Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

văn hóa đội ngũ nhân viên và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở qua khảo sát cơ quan UBND HĐND quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.41 KB, 25 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: bài tiểu luận “văn hóa đội ngũ nhân viên và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở.Qua khảo sát cơ quan UBNDHĐND quận Tây Hồ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố
nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực,
nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ
các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi./.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết nhân loại đã trải qua năm hình thái Kinh tế - xã hội
khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội phản ánh sự phát triển của con người qua
mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, người với con người, con người với xã
hội, xã hội với xã hội.Chúng ta ai cũng nhận thức được trong thời kỳ mở cửa
nhất là trong giai đoạn đất nước ta đang ở “thời kỳ quá độ bước lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội” và trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Xã
hội ngày càng phát triển, tư duy con người càng phong phú, thì các hình thức
phản ánh tư duy càng đa dạng. Cho nên văn hóa đội ngũ nhân viên công sở, ảnh
hưởng đến rất nhiều đến xây dựng văn hóa công sở.


Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,văn hóa công sở luôn
được coi trọng. Bên cạnh đó đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng văn hóa
nơi công sở được quan tâm đặc biệt, cần coi đó là một nhiệm vụ chiến lược, một quyết
sách mang tính lâu dài, sáng tạo và đạt hiệu quả cao. Tạo nên môi trường làm việc
trong công sở văn minh lịch sự, tôn nghiêm tâng trọng.
Nhận thức từ thực tế và theo chương trình đào tạo của nhà trường và mối
quan hệ đồng hành không thể thiếu giữa lý thuyết và thực tiễn. Khảo sát văn hóa
công sở tại UBND-HĐND quận Tây Hồ.
Mục đích qua đợt khảo sát môi trường văn hóa nơi công sở, là bước đà
chuận bị hành trang cho sinh viên, có hiểu biết về nơi văn hóa công sở, để sinh
viên bước tiếp cho tương lai sau này. Qua đó giúp sinh viên hệ thống lý luận đã
được trang bị vận dụng vào thực tiễn, bước đầu rèn luyện tác phong làm việc
hành chính công sở. Được sự đồng ý và phối kết hợp của lãnh đạo UBND- HĐND
quận Tây Hồ, dưới sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Thành Nam.
Dưới đây là kết quả khảo sát tại UBND-HĐND quận Tây Hồ. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
quý thầy cô, cán bộ hướng dẫn chuyên môn trong cơ quan tạo điều kiện giúp đỡ
và đóng góp ý kiến để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HÓA CÔNG SỞ
I.Khái niệm về văn hóa công sở.
1. Văn hóa là gì?
- Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội.
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tcas và hoạt dộng sáng
tạo. Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thê hệ nối tiêp theo sau.
- Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân

một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với
dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động.
2. Công sở là gì?
- Theo từ điển Tiếng việt công sở là trụ sở nơi làm việc của cơ quan, xí
nghiệp.
_Hoàng Phê_
- Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để
tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức
thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo
văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà
nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó,
công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà
nước.
Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được
Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà
nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức
do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước
4


hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
2.1. Vai trò của công sở.
- Quản lí công cụ để thi hành pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi công việc cán bộ công chức.
- Phối hợp làm việc giữa các bộ phận trực thuộc cơ quan.
- Truyền đạt thông tin giao tiếp.

- Quản lí tài sản, tài chính.
3.Văn hóa công sở là gì?
- Văn hóa công sở là tổng hòa của nhưng giá trị hữu hình, vô hình bao
gồm: trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức quản lí, môi trường canh quan,
phương tiện làm việc, đạo đức làm việc,phương tiện giao tiếp ứng xử của cán bộ
công chức nhằm xây dựng công sở văn minh lịch sự hoạt động đúng pháp luật
và hiệu quả cao.
- Khái niệm của bộ tài chính kho bạc nhà nước:
Trích trong văn hóa công sở giao tiếp hành chính:’ Văn hóa công sở là
môi trường văn hóa đặc thù với nhưng chuẩn mực chi phối mọi họat động, mọi
quan hệ công sở cũng như đối với công dân với tư cách là cơ quan quyền lực
của nhà nước, hay cơ quan sự nghiệp dịch vự công.
Tóm lại: Văn hóa công sở là nhưng giá trị chủ yếu thuộc về tinh thần hình
thành trong quá trình hoạt động công sở, tạo ra niềm tin và chi phối cách làm
việc của nhân viên.
3.2. Văn hoá tổ chức:
Là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong
tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực
hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức
là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc.
Văn hoá tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá trình
hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm
việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt
5


