Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học các nguyên tố kim loại nhóm IIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

HOÀNG THỊ NGỌC

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN NHẰM
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CÁC
NGUYÊN TỐ KIM LOẠI NHÓM IIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ
Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo, TS.
Nguyễn Văn Quang – người trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường
và các thầy cô trong khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy
cô trong tổ Hóa vô cơ đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian em theo học
tại khoa và trong thời gian em làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Ngọc


DANH MỤC VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHÓA LUẬN

GV

: Giảng viên

SV

: Sinh viên

PTHH

: Phương trình hóa học

PTPƯ

: Phương trình phản ứng

HVC

: Hóa vô cơ

PPDH


: Phương pháp dạy học

ĐHSP

: Đại học sư phạm

PTTQ

: Phương trình tổng quát

ĐPNC

: điện phân nóng chảy

DD

: dung dịch


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ............................................................... 3
9. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................... 4

PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........ 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ....................................................... 5
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học ............................................... 5
1.2.1. Khái niệm tự học ..................................................................... 5
1.2.2. Năng lực tự học ....................................................................... 6
1.2.3. Các hình thức tự học ............................................................... 6
1.2.4. Chu trình tự học của SV ......................................................... 7
1.2.5. Tác dụng của tự học ................................................................ 8
1.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ............................ 9
1.3.1. Môđun dạy học ........................................................................ 9
1.3.1.1. Khái niệm môđun dạy học ............................................... 9
1.3.1.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học ........... 9
1.3.1.3. Cấu trúc của môđun dạy học .......................................... 10
1.3.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ............................ 11
1.3.2.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun..... 11


1.3.2.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học .................................... 12
1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ................... 13
1.4. Hướng dẫn cách tự học theo môđun ............................................ 15
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO
MÔĐUN PHẦN KIM LOẠI KIỀM THỔ NHÓM IIA .......................... 17
2.1. Cấu trúc học phần Hóa vô cơ 2 .................................................... 17
2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun .................................................................................................. 17
2.3. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần kim loại
kiềm thổ nhóm IIA – học phần Hóa vô cơ 2 ....................................... 18
Tiểu môđun 1: Khái quát chung các nguyên tố kim loại kiềm thổ ..... 18
Tiểu môđun 2: Các kim loại kiềm thổ................................................. 22

Tiểu mô đun 3: Các oxit và peoxit của kim loại kiềm thổ ..................... 34
Tiểu môđun 4: Hiđrua và hiđroxit của kim loại kiềm thổ .................. 43
Tiểu môđun 5: Halogenua của kim loại kiềm thổ ............................... 50
Tiểu môđun 6: Các muối nitrat, muối cacbonat và muối sunfat của kim
loại kiềm thổ ........................................................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 72
PHỤ LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước của chúng ta hiện nay thì
giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng mở rộng, phát triển, trong đó
phải kể đến giáo dục đại học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số
29 – NQ/TW) ban hành nhằm đưa ra những định hướng chiến lược phát triển
giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết đã nêu rõ tình hình giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay,
cùng với những nguyên nhân, những hạn chế, yếu kém trong giáo dục. Đồng
thời Nghị quyết cũng đưa ra định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, trong đó chỉ rõ: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân
lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học…”[6].
Tự học đóng một vai trò rất quan trọng trên con đường học vấn của mỗi
con người, luôn là phương pháp học tập hiệu quả, ít tốn kém và phù hợp cho
mọi đối tượng. Tự học là chìa khóa vàng của giáo dục, là yếu tố quyết định sự
phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của sinh
viên, chất lượng đào tạo của ngành giáo dục. Tự học là con đường tốt nhất để
phát triển và hoàn thiện bản thân cũng như khai thác tối đa tài năng của mỗi

người đồng thời cũng là con đường nhanh chóng để đưa sự nghiệp giáo dục
nước ta tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình hình thành và nâng cao năng lực tự học cho sinh viên, mỗi
giảng viên cần giáo dục cho sinh viên xác định động cơ học tập một cách đúng
đắn. Giảng viên phải tích cự đổi mới phương pháp dạy học để giúp nâng cao
năng lực tự học cho sinh viên.

