Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Văn hóa công sở và phong cách lãnh đạo tại tập đoàn viễn thông quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.41 KB, 34 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Từ những kiến thức cũng như những ứng dụng thực tế, qua thời gian được
học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và khảo sát thực tế tại cơ quan nhà nước,
ngoài ra tôi cũng đã tham khảo và tìm hiểu thêm các sách báo, tạp chí hay các tài
liệu trên mạng. Từ đó, tôi đã tập hợp thông tin và chỉnh sửa để có thể hoàn thành
bài nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan nội dung bài nghiên cứu này là công trình
nghiên cứu của tôi. Do trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận này không tránh khỏi
những sai sót, rất mong được các thầy cô góp ý kiến.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017.

Sinh viên



LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Quý thầy cô khoa Quản trị văn phòng đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Thành Nam– Giảng viên môn Văn
hóa công sở đã nhiệt tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành tốt học phần này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Tập đoàn Viễn thông Quân đội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được khảo sát thực tế, tìm hiểu về phong cách
lãnh đạo cũng như văn hóa công sở tại công ty, giúp em có thêm hiểu biết về ngành
nghề cũng như kinh nghiệm cho công việc của mình sau này.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian khảo sát hạn chế nên em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của
thầy cô. Đó sẽ là những kiến thức quý giá giúp em hoàn thiện kỹ năng của bản thân
mình sau này.


Sinh viên



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sôi động và cạnh tranh cao, các doanh
nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có khả năng đáp ứng
cao, khả năng tự hoàn thiện và đặc biệt là khả năng tự sáng tạo với các doanh
nghiệp khác trong nước và ngoài nước. Văn hóa công sở là công cụ tạo lợi thế so
sánh cho các doanh nghiệp, nói cách khác văn hóa công sở có vị trí và vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, hay đó cũng là
con đường dẫn tới chiến thắng của doanh nghiệp đó.
Trong khuynh hướng xã hội hiện nay, nguồn lực quý giá nhất của mỗi doanh
nghiệp là văn hóa công sở là yếu tố liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của
từng nguồn lực riêng lẻ. Trong đó, Việt Nam đang cần hội nhập đã đặt ra yêu cầu
cơ bản đối với việc thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo và tư duy mới trong
công tác lãnh đạo - quản lý. Do đó, những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi của tương lai
phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ
quản lý; họ sẽ phải khai thác được nhiều nhất tài nguyên con người (năng lực, trí
tuệ, lòng nhiệt tình…) xung quanh họ. Để đạt được như vậy thì người lãnh đạo quản lý phải nắm được trong tay mình một thứ vũ khí quan trọng, đó chính là
phong cách lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo phù hợp là phong cách mà ở đó người
lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát
huy được sức mạnh cá nhân và tập thể trong tổ chức. Vì thế, phong cách của người

lãnh đạo góp phần vào văn hóa công sở của một tổ chức, làm nên một công ty
hùng mạnh. Đặc biệt là doanh nghiệp quy mô lớn, là một tập hợp những con người
khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã
hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa…sự khác nhau này tạo ra một môi trường
làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những điều trái ngược nhau.
6


Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường
và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên
tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy để
doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, là nơi làm
gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động tích cực hay tiêu cực đối với tất cả
các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm tăng nhiều lần giá trị của từng
nguồn lực con người đơn lẻ nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn
hóa đặc thù phát huy được năng lực và thức đẩy sự đóng góp của toàn thể nhân
viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Mặt khác, tổ chức cũng
cần có những người lãnh đạo tinh tế, linh hoạt, có phong cách hay phẩm chất của
một người lãnh đạo, quản lý tài tình và bản lĩnh trong công việc và phải góp phần
nâng cao được văn hóa công sở trong cơ quan. Khi đó, văn hóa công sở sẽ trở
thành nội lực của doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm văn hóa công sở còn rất mơ hồ đối với nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, hầu hết những người lao động và công nhân viên rất ít được nghe tới; vì vậy,
họ chưa thấy được giá trị đích thực mà họ thường gắn bó và làm việc. Sức mạnh
của doanh nghiệp chỉ được tạo nên khi mọi cá nhân trong doanh nghiệp đó nhận
thức được đầy đủ giá trị văn hóa của đơn vị mình. Một doanh nghiệp mạnh phải có
nền văn hóa mạnh và bản sắc văn hóa riêng biệt của doanh nghiệp mình.
Viettel đã không ngừng lỗ lực xây dựng, nâng cao và ngày một hoàn thiện
hơn bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp mình. Viettel là một trong những tập