động của nó.
4. Biểu hiện của văn hóa:
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là
những đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:

4.1. Giá trị tinh thần:
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong
lịch sử và còn được dung cho đến ngày nay. Bao gồm:
- Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
- Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay
cộng đồn sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng
ngày.
4.2. Giá trị vật chất:
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
5.Vai trò văn hóa:
Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội
của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người không thể tồn
tại nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là người nếu tách rời
môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi và lĩnh hôi trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.
Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho
sản xuât kinh doanh và năng lực lao động của con người. Các nhà kinh tế
thường gọi là các yếu tố tài sản hữu hình và vô hình, đây là cơ sở cho quá chất
trình phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển cao cùng với cơ sở vật chất
phát triển cao là tiền đề cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa
phát triển cao đồng nghĩa với người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
đây là tiền đề thứ hai cho phát triển kinh tế.
Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức
6


mạnh dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội.

Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội.
Con người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã
hội và bản thân.
Từ đó làm chủ trong mọi tình huống. Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi
quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền
văn hóa của mình.
6. Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước:
Ở các quốc gia phát triển trên thế giới, các cán bộ công chức đều ý thức
rất rõ: họ đang làm việc vì ai, vì cái gì và tại sao họ lại đạt hiệu quả làm việc cao
như vậy. Phần lớn họ có ý thức văn hoá dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong
sự phát triển đất nước, ý thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ
quan công sở, nơi đang làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý
thức về sự tồn tại khiến họ ý thức được văn hoá là động lực phát triển của mọi
hoạt động trong các cơ quan hành chính hiện nay.
Văn hoá nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ,
cônội nhập quốc tế là cơ hội tốt nhất cho nền văn hóa của mỗi người. Để bảo
đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Gắn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện
ở sự hình thành các tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt động công sở, quan hệ ứng
xử và môi trường chính trị mang đậm màu sắc văn hoá nhân văn, nhân ái và
nhân bản, với các giá trị chân, thiện, mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm
chí bao cấp việc học tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động
của các công sở hiện nay.
Một số các quốc gia trên thế giới quy định cán bộ, công chức khi đến
công sở phải, mặc đồng phục được coi là trách nhiệm cao, dù không cần một lời
7



tuyên thệ nào. Điều này làm cho mỗi cán bộ, công chức tự khép mình vào kỷ
luật và khuôn phép, coi kỷ luật công sở là hòn đá tảng của tinh thần văn hoá dân
tộc. Tài sản vô hình ở các công sở hiện nay bao gồm các yếu tố như: thông tin
khoa học - công nghệ, tổ chức bộ máy và nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của
nhân dân đối với cán bộ, công chức nhà nước. Những điều này có thể coi là sự
chuyển hoá các năng lượng tinh thần của con người vào hoạt động công sở, đó
chính là văn hoá công sở.
Thể hiện sự định hướng giải quyết đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan
hệ giữa hiện đại hoá công sở với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên
trong công sở. Khi văn hoá phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân
lực công sở, tức là văn hoá đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ đồng
thuận giữa hiện đại hoá công sở với đảm bảo sự công bằng cho các thành viên.
Chỉ có như vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống tham
nhũng, hối lộ, quan liêu, đặc quyền, đặc lợi trong công sở.
Thể hiện quan niệm về sự bình đẳng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa
văn hoá, bình đẳng là mọi thành viên trong công sở đều có cơ hội như nhau
(trong học tập, đào tạo, việc làm...) để phát triển. Phát triển công sở không có
nghĩa là đào thêm hố sâu sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong việc thực
hiện các lợi ích giữa các thành viên trong công sở, càng không thể làm giàu bằng
mọi giá, nhất là trong cơ quan y tế và trường học.
II. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở:
1.Vai trò:
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát
triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
8



việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu
hiện thiếu văn hoá như: tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ
hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở
phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì
sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người, làm hòan thiện hơn.
2. Ý nghĩa:
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngủ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà
nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
và trong toàn tổ chức nói chung.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không
khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị,

không phục cấp trên, khiếu kiện….
9


Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.