1


Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là nhờ các môđun mà sinh
viên được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy
học được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống
test, sinh viên có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ
năng và thái độ trong từng tiểu môđun [9].
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học các nguyên
tố kim loại nhóm IIA”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần tăng cường năng lực tự học học phần Hóa vô cơ phần kim loại
– Nhóm IIA nói riêng và năng lực học tập bộ môn hóa học nói chung ở ĐHSP
Hà Nội 2.
- Đóng góp lí luận và thực tiễn về biên soạn môđun dạy học, tổ chức dạy
học “phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun” trong lĩnh vực dạy học ở
trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề lý thuyết và
bài tập học phần HVC phần kim loại – nhóm IIA và bước đầu nghiên cứu việc
sử dụng tài liệu đó, góp phần tăng cường năng lực tự học cho SV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc áp dụng phương

pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với phần Hóa học vô cơ phần kim
loại – Nhóm IIA.
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận về môđun dạy học nói chung, môđun dạy
học phần Hóa vô cơ nói riêng.
- Xây dựng các môđun, tiểu môđun.

2


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học học phần Hóa học vô cơ
phần kim loại – Nhóm IIA, khoa Hóa học, trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng
dẫn theo môđun với chất lượng môn Hóa vô cơ phần kim loại – Nhóm IIA và
nghiên cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cường năng lực tự học cho SV.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học phần Hóa vô cơ phần kim loại – Nhóm IIA ở
trường ĐHSP Hà Nội 2.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài liệu
đó một cách hợp lí và hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học, tự nghiên
cứu của sinh viên, nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học vô cơ ở trường
ĐHSP Hà Nội 2.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến đóng góp của thầy (cô) giáo để hoàn
thiện đề tài nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức
việc tự học có hướng dẫn cho sinh viên khoa Hóa học.

- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên khoa
Hóa học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.
- Soạn thảo bộ tài liệu tự học có hướng dẫn (phần Hóa học vô cơ phần kim
loại – Nhóm IIA) và sử dụng hợp lí có hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên khoa Hóa học trường ĐHSP Hà Nội 2.

3


9. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài lệu tham khảo thì nội dung
chính của khóa luận được trình bày trong 2 chương:
- Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn.
- Chương 2: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần kim
loại kiềm thổ nhóm IIA.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục đại học là nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã
hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách
nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật
lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích
ứng với những biến động của thị trường lao động và một một phận có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và thế giới.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm
2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên
giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa
điện tử” [10].
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học giữ một vị trí quan trọng trong phương pháp học tập ở trường đại
học, tự học giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức nói chung và phát huy tính
tích cực hoạt động trí tuệ của sinh viên nói riêng. Nhà tâm lý học N.ARubakin
coi: “Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri
thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách

5


thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô
hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể”.
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý
luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại
học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri
thức và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp,
theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui định” [4].
Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm tự học như sau: Tự học là quá trình
cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập, tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh
vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được

mục đích nhất định.
1.2.2. Năng lực tự học
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến
vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời, xã hội học tập. Có
năng lực tự học mới có thể học suốt đời được. Vì vậy, quan trọng nhất đối với
SV là tìm cách học. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và
vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để
rèn luyện năng lực tự học cho SV, trong quá trình dạy học GV cần biết hướng
dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho SV hoạt động nhằm phát triển năng
lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học.
1.2.3. Các hình thức tự học
- Tự học không có hướng dẫn: Hình thức này có thể diễn ra ở hai mức:
 Thứ nhất: SV tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có
sách và sự hướng dẫn của GV. Trường hợp này gọi là tự nghiên cứu của các
nhà khoa học. Tới trình độ tự học này, SV không thầy, không sách mà chỉ cọ
sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.