đoàn đứng đầu của nước ta hiện nay, không chỉ có những nét đặc sắc về văn hóa
mà còn có những vị lãnh đạo tài ba với phong cách và phẩm chất đạo đức tốt để
góp phần thức đẩy vào sự phát triển của tổng công ty. Vì vậy, em chọn Tập đoàn
viễn thông quân đội Viettel để tìm hiểu về phong cách của người lãnh đạo - quản lý
cũng như nét đặc sắc trong văn hóa công sở của tổng công ty và sự tác động của
yếu tố này tới văn hóa Viettel. Bài tiểu luận được tiến hành nghiên cứu với trình độ

7


hiểu biết còn hạn chế, thời gian có hạn nên trong quá trình làm bài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của thầy cô.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tại Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: nâng cao vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý trong
việc linh hoạt thay đổi phong cách lãnh đạo cho phù hợp với tình hình của công ty.
Hiểu được sự tác động của phong cách lãnh đạo trong văn hóa công sở, ta sẽ đưa ra
một phong cách phù hợp, hợp lý với môi trường làm việc của mỗi tổ chức.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận về văn hóa công sở; phong cách lãnh đạo, quản lý
và tổng quan về Tập đoàn viễn thông quân đội.
+ Tìm hiểu về văn hóa công sở và phong cách lãnh đạo tại Tập đoàn viễn
thông quân đội.
+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và văn hóa
công sở tại Viettel.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo sát, điều tra;
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu;
8


- Tư liệu: trên mạng, sách báo.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết quả nghiên cứu của đề tài còn có phần nội
dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về văn hóa công sở; phong cách lãnh đạo, quản lý
và tổng quan về Tập đoàn viễn thông quân đội
Chương 2: Văn hóa công sở và phong cách lãnh đạo tại Tập đoàn viễn
thông quân đội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và văn hóa
công sở tại Viettel.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ; PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO VÀ TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn hóa công sở
* Khái niệm Văn hóa
Hiện nay có nhiều cách hiểu về văn hóa do văn hóa là một lĩnh vực song bao
hàm đời sống tinh thần của con người trong xã hội và mỗi học giả lại tiếp cận văn
hóa theo những hướng khác nhau.

9


Theo GS.TS. Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất tinh thần do con người sang tạo ra tích lũy trong quá trình hoạt động thực

tiễn và trong sự tương tác của con người môi trường tự nhiên và xã hội”[6;Tr5].
Văn hoá là một hoạt động nhằm phát huy những nhu cầu và năng lực bản
chất của con người, vươn tới cái chân, thiện, mỹ; là hoạt động nhằm tạo ra những
giá trị, chuẩn mực xã hội; là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của con người. Với ý
nghĩa đó, văn hoá có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất cũng như sản xuất tinh
thần của con người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ đối với thiên nhiên.
* Khái niệm Công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước, có tư
cách pháp nhân, được pháp luật điều chỉnh để quản lý các công việc có tính chuyên
ngành và phục vụ lợi ích công. Công sở là một thiết chế xã hội - văn hoá chỉ có ở
xã hội loài người. Công sở tồn tại như một hiện tượng văn hoá đồng thời là một
chủ thể văn hoá gắn liền với các yếu tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình cảm của
con người. Quan niệm về văn hoá công sở ở mỗi thời đại lịch sử, mỗi chế độ chính
trị, mỗi quốc gia khác nhau thì đều khác nhau.
Công sở là nơi được dùng được để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc
hành chính, quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý văn bản
để phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ theo một cơ chế nhất định để
thực hiện một nhiệm vụ. Công sở là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ
chức công ích được nhà nước công nhận. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn, có cơ quan cơ cấu tổ chức do luật công quy định, được nhà nước giao
công sản và nhân lực, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
*Khái niệm Văn hóa công sở