10


CHƯƠNGII.THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ HIỆN NAY Ở MỘT
SỐ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH HIỆN NAY VÀ KHẢO SÁT UBND-HĐND
QUẬN TÂY HỒ
I.Thực trạng văn hóa công sở ở một số cơ quan hành chính hiện nay.
Nói đến thực trạng thì ai cũng biết trong cơ quan hành chính, thực trạng
về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam
chính là một điều đáng được chủ trọng và nói lên như:
1. Ứng xử nơi công sở:
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hoá nơi công sở, nhưng xung
quanh việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một
số người vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, không ít
nơi,chúng ta vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”,
“Đi đâu?”, “Gặp ai?” hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch,

lạnh lùng. Xưng hô nơi công sở là biểu hiện văn hoá.
Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng
văn hoá nước ngoài cũng theo đó mà vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng
không ít luồng gió độc. Làm sao điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn
văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ nhân loại? Điều này hết sức
khó. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự mình điều chỉnh quan
điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
2. Thái độ và cách làm việc trong công sở:
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của các cơ quan trong công việc vần còn thấp kém, không có tự chủ động,
nghiêm túc trong giơ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho
11


người ta nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn
chuyện”, dòm ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút
người lao động vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên
môn của mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ
đang bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc,
nhưng khi có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ
nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác. Trong khi đó,
đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt những người đi sau,
chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng công việc được giao.
3. Thời gian đi làm chưa được cải thiện:
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi

có người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên.
Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ cán bộ công chức của ta
hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như kẹt xe,
hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công chuyện" chẳng ai kiểm soát được lý do
ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn dựa vào sự tự giác.
Ở Một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo dục
nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ
Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá
nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng
một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang
phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả,
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
12


4. Trách nhiệm đối với công việc:
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giơ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc. Nhưng điều cần
phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ, thiếu tinh thần trách
nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có cơ quan cán bộ, nhân viên đến
Sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để chơi games
hay theo dõi chứng khoán, đến cơ quan không để làm việc mà để tán gẫu, buôn
chuyện.
II.Khảo sát ở UBND-HĐND Quận Tây Hồ.
Bằng phương pháp phỏng vấn và trực tiếp quan sát thực trạng UBNDHĐND Quận Tây Hồ trên một số điểm chính sau:
1.Quy chế lm việc và việc thực hiện quy chế.
UBND-HĐND Quận Tây Hồ có ban hành quy chế làm việc rõ ràng. Nội

dung quy chế được hình thành trên cơ sở đóng góp ý kiến các cán bộ, công chức
trong tổ chức. Nội dung quy chế làm việc liên quan đến giờ giấc làm việc, về
trang phục, lễ phục công chức, về bài trí công sở và nơi làm việc, về chuẩn mực
giao tiếp, ứng xử nơi công sở, về tinh thần,trách nhiệm công việc, về thái độ,
trách nhiệm với nhân dân, về ý thức bảo vệ tài sản của công,….Nhưng quy chế
đó hoàn toàn phù hợp với nội dung quy chế văn hóa công sở tại cá cơ quan hành
chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Phần lớn công chức cho biết họ đã thực hiện tốt và nghiêm túc nội dung
quy chế làm việc của tổ chức và không có trường hợp nào hỏi không thực hiện
các quy chế ban hành. Quan trọng hơn, tất cả cán bộ công chức được hỏi đều
cho rằng các cơ quan, cơ sở hành chính xây dựng và hoàn thiện nội quy/quy chế
làm việc là điều cần thiết để đảm bảo tính tổ chức và kỷ luật nghiệm chỉnh, sự
nghiêm minh nơi làm việc.
2. Về thời gian làm việc và sử dụng thời gian.
Theo quy định của chính phủ cán bộ,viên chức,công chức nhà nước làm
13


việc 8giờ/ngày( tương đương 48 tiếng/ tuần).Tùy vào đặc điểm công việc, điều
kiện của từng cơ quan,cơ sở hành chính.
Theo đó, UBND-HĐND Quận Tây Hồ quy định thời gian làm việc buổi
sáng bắt đầu lúc 7 giờ đến 11h30 và buổi chiều bắt đâu từ 13h đến 16h30.
Phỏng vấn ngẫu nhiên một cán bộ ở đây cho biết hầu hết tất cả cán bộ
thực hiện nghiêm túc giờ giấc làm việc, đến sớm hơn một chút so với thời gian
bắt đầu công việc và khi ra về thi đúng giờ quy đinh.Ngoài ra vẫn còn vài trường
hợp đi làm muộn hay đi làm về sớm vì lý do thời tết hoặc có công việc đột
suất ,..hoặc thi thoảng tranh thủ dùng thời gian ‘công’ để giải quyết làm việc tư.
Về việc sử dựng thời gian làm việc, phần lớn các cán bộ công chức sử
dụng thời gian vào thực thi công việc được phân công.Tuy nhiên qua trao đổi vài
công chức về việc sử dụng thời gian làm việc vẫn còn tình trạng tụ tập nói

