những thông tin về hoạt động kinh doanh BĐS của Tập đoàn
Vingroup, thu thập số liệu trên báo cáo tài chính để tính toán và đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh BĐS của Tập đoàn Vingroup.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh BĐS của Vingroup dựa trên các chỉ tiêu, các tiêu chí
đo lường về kết quả hoạt động kinh doanh, những ảnh hưởng từ thực trạng hiệu quả
sử dụng TSNH và TSDH.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống, toàn diện, tiên tiến.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp: phương pháp này nhằm tổng hợp, rà soát lại
các tài liệu đã thu thập, phân tích tổng quan và đưa ra các nhận định về tình hình
kinh doanh BĐS, sau nữa là đưa ra các đề xuất giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho tập đoàn Vingroup.
+ Phương pháp phân tích Dupont: đánh giá được hiệu quả hoạt động của năm sau so
với năm trước của Vingroup.
+ SWOT: phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra những cơ hội và thách thức
của Vingroup.
+ Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc
trưng của đối tượng nghiên cứu để giúp cho việc phân tích, đánh giá, ra quyết định
được dễ dàng hơn
+ Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp các phương pháp biểu đồ, đồ thị, phương pháp dự báo,
… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá kết quả kinh doanh đạt được, tìm ra những hạn chế cần khắc phục trong
quá trình thực hiện đầu tư các dự án kinh doanh BĐS của Vingroup.
- Đưa ra các giải pháp thích hợp và tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS
của Vingroup.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bất động sản tại Tập đoàn Vingroup.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS tại Tập đoàn
Vingroup.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động như hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,
tuy nhiên hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó tác động và quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động kinh doanh lại là hoạt động
kinh tế khi việc tổ chức hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.Trong
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu đạt kết quả và
hiệu quả tốt nhất.Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả.Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng
có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho
người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ trước đến nay, có rất nhiều tác giả đưa
ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả:
Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khác nhau về hiệu
quả”.
Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả
kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo
hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg….) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ
lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất
kỹ thuật hay hiện vật”. “Mối quan hệ tỷ lệ chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều
kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu
quả xét về mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị, người ta còn
hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư , còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điền hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm
được nhiều nhà kinh tế và quản trị doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của quá
trình kinh tế.
Từ các quan điểm về hiệu quả trên thì ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả:
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của chủ thể và các yếu tố đầu vào mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định, và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với các yếu tố đầu vào.
Có thể hình thành công thức khái quát như sau:
�
� =
�
Trong đó: H là hiệu quả
K là kết quả
C là yếu tố đầu
vào
Như vậy, hiệu quả là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra,
được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét
dưới quan điểm đánh giá của các chủ thể nghiên cứu.
Từ những khái quát trên, có thể khẳng định bản chất của hiệu quả là phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu
như hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội… đó là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện
khi hoạt động của các bộ phận mang lại không ảnh hưởng đến kết quả chung, có
nghĩa là khai thác hiệu quả các yếu tố đầu vào sao cho đạt kết quả lớn nhất.
Từ khái niệm tổng quát về hiệu quả, có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là thước
đo phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc khai thác và sử dụng tài
sản nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá…của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có
khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Mỗi doanh nghiệp phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau: Tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa doanh thu,… song tất cả mục tiêu cụ thể đều nhằm mục tiêu bao trùm
nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này các doanh
nghiệp cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá được năng lực khai thác
và sử dụng tài sản của mình, từ đó phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với tài sản, những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét
hiệu quả sử dụng tài sản: số vòng quay của tài sản, tỷ suất sinh lời của tài sản.