6


 Thứ hai: SV tự học theo tài liệu, tìm hiểu thực tế, thông qua học tập
người khác mà không có sự hướng dẫn của GV.
Ở cả hai mức độ này, SV gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng về kiến
thức. SV khó thu xếp tiến độ và kế hoạch học tập của mình, không tự đánh giá
được kết quả tự học và dẫn đến chán nản.
- Tự học có hướng dẫn:
 Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm
tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm
lại cho đến khi đạt. Nếu dùng tài liệu thì SV cũng gặp khó khăn và không biết
hỏi ai.

 Tự học có GV hướng dẫn ở xa: Mặc dù GV ở xa nhưng vẫn có các mối
quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông
tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài,
kiểm tra, đánh giá,... Hình thức này SV cũng gặp khó khăn trong quá trình trao
đổi.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Tự lực thực hiện một số hoạt động học
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV ở lớp, với hình thức này cũng đem lại hiệu
quả nhất định song sẽ gặp khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm.
1.2.4. Chu trình tự học của SV [2]
Quy trình tự học của SV gồm 3 giai đoạn: Tự nghiên cứu, tự thể hiện và
tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
- Tự nghiên cứu: người học tự tìm tòi, tự quan sát, mô tả, giải thích, phát
hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm tòi ra kiến thức mới (chỉ mới
đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô với tính chất
cá nhân.
- Tự thể hiện: người học tự thể hiện mình bằng lời nói, bằng văn bản, tự
đóng vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức, tự thể

7


hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với thầy cô và bạn bè để tạo
ra sản phẩm mang tính cộng đồng.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: sau khi đã trao đổi với thầy cô và bạn bè, sau
khi thầy cô kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
1.2.5. Tác dụng của tự học
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với SV ở các trường đại học
nó lại càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của sinh viên ở các trường đại

học có nét đặc thù so với phổ thông, thể hiện hoạt động nhận thức của sinh viên
ở mức cao hơn, mang tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp
thu tri thức cũng như việc vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể. Phương
pháp học tập của sinh viên cũng khác, nó mang tính chất tự học, tự nghiên cứu
nhưng điều đó cũng không có nghĩa là thiếu vai trò của người GV. Do đó có
thể nói hoạt động tự học là một khâu của quá trình giáo dục, là một quá trình
gia công, chế biến và tự điều khiển theo đúng mục tiêu giáo dục qui định.
Tự học không chỉ có ý nghĩa với bản thân người học mà còn góp phần to
lớn nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo [11]:
- Tự học có ý nghĩa quyết định sự thành đạt của mỗi con người, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đường khẳng định của mỗi con người. Tự học giúp con
người giải quyết được những mâu thuẫn giữa khát khao đẹp đẽ về học vấn với
khó khăn trong cuộc sống.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho con người, quá trình tự
học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có
được là do tự học, là kết quả của sự hứng thứ, đam mê, không chịu sự chi phối

8


của bất kì yếu tố nào. Đó là một quy luật tự nhiên. SV từ đó có tinh thần tự
giác, chủ động, tích cực và có thái độ đứng đắn trong học tập.
- Tự học giúp cho SV tích lũy được lượng kiến thức khổng lồ của các năm
học tại trường đại học.
- Tự học của SV ở trong trường đại học có vai trò quan trọng đối với yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
1.3.1. Môđun dạy học
1.3.1.1. Khái niệm môđun dạy học

- Môđun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập
được cấu trúc đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết quả
tạo thành một chỉnh thể.
- Mỗi môđun gồm các tiểu môđun, là các thành phần cấu trúc môđun được
xây dựng tương ứng với các nhiệm vụ học tập mà người học phải thực hiện.
1.3.1.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học [5]
Có 5 đặc trưng cơ bản:
- Tính trọn vẹn
Mỗi môđun dạy học mang một chủ đề xác định từ đó xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện do vậy nó không phụ thuộc vào
nội dung đã có và sẽ có sau nó. Tính trọn vẹn là dấu hiệu bản chất của môđun
dạy học thể hiện sự độc đáo khi xây dựng nội dung dạy học.
- Tính cá biệt (tính cá nhân hóa)
Tính cá biệt nghĩa là chú ý tới trình độ nhận thức và các điều kiện khác
nhau của người học. Môđun dạy học có khả năng cung cấp cho người học nhiều
cơ hội để có thể học tập theo nhịp độ của cá nhân, việc học tập được cá thể hóa
và phân hóa cao độ.