chuyện, hoặc một vài công chức sử dụng thời gian ra ngoài hút thuốc, ướng
rượu,chơi game,đón con hoặc đi chợ,..
3.Về bài trí công sở và nơi làm việc
Qua quan sát cho thấy trụ sở UBND-HĐNG Quận Tây Hồ có gắn biển tên
cơ quan ở cổng chính,biển tên các chức năng ở phòng ban và chức danh, tên tuổi
công chức ở ngoài của chính. Trong phòng họp có treo quốc kỳ,quốc huy, cờ
Đảng,…được bố trí phù hợp cho việc các phương tiện giao thông các cán bộ
công chức và khách đến làm việc theo đúng quy định.
Để đảm bảo cho việc thực thi công việc được giao hoàn thành tốt, theo vị
trí công việc, các cán bộ công chức đều được bố trí nơi làm việc ổn định được
trang bị những thiết bị làm việc cần thiết như: bàn ghé,kệ,máy tính,điện
thoại,..Tuy nhiên vẫn còn một số trang trí chôc làm việc theo ý thích của bản
thana ảnh hưởng đên mỹ quan nơi làm việc, văn hóa nơi công sở.
4.Trang phục.
Phần lớn các cán bộ, công chức cho biết quy chế cơ quan có quy định về
trang phục, lễ phục của công chức không quy định về trang phục.Quy chế làm
quy định trang phục các cán bộ công chức phải gọn gàng, lịch sự, sạch sẽ và đeo
14


thẻ công chức trong suốt thời gian làm việc.
5.Xưng hô,giao tiếp và quan hệ giữa các đồng nghiệp.
Qua quan sát và phỏng vấn cho thấy , xưng hô theo giới tính, tuổi tác, tên
gọi là cách xưng hô phổ biến nhất giữa các cán bộ công chức trong cơ quan với
nhau trong công sở. Đây cũng là cách xưng hô truyền thống trong văn hóa giao
tiếp văn hóa người Việt Nam.Cụ thể hơn như xưng hô: anh, chị, cô, chú, bác,
em, cháu. Trong giao tiếp thực thi công việc thì xưng hô : Ông/bà-tôi,anh/chịtôi.
Thái độ các cán bộ,công chức vơi đồng nghiệp và nhân dân trong thị hành
công vụ là một tiêu chí, thước đo trong đánh giá văn hóa.Tôn trọng đồng
nghiệp,lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp,công bằng, vô tư khi đánh giá đồng

nghiệp. Lịch sự nhã nhặn trong giao tiếp với các đồng nghiệp, thường xuyên
trao đổi thẳng thắn.Bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ còn khá rụt rè.
Quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau thương xuyên trao đổi công
việc,giúp đỡ nhau trong công việc được giao,họ không ngần ngại chia sẻ kinh
nghiệm, giữ ý khi chia sẻ về nhưng chuyện riêng tư trong gia đình.Bên cạnh đó
vẫn còn nhiều cán bộ gây khó dễ cho đồng nghiệp trong công việc.
6.Môi trường cảnh quan.
Đánh giá chũng của đa số cán bộ,công chức về môi trường làm viieecj
theo chiều hướng tích cực.Tất cả đều hài lòng về môi trường làm việc của cơ
quan,công sở hanh chính và họ cho rằng họ đang được làm việc trong một môi
trường dân chủ, đoàn kết.Tuy nhiên, theo ý kiến của họ,vân còn những điều họ
chưa hài lòng là một phần nhỏ.

15


CHƯƠNG III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
I.Kiến nghị:
Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong văn hoá công sở
của cán bộ và sinh viên hiện nay như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi
họp, cách ứng xử không nhã nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục không
phù hợp trong khi đi làm, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức
trách nhiệm với công việc được giao…
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo
đức tốt, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các
công sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ công chức cần
nghiêm chỉnh tuân theo các quy định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong
đó đặc biệt cần tôn trọng dân, chú ý ứng xử với dân một cách có văn hoá. Điều
đó góp phần tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh nơi công sở.

Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được thông
tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến công sở phải
có quyền nhận được những thông tin mà họ cần. Bưng bít thông tin với quần
chúng là tạo cơ sở cho nạn tham nhũng, hối lộ. Thực hành dân chủ cơ sở chính
là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà
nước.
Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể hiện ở cách thức cung cấp thông
tin. Cán bộ, công chức ở các cơ quan Nhà nước nên chủ động cung cấp thông tin
và thể hiện sự trân trọng đối với công chúng.
Mặc dù vẫn còn nhiều ta thán về tình trạng công chức nhà nước tại các cơ
quan hành chính nhà nước còn “hành” dân, nhưng có thể thấy từ khi thực hiện
chương trình xây dựng cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa, chương trình xây
dựng văn hóa công sở đã được cải thiện nhiều thông qua đội ngũ công chức
ngày càng gương mẫu hơn với những tiêu chí: công chức có chuyên môn,
nghiệp vụ; ứng xử văn hóa; ăn mặc đẹp, gọn gàng, lịch sự; tiết kiệm (thời gian,
16


văn phòng phẩm, tiết kiệm điện…); công sở sạch đẹp, an toàn, gắn với cuộc vận
động xây dựng người cán bộ công chức, viên chức “trung thành - sáng tạo - tận
tụy - gương mẫu”, nhằm cải tiến lối làm việc, đẩy mạnh thực hiện đề án “cải
cách thủ tục hành chính nhà nước”, áp dụng cơ chế một cửa, công khai minh
bạch và từng bước đơn giản thủ tục hành chính công.
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục
nâng cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới những quy
tắc, quy chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do Nhà
nước quy định và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
II.Giải pháp.
Trước hết, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán
bộ công chức và nhân dân về văn hóa công sở là rất cần thiết.

Cán bộ, công chức phải có tác phong tốt. Tác phong phải đúng mức là
công bộc của dân nhưng không phải là nô bộc. Người công bộc thì không được
hách dịch với dân nhưng phải có tác phong của người có chức, có quyền phục
vụ nhân dân.
Tác phong thái quá sang thân phận nô bộc thì bị đối tượng giao tiếp coi
thường, lấn tới, không giữ được phận sự của mình.
Tác phong của người công chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải
quyết công việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao
tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, xa lạ với việc
nhận của đút lót, hối lội…
Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động, xây dựng và vận hành
một cơ cấu tổ chức hợp lý, quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên. Giám sát và
kiểm tra hoạt động của đơn vị và cá nhân, xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin quản lý, tổ chức hoạt động giao tiếp (trong nội bộ công sở và với bên ngoài,
đặc biệt là hoạt động tiếp dân), quản lý việc chi tiêu ngân sách Tham gia nghiên
cứu và xây dựng hệ thống chính sách công, đặc biệt là các chính sách liên quan
trực tiếp đến ngành, lĩnh vực mà công sở hoạt động.
17


Xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ,công chức uống rượu, bia hoặc
đi làm trể trong các cơ quan.
Phải tạo một không gian thoải mái cho những người dân đến chổ làm và
phải có một thái độ đón tiếp lịch sự.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Thực trạng trên cho thấy, nhận thức về văn hóa công sở của các ngành,

các cấp, các địa phương chưa đầy đủ, không thấy được mối liên hệ qua lại giữa
trình độ văn hóa công sở với hiệu quả, năng suất của công việc tại công sở.
Chúng ta còn thiếu các chuẩn mực về văn hóa công sở và các chế tài xử lý vi
phạm, thiếu đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa công sở.
Điều đó đã dẫn đến hiệu quả công việc của các cơ quan hành chính Nhà
nước thấp, cản trở quá trình hội nhập. Thực tế cho thấy, nơi nào cán bộ công
nhân viên chức càng gương mẫu, thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, nơi đó
càng có sự đoàn kết, thống nhất nội bộ cao, chất lượng, hiệu quả công việc tốt
hơn, nhiệm vụ chính trị luôn đảm bảo, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Chính điều này đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của công tác
cải cách hành chính, đồng thời nhận được sự đồng tình cao của quần chúng nhân
dân. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tại một số cơ quan đã có
thái độ thân thiện, biết tôn trọng, lịch sự, lắng nghe, hướng dẫn, giải thích tận
tình, rõ ràng, trung thực, hợp tác hơn trong giao tiếp với nhân dân; phát huy tinh
thần tập thể, gương mẫu trong lối sống, chấp hành kỷ luật, giữ gìn đoàn kết nội
bộ, đạo đức, văn hóa công vụ trong cơ quan, đề cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc...
Như vậy để tạo môi trường văn hóa tốt trong công sở, vấn đề quan trọng
nhất là người "cầm cái" đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tết để các
nhân viên có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng thân thiện có tính
đoàn kết cao. Và điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán
về quyền lợi của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với
năng lực làm việc và cống hiến.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn hóa công sở - yếu tố đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu hiệu
quả của hoạt động công sở.

Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nước đặt dưới sự quản lý trực tiếp của
Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước quy định. Hoạt động của
công sở nhằm phục vụ cho lợi ích của cộng đồng và thực hiện quyền lực nhà
nước. Công sở có nhiệm vụ quản lý công vụ, công chức; tổ chức công tác phối
hợp công việc giữa các bộ phận; tổ chức công tác thông tin trong công sở và với
các cơ quan khác. Công sở tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát việc
hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin
cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Đây còn là nơi tiếp nhận yêu cầu,
đề nghị, khiếu nại của công dân, tổ chức việc giao tiếp với người dân... Do đó,
công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý Nhà
nước, đại diện quyền lực của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con người và hành vi ứng xử
văn hóa nơi công sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành cho tới
các nhân viên phục vụ. Biểu hiện cụ thể của văn hóa công sở là tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ công việc, ý thức chấp hành kỷ luật của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, lao động cùng với ý thức trau dồi kiến thức văn hóa, kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ hiểu biết pháp luật để thực hiện công
việc một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Thực tế, văn hóa công sở được hình
thành trên cơ sở văn hóa ứng xử của các thành viên trong tổ chức, nó có tính kế
thừa và tiếp thu sáng tạo, có chọn lọc qua các giai đoạn phát triển của bộ máy tổ
chức và không ngừng được bổ sung hoàn thiện đáp ứng nhu cầu phát triển ngày
càng cao của chế độ công vụ và sự phát triển của tổ chức.
Thực hiện văn hoá công sở chính là một phần của yêu cầu cải cách hành
chính để đạt được mục tiêu xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương
20


và dân chủ mà từng cán bộ, công chức, viên chức cần nhận thức và xác định

đúng đắn vai trò và trách nhiệm của bản thân mình trong quá trình này. Bên cạnh
đó, để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cần có phong cách ứng xử chuẩn
mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn có ý thức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Do đó, tại các công sở, đặc biệt là những nơi
tiếp xúc với nhân dân, cán bộ công chức cần nghiêm chỉnh tuân theo các quy
định cụ thể thực hiện văn hóa công sở, đặc biệt cần tuân thủ tốt quy định về
phong cách phục vụ nhân dân, ứng xử với nhân dân một cách có văn hóa, góp
phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh nơi công sở.
Với ý nghĩa đó, văn hóa công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất,
năng lực của cán bộ, công chức, viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn
thể hiện trình độ văn hóa của họ. Xây dựng văn hóa công sở thực chất là xây
dựng con người lao động mới – văn minh, chuyên nghiệp – yếu tố quyết định
chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động công sở.
Văn hóa ứng xử - nền tảng để xây dựng Văn hóa công sở
Như đã đề cập ở trên “văn hóa công sở được xây dựng trên nền tảng của
văn hóa ứng xử”. “Văn hóa ứng xử là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy
nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội”. Bản chất của văn hóa
ứng xử là đạo đức, tình cảm, là lý trí và sự nhẫn nhịn, nhường nhịn. Còn biểu
hiện của văn hóa ứng xử gồm có văn hóa nói và văn hóa hành động. Trong khi
đó, nghệ thuật ứng xử luôn xuất phát từ cuộc sống chân thực, lối sống chất
phác, thái độ nhân văn và tâm lý sâu sắc. Nếu một người có trái tim nhân hậu
của người mẹ hiền, có bộ não uyên bác của nhà khoa học, có tâm hồn lãng mạn
của một nghệ sỹ, có bàn tay khéo léo của một nghệ nhân, thì nghệ thuật ứng xử
sẽ tự nhiên ngấm vào cuộc sống hàng ngày của họ. Nhưng nghệ thuật ứng xử
không tự nhiên mà có, nó càng không thể xây dựng trên một nền tảng tâm hồn
và trí tuệ nghèo nàn, mà là kết quả của cả một quá trình nhận thức và rèn luyện
21



không ngừng của bản thân. Văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử nơi
công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi cán bộ công chức hay
nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của mỗi cá nhân trong
môi trường làm việc nơi công sở. Con người tác động đến việc hình thành văn
hóa công sở đồng thời văn hóa nói chung, văn hóa công sở nói riêng với những
giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại,
tương lai; từ môi trường bên trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động trở lại
góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho cán bộ công chức. Xây
dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Cách hành xử văn hóa chốn công sở vì
thế, mang lại rất nhiều lợi ích góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí
của cả tập thể, từ đó tạo bầu không khí làm việc cởi mở, tích cực, giúp cán bộ
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Cá nhân tôi đã có dịp may mắn được chứng kiến và làm việc với những
tập thể có các thành viên nghiêm túc với công việc, tôn trọng các nguyên tắc,
quy định của cơ quan đơn vị, cùng làm việc say mê, nhiệt tình vì sự tiến bộ của
chính bản thân mình và vì sự phát triển của tập thể. Nhiều hình ảnh đẹp, những
khoảnh khắc hạnh phúc, vui tươi được lưu lại sâu sắc trong tâm trí của tôi cùng
những người bạn đồng nghiệp khi cùng nhau vượt qua những khó khăn, thử
thách của công việc; được chứng kiến và xúc động trước những thành công của
lãnh đạo và đồng nghiệp...
Tuy vậy, hiện nay trong công sở của chúng ta vẫn còn một số nhiều hạn
chế trong thực hiện văn hóa công sở như trong việc chấp hành kỷ luật lao động;
đến công sở gặp đồng nghiệp, gặp lãnh đạo nhưng không chào hỏi nhau; ý thức
giữ gìn vệ sinh chung, ý thức tiết kiệm trong việc sử dụng điện nước còn chưa
tốt; ý thức trách nhiệm với công việc được giao chưa cao… đã làm ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan đơn vị. Cá
biệt, có lúc, có nơi còn có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm trong công tác, thiếu
nhiệt tình trong công việc, tâm lý làm cho có, làm cho xong việc… Nhưng cũng

22


có những trường hợp chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những
hành vi, ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
Ai cũng trọng lời chào, vậy mà không ít cán bộ, công chức còn ngại chào
khi gặp gỡ nhau. Chính vì vậy, nhiều cơ quan, đơn vị rất khuyến khích nhân viên
thường xuyên chào hỏi khi gặp gỡ nhau như một cách để tăng cường mối liên
kết và tình cảm của các thành viên. Đặc biệt, khi gặp lãnh đạo của cơ quan, đơn
vị, các nhân viên cần chào hỏi và bày tỏ sự kính trọng. Buổi sáng gặp nhau ở
công sở nhất thiết phải chào nhau. Kết thúc một ngày làm việc, đồng nghiệp nên
chào nhau trước khi ra về. Kết thúc một tuần làm việc, chúng ta nên chào đồng
nghiệp cùng lời chúc ngày nghỉ vui vẻ.
Bên cạnh đó, nhiều người cũng chưa quen với văn hóa bắt tay, hoặc có
người còn chưa biết bắt tay đúng cách. Đặc biệt, phát ngôn cũng là một nội dung
còn có những vấn đề cần được trao đổi nhiều hơn như kỹ năng trả lời điện thoại,
kỹ năng trao đổi thông tin. Một người có kỹ năng phát ngôn tốt, chuẩn mực càng
làm nổi bật bật tính chuyên nghiệp và cách ứng xử thanh lịch của công chức đó
ở nơi công sở. Ông bà ta dạy rằng: “Ngôn là người”. Ngôn ở đây không chỉ
được hiểu là giọng nói mà còn là cách nói, kiểu nói, cung cách trò chuyện; là sự
ứng xử tình huống, nghệ thuật giải quyết xung đột. Thực tế cuộc sống cho thấy
chính văn hóa hành vi trong giao tiếp sẽ nói lên thật nhiều sự thanh lịch đích
thực của một con người. Lời nói trong cuộc sống hằng ngày là những gì rất giản
dị như cơm ăn áo mặc. Nhưng nói làm sao cho đẹp, có nghi lễ là điều cần có sự
rèn luyện và tu dưỡng của mỗi cá nhân. Sự dễ dãi trong lời ăn tiếng nói có thể
dẫn đến sự buông thả trong lối sống, tùy tiện trong công việc.
Những nội dung trên đây, phần nhiều đề cập tới những hành vi ứng xử
đạo đức như là một yếu tố nền tảng của văn hóa ứng xử. Nhưng thực tế, văn hóa
công sở còn phải xuất phát từ những hành vi, thái độ mang tính quy chuẩn, cần
có quá trình đào tạo thường xuyên liên tục ở mỗi cơ quan đơn vị. Ví dụ như,

Quy chế về văn hóa công sở, bao gồm quy định rõ về trang phục, về chấp hành
kỷ luật lao động, về quy định giữ gìn vệ sinh, sử dụng công cụ, dụng cụ lao
23


động, thiết bị hỗ trợ công việc... Đồng thời phải thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng về thái độ, kỹ năng ứng xử trong các trường hợp giao tiếp cụ thể ở cơ
quan, ví dụ như kỹ năng giao tiếp hiệu quả, kỹ năng trao đổi thông tin, kỹ năng
quản lý thời gian làm việc trong nội bộ phòng ban, đơn vị, nội bộ cơ quan...
Cuối cùng xin đề cập đến một nội dung quan trọng khác của văn hóa công
sở đó là là phong cách làm việc. Đây là sự kết hợp tinh tế giữa các phẩm chất cá
nhân và quá trình rèn luyện về lề lối làm việc mà Bác Hồ là một tấm gương tiêu
biểu về phong cách làm việc khoa học, hiệu quả. Suốt cuộc đời mình, Bác luôn
coi trọng phong cách làm việc tập thể và dân chủ, gắn bó với tập thể, tôn trọng
tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể như phương châm chỉ đạo suy nghĩ và
hành động của Người. Bác luôn luôn trân trọng ý kiến của mọi người, không
phân biệt chức vụ, cấp bậc, đẳng cấp. Có rất nhiều bài viết quan trọng, Bác đã
chuyển cho các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đọc và góp ý trước khi công bố;
nhưng cũng có nhiều bài viết Bác lại trao đổi với các đồng chí phục vụ để sửa
chữa những chỗ viết còn khó hiểu. Phong cách làm việc khoa học của Bác Hồ –
là sự kết hợp nhuần nhuyễn của tính cụ thể, kịp thời, thiết thực trong mọi lời nói,
hành động, ý kiến chỉ đạo của Bác. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ di sản vô giá mà Người đã để lại cho dân tộc ta.
Đó cũng là bài học lớn về rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, nhân cách làm Người,
làm Cán bộ.
Các giải pháp đẩy mạnh văn hóa công sở
Hoàn thiện xây dựng văn hóa công sở không chỉ có ý nghĩa và tầm quan
trọng to lớn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả khi xử lý, giải quyết
công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ cán bộ, công chức,
người lao động, mà còn góp phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính mà

nghị quyết TW5 (khóa X) của Đảng đã đề ra. Từ thực tế công việc và quan sát
của bản thân, tôi xin đề xuất một số giải pháp thực hiện văn hóa công sở như
sau:
- Thường xuyên tuyên truyền về văn hóa công sở nhằm nâng cao nhận
24


thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tầm quan trọng của việc thực hiện văn
hóa công sở trong môi trường làm việc hiện nay; về ý nghĩa của việc đẩy mạnh
thực hiện văn hóa công sở trong việc hoàn thiện nhân cách của người cán bộ.
- Bên cạnh việc tuyển chọn, sắp xếp công việc phù hợp còn phải tạo ra
môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả; quan tâm đến đời sống của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động khi ốm đau, hiếu, hỷ tạo động lực và môi
trường cho những nét đẹp về ứng xử văn hóa được nhân rộng trong cơ quan, đơn
vị.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa công sở,
mời báo cáo viên về tập huấn cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan về
kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở.
Tóm lại, Văn hóa công sở thực chất là văn hóa ứng xử ở nơi công sở,
phản ánh đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Xây dựng văn hóa công sở suy cho cùng là xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức mới với đầy đủ phẩm chất cách mạng “ Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng”
làm nền tảng cho việc xây dựng một phong cách làm việc của thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đó cũng là một mục tiêu định hướng
chúng ta cùng học tập và làm theo phong cách làm việc Hồ Chí Minh –
phong cách tuyệt mỹ của một chỉnh thể lôgíc từ suy nghĩ (phong cách tư duy)
đến nói, viết (phong cách biểu đạt) và được biểu hiện qua phong cách làm
việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt hàng ngày.
“ Nguồn: Vũ Thị Mai Hương
Công đoàn cơ sở Văn phòng”


25


×