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
-
Vòng quay tổng tài sản:
�ò�� ���� �ổ�� �à�
�ả� =
����� ��� ���ầ�
�ì�� ��â� ��á ��ị �ổ��
�à� �ả�
Vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt đó là tài sản lưu động hay TSCĐ. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng
tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
-
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets – ROA)
�ợ� ���ậ� ��� ���ế
��� = �ì�� ��â� ��á ��ị �ổ�� �à� �ả�
ROA phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của
ngành SXKD.Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại… tỷ số này
thường rất cao, trong khi các ngành như công nghiệp, chế tạo, ngành hàng không…
tỷ số này thường rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình
quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tương đương trong ngành.
-
Tỷ số suất sinh lợi cơ bản
��ấ� ���� �ợ� �ă�
�ả� =
����
�ổ�� �à�
�ả�
Tỷ số suất sinh lợi được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu
về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tỷ số này cho biết
một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi. Nếu chỉ tiêu
này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng
vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
-
Vòng quay TSNH:
����� ��� ���ầ�
Vò�� ���� ���� �ì��
= ��â� ��á ��ị ����
Vòng quay TSNH đo lường hiệu quả sử dụng TSNH nói chung mà không có sự
phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
-
Hệ số sinh lợi TSNH:
�ệ �ố ���� �ợ�
���� =
�ợ� ���ậ� ���
���ế
�ì�� ��â� ��á ��ị
����
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSNH có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
-
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC – Cash Conversion Cycle)
Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt và
trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa
trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một
công ty được xác định là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi
thu được tiền.
CCC = ACP + AAI – APP
Trong đó: ACP: Kỳ thu tiền bình quân
AAI: Số ngày tồn kho bình quân
APP: Kỳ phải trả bình quân
Một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của công
ty. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi phí
càng cao vì rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của
công ty.
Để tính được chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cần tính các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động của doanh nghiệp:
+ Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng
trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
����� ��� ���ầ�
�ò�� ���� ���ả� ��ả�
�ì�� ��â� ���ả� ��ả� ���
��� =
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền bình quân (ACP - Average collection period)
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công
ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
��� =
���
�ò�� ���� ���ả�
��ả� ���
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.Hệ số này cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay
chậm.
Vò�� ���� �à�� �ồ� ��� =
��á�ố� �à�� �á�
�à�� �ồ� ��� �ì�� ��â�
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doan nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy, nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh dành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Ngoài ra, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
+ Số ngày tồn kho bình quân (AAI – Average age of inventories)
Chỉ số này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được
hết số lượng hàng tồn kho của mình.
��� =
���
�ò�� ���� �à�� �ồ�
���
Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động tốt.
+
Vòng quay khoản phải trả
�ò�� ���� ���ả� ��ả�
��ả =
��á �ố� �à�� �á�
�ì�� ��â� ���ả�
��ả� ��ả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phán ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
+ Kỳ phải trả bình quân (APP - Average payment period)
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấp.Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán.
���
��� = �ò�� ���� ���ả� ��ả� ��ả
Hệ số kỳ phải trả bình quân cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp
và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán.Ngược lại, hệ số này thấp
nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
-
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay
giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có, là khả năng đảm bảo trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Việc nắm giữ một lượng tiền mặt lớn có thể tăng
khả năng thanh toán nhưng số tiền này lại không tham gia vào quá trình SXKD tạo
ra lợi nhuận. chính vì vậy, xét về ý nghĩa, nhóm hệ số về khả năng thanh toán không
phán ánh hiệu quả của tài sản, thậm chí còn là phán hiệu quả. Tuy nhiên, phân tích
khả năng thanh toán là yêu cầu cần thiết để kiểm tra hiệu quả sử dụng TSNH trong
doanh nghiệp.Doanh nghiệp thường đánh đổi giữa khả năng thanh toán với khả
năng sinh lời.
+
Khả năng thanh toán ngắn hạn
��ả �ă�� ����� ��á� ��ắ� ��á��ị ����
�ạ� =
��á��ị �ợ ��ắ�
�ạ�
Khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán.
Giá trị tài sản lưu động hay TSNH gồm mục A của phần tài sản trong bảng cân
đối kế toán. Bao gồm: Tiền, chứng khoản ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho
và TSNH khác.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản mục I, A của phần nguồn vốn.