10


Theo Quy chế văn hóa công sở của cơ quan hành chính nhà nước được ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng

Chính phủ quy định thực hiện những nội dung của văn hóa công sở như trang phục,
giao tiếp và ứng xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ,
cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là những nội dung quan
trọng của văn hóa công sở và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế [5;Tr6].
Cuốn Văn hóa công sở và giao tiếp hành chính (Bộ Tài chính – khoa học nhà
nước, tài liệu học tập dành cho cán bộ công chức hệ thống kho bạc nhà nước) nói
rằng: “Văn hóa công sở như một môi trường văn hóa đặc thù với những giá trị
chuẩn mực văn hóa chi phối mọi hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở cũng
như đối với công dân với tư cách là cơ quan quyền lực của nhà nước hay một cơ
quan sự nghiệp dịch vụ công”[1;Tr6].
Văn hóa công sở chịu ảnh hưởng bởi những nét chung của văn hóa dân tộc
và đặc thù điểm văn hóa riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp
thu những tinh hoa của văn hóa nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét
riêng của công sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc riêng,
tạo ra nét văn hóa riêng của mỗi cá nhân trong công sở. Đối với các doanh nghiệp,
các cơ quan không thuộc nhà nước thì sẽ có văn hóa doanh nghiệp riêng của họ và
không lẫn với các tổ chức khác.
Văn hoá công sở là sự pha trộn của văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Xuất phát từ đặc điểm của công sở là trụ sở công mà ở đó có tổ chức (cơ cấu, đội
ngũ cán bộ, công chức; có cơ sở vật chất (nhà cửa, phòng làm việc v.v..) cho thấy
văn hoá công sở rộng hơn, bao trùm lên cả văn hoá tổ chức.
1.1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển của công sở
- Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành
chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho con người.
11


- Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người.
- Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người.

1.1.2. Phong cách lãnh đạo, quản lý
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm phong cách
Phong cách là tính phổ quát, ổn định về cách thức để thực hiện một hoạt
động nào đó của một cá nhân hay một nhóm người có cùng tính chất hoạt động.
Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đều theo một phong cách nhất
định. Mỗi một tình huống khác nhau, con người thường đi theo một hướng ứng xử
nhất định mà bản thân người đó đã định hướng rõ ràng để thực hiện những mục tiêu
và dần trở thành một lối sống cho riêng mình, tạo ra phong cách riêng.
* Khái niệm lãnh đạo
- Là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con người. Chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình này có thể gọi là quá trình
quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
- Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng trong
những điều kiện, môi trường nhất định. Là một hệ thống tổ chức bao gồm các yếu
tố: người lãnh đạo, người bị lãnh đạo, mục đích, các nguồn lực và môi trường.
* Khái niệm quản lý
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: “Mục tiêu của nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
12


mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Với tư
cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học”[3;Tr8].
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ

nhất” [2;Tr8]. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã
khái quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng: “Quản lý là thông qua người khác
để đạt được mục tiêu của mình”.
1.1.2.2. Phong cách lãnh đạo, quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về phong cách lãnh đạo:
Theo một số tác giả người Nga, phong cách làm việc của người lãnh đạo,
quản lý là tổng thể các phương pháp đặc trưng và ổn định nhất nhằm giải quyết
những nhiệm vụ nảy sinh trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo. Có thể nói
phong cách lãnh đạo là một hệ thống nhất định gồm những phương pháp lãnh đạo
thường xuyên được áp dụng.
Theo A.I.Panov nêu: “phong cách là hệ thống những biện pháp mà người ta
thường dùng trong hoạt động thường ngày”. Những phẩm chất cá nhân cần có của
những người lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến phong cách làm việc của người lãnh đạo.
Nói đến phong cách lãnh đạo là bao hàm cả nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo
[4;Tr9]. Nhưng tác giả Trần Ngọc Khuê lại cho rằng: “phong cách lãnh đạo là nói
đến hệ thống hành vi cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong công việc sử dụng
những quyền hạn, quyền lực, tri thức và trách nhiệm được giao”[6;Tr9].
Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp, còn hay gọi là kiểu lãnh
đạo hay lối làm việc của người lãnh đạo. Có quan niệm rằng phong cách lãnh đạo
được giải thích như là một hệ thống các mục đích, các phương pháp mà người lãnh
đạo sử dụng trong công tác quản lý.
13


Như vậy, chúng ta có thể hiểu phong cách lãnh đạo như sau: Phong cách
lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của
người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
1.2. Tổng quan về Tập đoàn viễn thông Viettel
Tên công ty: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)

Trụ sở chính: Số 1, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04. 62556789

Fax: 04. 62556789

Email:
Website: www.viettel.com.vn
1.2.1. Lịch sử hình thành
Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp Nhà nước,
được thành lập từ ngày 1 tháng 6 năm 1989 theo Quyết định số 58/ HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng (do đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó chủ tịch HĐBT ký). Tổng công ty
được thành lập với hai nhiệm vụ chính là: Phục vụ quốc phòng và tham gia phát
triển kinh tế.
Quá trình hình thành của Tổng công ty Viễn thông Quân đội được tóm tắt
như sau: [9;Tr10]
Năm 1989: Tổng công ty điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của tổng công ty
Viễn thông Quân Đội được thành trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty điện
tử viễn thông quân đội, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1 và Công ty điện tử
và thiết bị thông tin 2.

14


Năm 1995: Công ty điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành công ty điện
tử Viễn thông Quân Đội ( tên giao dịch là Viettel) trở thành nhà cung cấp viễn
thông thứ hai tại Việt Nam.
Năm 1998: Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước. Thiết lập và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178

và đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt Nam, có thêm
một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông giúp khách hàng cơ hội được lựa
chọn. Đây cũng là bước đi có tính đột phá mở đường cho giai đoạn phát triển mới đầy
năng động của tổng công ty viễn thông quân đội và của chính Viettel Telecom.
Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài trong
nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho thuê kênh
truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước.
Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ
bản, tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh
doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới tất cả
các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
Năm 2004: Viettel chính thức cung cấp dịch vụ thông tin di động 098. Mạng
di động Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển
thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh
doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.
Năm 2005: Ngày 6 tháng 4 năm 2005 được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân Đội, trực thuộc Bộ Quốc phòng.

15


Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông. Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn Viễn
thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được
thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các
Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là VIETTEL) được
thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
14/12/2009 trên cơ sở tổ chức lại các phòng ban chức năng của Tổng công ty Viễn
thông Quân đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel. Là doanh

nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng [8;Tr11].
1.2.2. Cơ cấu tổ chức (Phụ lục)
1.2.3. Thương hiệu Viettel
* Tầm nhìn thường hiệu
Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn
của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel. Viettel hiểu rằng, khách hàng
luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. Còn
Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia
sẻ, thấu hiểu nhất.
* Ý nghĩa slogan: “Hãy nói theo cách của bạn”
Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt.
Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng
nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ
mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
* Ý nghĩa Logo:
16


Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi
bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này
cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel
quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn
lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng
tạo không ngừng (văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa
quyện vào nhau (văn hóa phương Đông).
Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu
vàng (địa) và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể
hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.

1.2.4. Triết lý kinh doanh
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một các riêng biệt. Liên tục đổi
mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu
tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các
hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn
bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.

17


CHƯƠNG 2. VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TẠI
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
2.1. Văn hóa Viettel
Văn hóa Viettel chính là sợi dây mà những người làm trong Viettel bám vào
đó để cùng vượt qua khó khăn, cùng nhau hưởng thụ thành quả.
Văn hóa Viettel có thể coi là “nếp nhà” trong mỗi gia đình, để mỗi thành
viên dù có lớn lên, có trưởng thành, có nghề nghiệp, có gia đình riêng... thì vẫn có
những nếp nghĩ, thói quen giống nhau. Văn hóa Viettel được thể hiện qua những
quy tắc ứng xử tại nơi làm việc, trong công việc, những chuẩn mực, từ logo đến
slogan hay chính giá trị cốt lõi của Viettel cũng thể hiện điều đó.
2.1.1. Giá trị cốt lõi của Viettel
2.1.1.1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
Người Viettel cho rằng, lý thuyết khó có thể bao trùm toàn bộ các mặt của
thực tiễn phong phú vốn luôn liên tục vận động, phát triển. Nhưng chỉ có thực tiễn
mới khẳng định được lý thuyết còn phù hợp hay không, đúng hay sai. Viettel nhận
thức và tiệm cận chân lý thông qua hoạt động thực tiễn, hiểu đến tận gốc chân lý
thì phải có thực tiễn chứng minh.
Phương châm hành động của Viettel “Dò đá qua sông” và liên tục điều