9


- Tính tích hợp
Tính tích hợp là đặc tính căn bản tạo nên tính chỉnh thể tính liên kết và tính
phát triển của môđun dạy học. Trước hết mỗi môđun dạy học đều là sự tích hợp
giữa lý thuyết và thực hành cũng như các yếu tố của quá trình dạy học.
- Tính phát triển
Môđun dạy học được thiết kế theo hướng "mở" tạo ra cho nó khả năng
dung nạp - bổ sung những nội dung mang tính cập nhật. Vì thế môđun dạy học
luôn có tính "động" tính "phát triển".

- Tính tự kiểm tra, đánh giá
Quy trình thực hiện một môđun dạy học được đánh giá thường xuyên bằng
hệ thống câu hỏi dạng test diễn ra trong suốt quá trình thực hiện môđun dạy
học nhằm tăng thêm động cơ cho người học.
1.3.1.3. Cấu trúc của môđun dạy học [1]
- Hệ vào của môđun
Hệ vào của môđun thực hiện chức năng đánh giá về điều kiện tiên quyết của
người học trong mối quan hệ với các mục tiêu dạy học của môđun. Tùy theo mức
độ của mối quan hệ, người học sẽ nhận thức được những hữu ích của nó hoặc là
họ sẽ tiếp tục học môđun hoặc là đi tìm một môđun khác phù hợp hơn.
Căn cứ vào chức năng trên có thể nhận thấy các thành phần của hệ vào
bao gồm: tên gọi hay tiêu đề của môđun; hệ thống mục tiêu của môđun; test
vào môđun: nhằm kiểm tra điều kiện tiên quyết của một người học tương ứng
với các mục tiêu của môđun; những khuyến cáo dành cho người học sau khi họ
tham dự test.
- Thân của môđun
Thân môđun bao gồm một loạt các tiểu môđun tương ứng với các mục tiêu
đã được xác định ở hệ vào của môđun. Cũng có trường hợp thân của môđun
tương ứng với một tiểu môđun duy nhất. Các tiểu môđun liên kết với nhau bởi
các test trung gian và đều cần đến một thời gian học tập nhất định.

10


Các tiểu môđun được cấu trúc bởi các thành phần:
* Mở đầu: Xác định những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun, cung cấp cho
người học những tri thức điểm tựa và huy động kinh nghiệm đã có của người
học cung cấp cho người học các con đường để giải quyết vấn đề nhận thức để
họ tự lựa chọn.
* Nội dung và phương pháp học tập: Qua đó người học sẽ tiếp thu được

một số mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
* Test trung gian: Đánh giá xem người học đã đạt được đến mức độ nào
đối với các mục tiêu của tiểu môđun và kết quả của test có thể được xem như
điều kiện tiên quyết để người học thực hiện tiểu môđun tiếp theo. Khi cần thiết
thân môđun còn được bổ sung các môđun phụ đạo giúp người học bổ sung kiến
thức còn thiếu, sửa chữa sai sót và ôn tập.
- Hệ ra của thân môđun
Hệ ra của thân môđun nhằm thực hiện chức năng tổng kết các tri thức, kỹ
năng, thái độ của người học được thực hiện trong môđun và chỉ dẫn cho người
học để họ có thể tìm những môđun tiếp theo hoặc phụ đạo để làm sâu sắc thêm
những gì họ quan tâm đối với môđun.
- Hệ ra của môđun
Hệ ra của môđun bao gồm: Một bản tổng kết chung, test kết thúc, hệ thống
chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả học tập môđun của người học. Nếu
đạt tất cả các mục tiêu của môđun người học sẽ chuyển sang học tập môđun
tiếp theo, hệ thống hướng dẫn dành cho người dạy và người học.
1.3.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun [5], [9]
1.3.2.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn theo
những đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu có thể được phân thành
nhiều loại: theo nội dung lí thuyết hoặc theo nội dung bài tập.