+
Khả năng thanh toán nhanh
��ả �ă�� ����� ��á�
����� =
��á ��ị ���� − �à��
�ồ� ���
��á ��ị �ợ ��ắ� �ạ�
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các TSNH để
trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.Tỷ
số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.
Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận.Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn
hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ
thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
+ Khả năng thanh toán tiền mặt
��ả �ă�� ����� ��á� ��ề�
�ặ� =
��ề� �à �á� ���ả� �ươ��
đươ�� ��ề�
��á ��ị �ợ ��ắ� �ạ�
Vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao
nhất nên tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt cho biết doanh nghiệp có thể trả được
các khoản nợ của mình nhanh đến đâu.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Vòng quay TSCĐ
Vòng quay TSCĐ đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng.
����� ��� ���ầ�
Vò�� ���� ���Đ�ì��
= ��â� ��á ��ị ���Đ
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số
này cho biết mỗi đồng TSCĐ của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
- Hệ số sinh lợi TSCĐ
�ệ �ố ���� �ợ�
���Р=
�ợ� ���ậ� ���
���ế
�ì�� ��â� ��á ��ị
���Đ
Chỉ tiêu này phán ánh khả năng sinh lợi của TSCĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSCĐ trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm cả nhân tố chủ quan
thuộc về doanh nghiệp và các nhân tố khách quan từ bên ngoài.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế như: Chu kỳ phát triển
kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, các chính sách tài chính tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai
đoạn nào của chu kỳ phát triển, tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản
phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định SXKD và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của
doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính
sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, doanh nghiệp còn chịu tác
động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự ổn
định hay bất ổn của nên kinh tế ở trong nước và nước ngoài có tác động trực tiếp
đến thị trường đầu vào và thị trường đầu của doanh nghiệp.
Thi trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc thị trường đầu vào bao
gồm: thị trường tài chính, thị trường hàng hóa đầu vào , sức lao động, tỷ giá hối
đoái, thị trường công nghệ… Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật
liệu tăng lên sẽ tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do dó làm tăng giá bán
gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về
số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường
đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng
cao, giá cả hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi
đồng thời cả những khó khan. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo
những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp nhằm tranh thủ những cơ hội
và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Nhà
nước quản lý nền kinh tế quốc dân bằng các công cụ kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn kinh tế - xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp, hệ thống chính sách
nhất quán có tính định hướng, khuyến khích hoặc trực tiếp đầu tư vào một số, lĩnh
vực, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Do đó, bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách của Nhà nước đều tác động đến
nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khi các chính sách về
tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thuế, chỉ tiêu của chính phủ khuyến khích
đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, khi các văn bản pháp luật của Nhà
nước được bổ sung, sửa đổi, ban hành mới hay việc gia nhập các tổ chức quốc tế,
các định chế tài chính quốc tế sẽ tác động rất nhiều tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sự thay đổi của các chính sách kinh tế trên có thể tác động tích cực đến hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Ví dụ, việc tăng thuế nhập khẩu sẽ làm các doanh
nghiệp sản xuất tiêu thụ hàng trong nước có khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình
tốt hơn,hay việc tăng tỷ giá hối đoái làm các doanh nghiệp xuất khẩu có lợi hơn,
xuất khẩu hàng hóa được nhiều hơn… từ đó làm tăng doanh thu và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Ngược lại, sự thay đổi của các chính sách trên cũng có thể làm ảnh hưởng xấu
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm doanh nghiệp làm ăn khó khăn
hơn.
Như vậy, những thay đổi của chính sách kinh tế có tác động mạnh đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những
khó khăn. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cần ổn định, chính sách phù hợp, mang xu
hướng tích cực, cởi mở và thuận lợi sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp yên tâm đầu
tư SXKD và hoạch định các mục tiêu kinh doanh ổn định, có hiệu quả. Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi để có thể đưa ra
những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động
tiêu cực từ sự thay đổi của chính sách kinh tế.