chỉnh. Tư tưởng chính là ở giá trị văn hóa này là sẽ vừa làm vừa điều chỉnh, điều
chỉnh mới là quan trọng. Ở Viettel đánh giá con người thông qua quá trình thực
tiễn. Thông qua quá trình đóng góp và trách nhiệm với công việc được giao.
2.1.1.2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
Ở Viettel, cũng có một quan điểm khác biệt, coi trọng những thất bại. Bởi
người Viettel tin rằng, mỗi một thất bại sẽ giúp Viettel rút ra một bài học. Mỗi một
người đứng lên từ thất bại thì sẽ chin chắn và nhiều kinh nghiệm. Có dám đối đầu
18


với thất bại, con người mới dám làm, dám chịu trách nhiệm và mới có khả năng
thành công. Như vậy sẽ thấy thất bại có giá trị.
“Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện”. Thách thức tạo cho
con người Viettel cơ hội. Từng nhân viên Viettel muốn trưởng thành thì càng phải
được rèn luyện qua những khó khăn. Một tổ chức mốn thành công thì luôn phải đặt
ra những mục tiêu mới để nỗ lực phát triển.
Quan điểm của người Viettel là sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá
trình làm việc và tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển
tiếp theo. Vì vậy mỗi cá nhân Viettel động viên nhau không sợ mắc sai lầm. Mỗi
một tồn tại, khuyết điểm được nhàn nhận ra là một cơ hội vô cùng lớn đối với đơn
vị chi nhánh. Một tổ chức mà không có những tồn tại thì không có sự kích thích để
phát triển tốt hơn.
Viettel khuyến khích cái mới, chấp nhận cái mới và dần xây dựng thành lý
luận: thất bại là một cơ hội cho mọi người Viettel. Viettel động viên những ai thất
bại. Viettel tim trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Viettel
không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Viettel sẽ
không lặp lại những lỗi lầm cũ. Viettel phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ
khi sự việc sai phạm còn nhỏ, giúp nhân viên thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
2.1.1.3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
Cái duy nhất không thay đổi được đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh

tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của
thay đổi thì những con người sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn. Mỗi
giai đoạn, mỗi quy mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức mạnh
ngày hôm nay không phải là tiền, là quy mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích
ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Viettel tự nhận thức để thay đổi, thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi, liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho
19


phù hợp. Trong bối cảnh ấy, Viettel ở từng vị trí cần phải thay đổi nhận thức và hành
động, cần những người có tố chất phù hợp với từng hoàn cảnh. Viettel không nói việc
thay đổi vị trí có ý nghĩa là những cá nhân không có năng lực, không được coi trọng
mà là năng lực cá nhân có phù hợp trong hoàn cảnh thay đổi như vậy không.
2.1.1.4. Sáng tạo là sức sống
Trong điều kiên kinh doanh khốc liệt như hiện nay, chỉ có sáng tạo mới tạo
ra sự khác biệt. Ở Viettel, sáng tạo được coi là sức sống và Viettel mong muốn,
hàng ngày, mỗi người và mọi người sáng tạo từ những ý tưởng nhỏ nhất. Cái duy
nhất vô hạn đó là sức sáng tạo của con người. Những ý tưởng mới cũng là những
tài nguyên như dầu mỏ, than đá vậy. Càng thiếu tài nguyên vật chất chúng ta càng
phải phát huy và tận dụng tài nguyên trí tuệ.
Viettel trân trọng và tôn vinh từ những ý kiến nhỏ nhất, muốn tạo ra một cái
mới, thì sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, chi phí. Viettel tạo ra công nghệ mới,
sản phẩm mới, thường kèm theo những đầu tư nghiên cứu phát triển rất lớn. nó sẽ
làm giá thành cao lên. Viettel xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để
mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Viettel luôn huy động sáng tạo ở tất
cả những người Viettel và còn muốn huy động cả những người trong xã hội, từ
chính những khách hàng của Viettel. Như vậy, nguồn sáng tạo của Viettel không
bao giờ cạn, sáng tạo của Viettel là sáng tạo của mọi người.
2.1.1.5. Tư duy hệ thống

Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật
để đơn giản hóa cái phức tạp. Đơn giản hóa cái phức tạp hệ thống hóa công việc,
chia một việc lớn ra thành việc nhỏ hơn để làm việc đó trở nên đơn giản. Với quan
điểm này, người quản lý theo quan niệm của Viettel có vai trò gần như một nhân
viên với ba công việc chính: thiết kế chu trình, vận hành chu trình, quan sát và điều
chỉnh. Không chỉ thế, người quản lý còn có vai trò đào tạo nhân viên cùng hiểu và
làm theo quy trình, từng khâu chia nhỏ công việc để nhân viên làm.
20


Triết lý thương hiệu của Viettel là: “Caring Innovator”. Chọn triết lý thương
hiệu này vì Viettel tin rằng Viettel là công ty đi tiên phong, doanh nghiệp rất sáng
tạp. Sự sáng tạo, tiến bộ, hiện đại; sự quan tâm chăm sóc, yêu thương lẫn nhau
không phải chỉ đối với bên ngoài mà phải thể hiện ngay trong nội bộ Viettel, phải
cụ thể hóa, cá nhân hóa xuống từng người, từng vị trí, từng công việc. Viettel đối
với khách hàng phục vụ, quan tâm, coi khách hàng như một con người có lòng tự
trọng, có tình cảm đối với nội bộ Viettel phải quan tâm nâng đỡ, đoàn kết giúp
nhau tiến bộ và phát triển. Viettel xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược,
giải pháp, bước đi và phương châm hành động của Viettel: cá thể hóa, khác biệt
hóa, đa dạng hóa, quốc tế hóa. Giải quyết vấn đề theo 5 bước: chỉ ra vấn đề, tìm
nguyên nhân, tìm giải pháp, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá thực hiện.
2.1.1.6. Kết hợp đông – tây
Kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống: Viettel rất tôn
trọng và khuyến khích người tư duy trực quan. Người có trực quan tốt là người rất
nhạy cảm, đưa ra những giả định có thể phá vỡ toàn bộ quy luật. Viettel khuyến
khích đóng góp ý tưởng cho Viettel để có môi trường phát triển ý tưởng tư duy trực
quan. Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân, Viettel trả lương theo tính
chất trách nhiệm với công việc. Người có công làm tốt thì được trả lương cao để
khuyến khích tinh thần làm việc.
2.1.1.7. Truyền thống và cách làm người lính

Truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ, quyết tâm vượt khó
khăn. Tính kỷ luật: ở Viettel tính kỷ luật đã giúp nhanh chóng xây dựng được một
tổ chức có quy mô lớn nhưng vẫn là một thể thống nhất. Tính đoàn kết: ở Viettel
việc giữ gìn sự đoàn kết được coi trọng như: giữ gìn con người của mắt mình,
người Viettel coi Viettel là ngôi nhà thứ 2 của mình để hi sinh vì ngôi nhà chung,
yêu thương và cùng xây dựng.
Cách làm quân đội: quyết đoán, nhanh, triệt để
21


- Quyết đoán: trong quân đội không có thời gian cho sự chần chừ, do dự.
Trong kinh doanh cơ hội chỉ đến một lần và sẽ luôn có những cạnh tranh.
- Nhanh: triển khai nhanh các ý tưởng, các quyết định, các chiến lược chính
là yếu tố quyết định thành công. Việc triển khai nhanh đã tạo ra nhiều cơ hội việc
làm như: đẩy mạnh kinh doanh về nông thôn giúp Viettel có được một phân khúc
thi trường khác mà nhiều doanh nghiệp bỏ qua.
- Triệt để: triệt để giúp Viettel giải quyết vấn đề đến gốc và rút ra kinh
nghiệm nếu không làm đến cùng sẽ phí phạm tài nguyên và công sức.
2.1.1.8. Viettel là ngôi nhà chung.
Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc, mỗi người
Viettel phải trung thành với sự nghiệp của công ty. Mỗi người Viettel qua các thế
hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà Viettel, đều được công ty ghi nhận.
Mỗi viên gạch đều có vị trí, trọng trách riêng của mình.
Người Viettel thống nhất nguyên tắc đặt lợi ích của tập thể lên trên. Viettel là
nơi nuôi sống mỗi cá nhân, khi công ty phát triển thì cuộc sống riêng của mỗi cad
nhân cũng được cải thiện.
2.1.2. Chuẩn mực người Viettel
Có khát vọng xây dựng Viettel thành một Tập đoàn hùng mạnh
Trung thực, đoàn kết, biết ơn người đi trước.
Luôn đặt lợi ích tập thể lên trước.

Tư duy đột phá và dám làm việc khó.
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Chấp nhận gian khổ.
22


Tự lực, tự cường.
Tỷ mỉ, triệt để.
2.1.3. Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc, trong công việc
* Ứng xử tại nơi làm việc [8;Tr18]
Không gian làm việc: Chúng ta xây dựng không gian làm việc thân thiện và
sáng tạo. Viettel cho phép mỗi người được tạo một không gian làm việc riêng
mang tính cá nhân. Không gian làm việc của mỗi người được hiểu là bàn làm việc
của cá nhân người đó. Mỗi người Viettel phải có ý thức giữ gìn cảnh quan, vệ sinh,
không gian làm việc đó chỉ là trách nhiệm của nhân viên lao công.
Tác phong: Đến sớm hơn trước ít nhất 5 phút so với giờ quy định được coi
là đến đúng giờ.
Ý thức học tập: Mỗi người phải có trách nhiệm đào tạo người ngay dưới
mình. Giám đốc đào tạo các trưởng phòng, trưởng phòng đào tạo Phó phòng và các
nhân viên. Có ý thức tổng hợp, lưu giữ những kinh nghiệm cho những người mới,
những người tiếp quản công việc của mình bằng cách viết các guideline, quy trình.
Cách học của Viettel là trả lời câu hỏi “Tại sao?”. Đọc sách phải trở thành thói
quen của người Viettel. Có ý thức phát hiện và giới thiệu những cuốn sách hay, có
ích đối với công việc của người Viettel.
Ý thức tiết kiệm: Giữ gìn và bảo quản tài sản chung cũng được coi là một
hình thức tiết kiệm. Thường xuyên rà soát lại công việc của mình để phát hiện
những điểm bất hợp lý, có thể thay đổi cho phù hợp hơn, nâng cao hiệu suất, hiệu
quả sử dụng.
Ý thức bảo vệ thông tin: Không nên sử dụng thư điện tử của công ty để gửi
và nhận các thông tin cá nhân (không liên quan đến công việc). Không nên tiết lộ

cho bất kỳ ai ngoài Viettel bất cứ thông tin nào liên quan đến công ty khi chúng
23


chưa được công khai, mà không được phép của cấp quản lý hay theo yêu cầu của
pháp luật, vào bất kỳ thời điểm nào trong hay sau thời gian làm việc tại công ty.
Không nên để tài liệu quan trọng ở trên bàn hay tại khu vực làm việc mà người
khác có thể thấy. Không nên chuyển thông tin quan trọng qua máy fax vì có thể lộ
thông tin cho những người không được quyền biết. Thực hiện đổi toàn bộ
password, xóa thư điện tử … đối với những trường hợp nhân viên Viettel thôi việc.
Không nên trao đổi công việc của công ty với giới báo chí (kể cả trường hợp phóng
viên là một người bạn thân). Mọi câu hỏi của báo chí phải được tham khảo với
Phòng Truyền thông.
Tránh các hành động dẫn đến xung đột lợi ích với Viettel: Không nên nhận
tiền hoặc tài sản từ các bên thứ ba liên quan đến các giao dịch làm ăn với Viettel.
Không nên hợp tác hoặc nhận tư vấn cho khách hàng, đối tác hay các công ty cùng
ngành với Viettel. Không nên tham gia bất kỳ một hoạt động bên ngoài nào cạnh
tranh với việc kinh doanh của Viettel. Không nên tham gia việc làm ở bên ngoài
hoặc các hoạt động khác gây cản trở khả năng của bản thân trong việc dành thời
gian và sự tập trung cần thiết cho công việc tại Viettel. Không được nhận quà biếu,
tiền của đối tác, khách hàng … để ra những quyết định đi ngược lại lợi ích của
Viettel. Không được sử dụng tiền, tài sản của Viettel để mang lại lợi ích cho cá
nhân, gia đình, bạn bè mình.
* Ứng xử của người Viettel trong công việc[8;Tr19]
Thuê ngoài: Dù làm việc gì, người Viettel cũng phải tự làm trước, khi hiểu
và nắm được rồi mới đẩy ra bên ngoài. Làm gì người Viettel cũng làm đến tận cùng.
Quên đi thành công: Mỗi khi áp dụng thành công một chiến lược, một chính
sách, chúng ta sẽ đặt câu hỏi nếu làm ngược lại thì sẽ thế nào?
Không chạy theo thành tích: Việc gian lận để đạt được thành tích được coi là
một hành động phá hoại Viettel. Các sai sót hoặc kẽ hở của chính sách cần sớm

được phát hiện và báo cáo lại với đơn vị có liên quan. Những trường hợp cố tình
24


vận dụng những kẽ hở của chính sách sẽ bị sử lý thích đáng tùy theo tính chất của
sai phạm.
Tránh chủ nghĩa bình quân: Mọi đánh giá đều phải có tiêu chí rõ ràng và
minh bạch, có sự phân chia, phân loại hợp lý. Nếu phát hiện thấy bất kỳ một biểu
hiện nào của chủ nghĩa bình quân, trách nhiệm của người Viettel là thông báo tới
cơ quan có thẩm quyền là Phòng Chính trị.
Hãy yêu công việc của mình: Hãy làm những điều tốt nhất có thể để mỗi
ngày trôi qua là một ngày của sự hoàn thành công việc và đạt được các mục tiêu đề ra.
Đơn giản hóa: Nghiêm cấm việc copy và cắt dán mà không hiểu bản chất,
nội dung. Một văn bản được coi là đủ ý mà không rườm rà là văn bản tập trung trả
lời được đủ 5 câu hỏi (5W): Ai (Who), Cái gì (What), Ở đâu (Where), Tại sao
(Why), Như thế nào (How).
Luân chuyển cán bộ: Luân chuyển là tạo không gian mới cho cá nhân sáng
tạo, làm mới mình và để phát triển những khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân. Luân
chuyển, nhất là luân chuyển từ cơ sở lên Tập đoàn cũng là một phương pháp đào
tạo. Việc đi luân chuyển ở Viettel không phải là nghĩa vụ mà là văn hóa làm việc.
* Ứng xử giữa người Viettel và người Viettel[8;Tr20]
Sống có trách nhiệm: Ở Viettel không chấp nhận hành động đẩy việc. Chúng
ta coi hành động giao việc mà không có hướng dẫn cụ thể về hướng triển khai, kết
quả mong đạt được, thời gian hoàn thành… là đẩy việc. Người Viettel sẽ không
bao giờ nói “không” khi được đề nghị giúp đỡ mà hãy cùng nhau tìm ra giải pháp
để thực hiện công việc. Luôn quan tâm tới đồng nghiệp, nhất là tìm hiểu hoàn cảnh
gia đình để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau.
Tôn trọng lẫn nhau: Luôn chào hỏi, mỉm cười khi gặp nhau. Quân nhân thực
hiện chào theo quy định tại điều lệnh Quân đội. Luôn cảm ơn đồng nghiệp của
mình. Lời cảm ơn không chỉ được dùng trong trường hợp nhận được sự giúp đỡ,

25


×