11


1.3.2.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu môđun)
Bao gồm:
Tên của tiểu môđun.
A. Mục tiêu của tiểu môđun.
B. Tài liệu tham khảo.

C. Hướng dẫn người học tự học.
D. Bài tập tự kiểm tra kiến thức của người học (Bài kiểm tra lần 1).
E. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi).
F. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
(Bài kiểm tra lần 2).
- Mục tiêu của tiểu môđun
Các mục đích, yêu cầu của một tiểu môđun là những gì mà SV phải nắm
được sau mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục tiêu để theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra đánh giá SV một cách cụ thể, chính xác.
Với hệ thống mục đích, yêu cầu của tiểu môđun, tài liệu giảng dạy được
biên soạn theo tiếp cận môđun trở nên khác một cách căn bản hơn so với tài
liệu biên soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả nội dung và
phương pháp dạy học.
- Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần được trình bày một cách chính xác, phản ánh được
bản chất nội dung khoa học cần nghiên cứu và phải phù hợp với đối tượng SV
đại học.
- Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi tiểu môđun tôi thiết kế 2 loại câu hỏi:
 Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn SV tự học.
 Loại 2: Câu hỏi để tự kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức
mới.

12


- Bài tập áp dụng
Tôi thiết kế loại bài tập có hướng dẫn, vận dụng kiến thức trong bài học.
Như vậy, mỗi tiểu môđun với cấu trúc như trên thì SV tự học thuận lợi
hơn rất nhiều so với một phần tương ứng trong tài liệu cũ. Vì vậy khi bước vào

mỗi tiểu môđun SV đã được kiểm tra kết quả hoàn thành tiểu môđun trước. Với
mỗi tiểu môđun thì hệ thống mục đích, yêu cầu đã được định hướng rõ nét cái
mà SV cần phải học. Tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định cái SV cần phải đạt. Nội
dung dạy học trình bày trong tiểu môđun rõ ràng hơn, rành mạch hơn trong tài
liệu cũ. Chính nhờ các tiểu môđun mà việc học tập của tập thể SV được phân
hóa. Qua mỗi tiểu môđun việc học của tập thể SV lại được phân hóa một lần
qua kiểm tra của GV. Đây là điểm cơ bản của tài liệu mới.
1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các môđun mà học
sinh được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học
được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống
test, học sinh có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ
năng và thái độ trong từng tiểu môđun. Bằng cách này họ có thể tự học theo
nhịp độ riêng của mình.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đảm bảo tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:
- Nguyên tắc cá thể hoá trong học tập.
- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở học sinh kỹ năng tự học từ thấp đến cao.
- Nguyên tắc giáo viên thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh
sau quá trình tự học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
 Ưu điểm [3]:
- Giúp học sinh học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì môđun là tài liệu tự
học học sinh có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào
có điều kiện.

13


- Tạo điều kiện cho học sinh học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc
tự đánh giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng

cao được chất lượng dạy học thực tế.
- Tránh được sự tuỳ tiện của giáo viên trong quá trình dạy học vì nội dung
và phương pháp dạy học đều đã được văn bản hoá.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và công nghệ do đó có
điều kiện thuận lợi trong việc bổ xung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ
các môđun phụ đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách
tối ưu tuỳ theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học
tự chiếm lĩnh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học để
họ tự đào tạo suốt đời.
 Nhược điểm [3]:
- Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo
môđun khá công phu và tốn kém. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn môđun dạy
học cho một giờ học.
- Đòi hỏi học sinh phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất
định (vì tự học đòi hỏi họ có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp
học tập khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Không thích hợp với việc huấn luyện những kỹ năng làm việc theo kíp
công tác.
 Các tình huống sử dụng:
Với các ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo môđun trong các trường hợp sau:

14


- Dạy học những nội dung quan trọng với nhiều đối tượng theo học (cần

đặc biệt quan tâm tới môn chung, các môn cơ bản và cơ sở chuyên ngành).
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã
được học ở lớp dưới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không
quá khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xuyên phải đổi
mới vì môđun có khả năng “lắp ghép” và “tháo gỡ” nên có nhiều thuận lợi trong
việc thay đổi nội dung, chương trình dạy học.
- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống dạy học cũ như: đồng loạt,
không phân hoá, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân.
- Đặc biệt rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ xa nếu kết hợp
với hình thức biên soạn tài liệu dạng mở.
1.4. Hướng dẫn cách tự học theo môđun
Trước khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để nghiên
cứu tài liệu và chuẩn bị bài.
Cần nắm được:
- Mục tiêu toàn chương.
- Số lượng tiểu môđun và những tài liệu, môđun phụ đạo có liên quan.
- Với mỗi tiểu môđun phải thấy rõ mục tiêu của tiểu môđun cần nghiên cứu
sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập được
giảng viên biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung thì tự trả lời câu hỏi ở cuối
mỗi tiểu môđun. Nếu trả lời được thì chuyển sang môđun tiếp theo, nếu chưa trả
lời được thì nghiên cứu lại phần nội dung cho đến khi trả lời được.
Ở lớp, mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị bài
ở nhà trong khoảng từ 10 – 15 phút.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới, nếu
không đạt yêu cầu thì SV tiếp tục xem lại tài liệu.

15



- Nếu đạt yêu cầu thì SV tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo từng
phần nhỏ của tiểu môđun, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.
- Chia nhóm, GV hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV phát biểu trình
bày thu hoạch của mình, các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối với nhóm trình
bày. GV nhận xét, bổ sung và chính xác hóa những kết luận đưa ra, hướng dẫn
SV tự kiểm tra.

16


Chương 2
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN
PHẦN KIM LOẠI KIỀM THỔ NHÓM IIA
2.1. Cấu trúc học phần Hóa vô cơ 2
Học phần Hóa vô cơ 2 được chia thành các chương tương ứng với các
môđun sau:
Môđun 1: Đại cương về kim loại.
Môđun 2: Các nguyên tố nhóm IA: Li, Na, K, Rb, Cs, Fr.
Môđun 3: Các nguyên tố nhóm IIA: Be, Mg, Ca, Sr, Ba, Ra.
Môđun 4: Các nguyên tố nhóm IIIA: Al, Ga, In, Tl.
Môđun 5: Các nguyên tố nhóm IVA: Ge, Sn, Pb.
Môđun 6: Đại cương về các nguyên tố chuyển tiếp.
Môđun 7: Các nguyên tố nhóm IB: Cu, Ag, Au.
Môđun 8: Các nguyên tố nhóm IIB: Zn, Cd, Hg.
Môđun 9: Các nguyên tố nhóm VIB: Cr, Mo, W.
Môđun 10: Các nguyên tố nhóm VIIB: Mn, Tc, Re.
Môđun 11: Các nguyên tố nhóm VIIIB: Fe, Co, Ni.
Trong phạm vi nguyên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu
Nhóm IIA, vì vậy, theo phân phối chương trình, tôi thành lập Môđun 3: Các
nguyên tố nhóm IIA.

2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun [6]
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với
đối tượng sử dụng tài liệu.
- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
- Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lí thuyết.
- Đảm bảo được tính hệ thống của các dạng bài tập.
- Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập cụ
thể, thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây được hứng thú cho SV.

17


2.3. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần kim loại kiềm
thổ nhóm IIA – học phần Hóa vô cơ 2
Tôi xây dựng môđun 3 và phân chia thành các tiểu môđun sau:
Môđun 3: Các nguyên tố nhóm IIA (kim loại kiềm thồ).
Tiểu môđun 1: Khái quát chung các nguyên tố kim loại kiềm thổ.
Tiểu môđun 2: Các kim loại kiềm thổ.
Tiểu môđun 3: Các oxit và peoxit của kim loại kiềm thổ.
Tiểu môđun 4: Hiđrua và hiđroxit của kim loại kiềm thổ.
Tiểu môđun 5: Halogenua của kim loại kiềm thổ.
Tiểu môđun 6: Các muối nitrat, muối cacbonat và muối sunfat của kim
loại kiềm thổ.
TIỂU MÔĐUN 1: KHÁI QUÁT CHUNG
CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI KIỀM THỔ
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức
Biết:
- Các nguyên tố trong nhóm IIA.
- Sự biến đổi tính chất vật lí: bán kính nguyên tử, bán kính ion, năng lượng

ion hóa I2, độ âm điện, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, độ dẫn điện.
- Các mức oxi hóa đặc trưng, tính chất hóa học đặc trưng của kim loại
kiềm thổ.
Hiểu:
- Giải thích sự biến đổi các tính chất vật lí: bán kính nguyên tử, bán kính
ion, năng lượng ion hóa I2, độ âm điện.
- Giải thích tính chất hóa học đặc trưng là tính khử.

18


2. Về kĩ năng
- Dự đoán, giải thích các hiện tượng, vấn đề liên quan đến tính chất của
kim loại kiềm thổ.
- Viết PTHH.
B. Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Vận, Hóa học vô cơ tập 2, NXB Khoa học và kĩ thuật. Tr
65 – 98.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ tập 2, NXB Giáo dục. Tr 49 – 69.
3. Nguyễn Đức Vận, Bài tập hóa vô cơ, NXB Giáo dục.
C. Hướng dẫn sinh viên tự học
Sinh viên đọc các tài liệu ở các trang đã hướng dẫn, quan sát bảng và trả
lời các câu hỏi sau:
Bảng 1: Một số đặc điểm của các nguyên tử kim loại kiềm thổ
Bari

Rađi

Sr


Ba

Ra

20

38

56

88

3s2

4s2

5s2

6s2

7s2

1,13

1,60

1,97

2,15


2,21

2,35

Bán kính ion (Ao)

0,34

0,74

1,04

1,20

1,33

1,44

Thế ion hóa I2 (eV)

18,21

15,03

11,87

10,93

9,95


10,10

1,5

1,2

1,0

1,0

0,9

0,9

-1,85

-2,37

-2,87

-2,89

-2,90

Nguyên tố

Berili

Magie


Kí hiệu

Be

Mg

Ca

4

12

Electron hóa trị

2s2

Bán kính nguyên tử (Ao)

Số thứ tự

Độ âm điện
Thế điện cực (V)

Canxi Stronti

1. Cho biết đặc điểm về cấu trúc tinh thể của các nguyên tố: Be, Mg, Ca,
Sr, Ba?
2. Cho nhận xét về các đặc điểm sau đây của nhóm IIA:

19



a. Đặc điểm lớp electron ngoài cùng? Từ đó hãy nhận xét về khuynh
hướng khi tham gia phản ứng hóa học của các kim loại kiềm thổ? So sánh với
các kim loại kiềm?
b. Năng lượng ion hóa, thế điện cực, độ âm điện, bán kính nguyên tử, bán
kính ion của các kim loại kiềm thổ? So sánh với các kim loại kiềm?
c. Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, độ dẫn điện, độ cứng? So sánh với các
kim loại kiềm?
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu
Vấn đề

Nội dung

1.Cho biết đặc điểm về cấu 1. Cấu trúc tinh thể
trúc tinh thể của các nguyên Nhóm IIA: Be, Mg, Ca, Sr, Ba
tố: Be, Mg, Ca, Sr, Ba.

Cấu trúc tinh thể:
- Be và Mg kết tinh theo mạng lục phương.
- Ca gồm 3 dạng thù hình:
+α – Ca (mạng lập phương tâm diện)
+β – Ca
+γ – Ca (mạng lục phương)
- Sr kết tinh dạng lập phương tâm diện.
- Ba kết tinh theo mạng lập phương tâm khối.
Mạng tinh thể của các nguyên tố với khoảng
cách giữa hai nguyên tử trong mạng như sau:
+ Với Be: a = 2,268 A0 ; c = 3,594 A0.
+ Với Mg: a = 3,22 A0 ; c = 5,56 A0.

+ Với Ca: a = 5,56 A0; d = 0,5 a 2 = 3.94 A0.
+ Với Sr: a = 6,05 A0 ; d = 4,27 A0.
+ Với Ba: a = 5,01 A0; d = 0,5 a 3 = 3.94 A0.

20


×