1.3.1.3. Sự tiến bộ khoa học – công nghệ
Khoa học - công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng.
Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ vừa là cơ hội, vừa là nguy cơ đe dọa đối
với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng được công nghệ sản
xuất hiện sẽ có điều kiện nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm
cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn do tài sản chóng bị lạc
hậu, lỗi thời.
Do vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được
hiệu quả cao nhất trong hoạt động SXKD của mình.
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp.
Cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình SXKD của doanh nghiệp như cạnh tranh về khách hàng,
cạnh trạnh về nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch
vụ, các sản phẩm thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh
tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn phải đối mặt với việc các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện
tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh
nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.Đó là mối đe dọa cho các doanh
nghiệp. Bên cạnh việc có những rào cản gia nhập ngành do nhà nước đặt ra, các
doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì
càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt
hơn. Với mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó, các đối thủ mới có thể làm
giá bán bị kéo xuống hoặc chi phí của các công ty đi trước có thể bị tăng lên và kết
quả làm giảm mức lợi nhuận. Do vậy, các doanh nghiệp cần tạo ra hàng rào hợp
pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài sẽ làm giảm bớt mối hiểm họa hoặc do
doanh nghiệp mới xâm nhập gây ra.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau và sẽ đầu tư vào các
loại tài sản khác nhau. Tỷ trọng TSNH và TSDH, tài sản lưu động và TSCĐ khác
nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản và mức độ nhạy cảm của doanh thu đối với chu
kỳ kinh doanh cũng khác nhau.
Ngoài ra, doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách
hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ
trọng khoản phải thu khác nhau.
Như vậy, đặc điểm SXKD của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài
sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
1.3.2.2 Trình độ cán bộ công nhân viên
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt
động SXKD cũng vậy, nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại hay
phát triển của doanh nghiệp , đặc biệt là tổ chức quản lý doanh nghiệp và tay nghề
công nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
-
Về tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý doanh nghiệp bao gồm cả cơ cấu tổ chức quản lý và cơ chế hoạt
động của các bộ phận nhằm đặt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý doanh nghiệp là cơ sở truyền đạt và thực hiện các quyết định
SXKD, tạo sự gắn kết giữa các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp,
hướng tới các mục tiêu chung như: Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận…
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, bộ phận quản lý doanh nghiệp cần có trình
độ nhất định. Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định,
khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ
chức quản lý tốt, đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý
kém, quyết định sai lần thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn
đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.
-
Về trình độ tay nghề của công nhân viên:
Công nhân viên là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng. Do vậy, đây là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ
mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo
quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng
thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề công nhân
thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ
dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm
tăng giá thành, giản chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
1.3.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Một quy trình SXKD hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ giữ các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp
thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình tổ chức SXKD của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời
với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được
hao mòn vô hình của TSCĐ, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành
và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3.2.4 Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh có thể tìm kiếm nhiều nguồn tài trợ, mỗi
nguồn tài trợ có những đặc điểm riêng và chi phí khác nhau. Có thể phân loại nguồn
tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng theo tiêu thức thông thường như:
Nguồn tài trợ ngắn hạn: Bao gồm nợ phải trả có tính chất chu kỳ, tín dụng nhà
cung cấp, tín dụng ngân hàng, bán nợ, các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trước của
khách hàng…
Nguồn tài trợ dài hạn: Bao gồm 2 loại:
Nguồn tài trợ bên trong: Là những khoản lợi nhuận thu được giữ lại để tái đầu
tư hay khấu hao TSCĐ.
Nguồn tài trợ bên ngoài: Thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy
động vốn vay dài hạn ngân hàng, thuê tài chính.
Doanh nghiệp có khả năng vận dụng tốt chính sách tài trợ sẽ là cơ hội để mở
rộng quy mô SXKD, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho