Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Sử dụng mô hình CAMELS phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.52 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa ngày càng nhanh chóng làm cho sự phụ thuộc của
các quốc gia vào môi trường bên ngoài ngày càng lớn, làm tăng tính tổn
thương của nền kinh tế đang phát triển và những biến động trên thế giới diễn
ra nhanh chóng làm cho những điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam bộc lộ
nhanh hơn. Đối với các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ lại càng
nhạy cảm hơn, một sự sụp đỗ của ngân hàng có thể làm lung lay cả hệ thống
của ngân hàng, đồng thời có tác động tiêu cực ngược lại với nền kinh tế.
Chính vì vậy công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân
hàng càng được đặc biệt quan tâm chú trọng, nhằm tăng cường công tác
quản trị rủi ro NHNN đã chính thức ban hành Quyết định số 06/2008 cho
phép chính thức áp dụng chuẩn mô hình CAMELS vào phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên nhiều phương diện. Đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng dựa trên các hệ thống chỉ tiêu trong mô hình
CAMELS sẽ giúp cho ngân hàng có một cái nhìn tổng quát hơn về tình hình
nguồn vốn, hiệu quả trong việc sử dụng tài sản có, năng lực quản lý của ban
điều hành, hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, mức độ nhạy
cảm với sự thay đổi của thị trường. Ngoài ra phương pháp CAMELS được
xem như một “ phiếu khám sức khỏe” của NHNN đối với các NHTM, là
công cụ hữu hiệu hổ trợ đắc lực trong hoạt động giám sát của NHNN.
Nhận thức được tầm quan trọng của mô hình CAMELS trong công tác đánh
giá và phòng ngừa rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì lý do đó,
nhóm Đoàn Kết đã nghiên cứu đề tài “Sử dụng mô hình CAMELS phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông Ngiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam”. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ và khối
lượng kiến thức có hạn nên quá trình nghiên cứu và phân tích trong đề tài
này chắc chắn còn nhiều sai sót. Vì vậy, nhóm Đoàn Kế rất mong nhận được
sự chỉ bảo, giúp đỡ của Cô giáo, cũng như sự góp ý của các bạn để nhóm
Đoàn kết có thể hoàn thành tốt hơn những bài thảo luận tiếp theo.
Nhóm Đoàn Kết xin chân thành cảm ơn Cô giáo và các bạn!



1.

PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Giới thiệu chung về Ngân hàng Agribank

Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, đến
nay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –Agribank là ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là đầu tư cho nông nhiệp, nông đân và nông thôn. Lúc mới thành lập, ngân hàng
này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.Cuối năm 1990, ngân hàng
được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.Cuối năm 1996, ngân hàng lại
được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
-

Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên tiếng anh: Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: AGRIBANK.
Vốn điều lệ: 7.200.000.000.000.

-

Logo:
Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội.


-


Ngành nghề kinh doanh: Cho vay cá nhân, bảo lãnh; Tiết kiệm và đầu tư; SMS
Banking; Thanh toán quốc tế, bao thanh toán; Chiết khấu chứng từ, kinh doanh
ngoại tệ; Cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán; Kinh doanh mỹ nghệ,

in-thương mại,…
Điện thoại: (84.4) 3831 3717
- Fax
: (84.4) 3831 3719
Email
:
- Website :
2. Quy mô
Tính đến cuối năm 2016, Agribank tiếp tục là NHTM có tổng tài sản lớn nhất hệ
thống với 980.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn huy động đạt 924.156 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ cho vay đạt 791.450 tỷ đồng.
-

Vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại của Agribank còn
được khẳng định trên phương diện mạng lưới hoạt động với hơn 2.300
chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, gần 40.000 nhân viên thành


thạo nghiệp vụ, thân thiện và am hiểu địa phương cùng với 2.500 máy
ATM. Năm 2010, Agribank bắt đầu mở rộng mạnh lưới ra nước ngoài khi
-

chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Vương quốc Campuchia.
Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị
trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, Agribank chú trọng mở rộng

mạng lưới hoạt động rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện
cho khách hàng ở mọi vùng, miền đất nước dễ dàng và an toàn được tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện nay, Agribank có số lượng khách hàng
đông đảo với trên hàng triệu hộ sản xuất và hàng chục nghìn doanh
nghiệp. Mạng lưới hoạt động rộng khắp góp phần tạo nên thế mạnh vượt
trội của Agribank trong việc nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội

3.

nhập nhưng nhiều thách thức.
Sứ mệnh, tầm nhìn
- Là ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam; giữ vai trò chủ
lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, góp phần
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
- Phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại” tăng trưởng - an toan – hiệu
quả - bền vững” đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
-

“ AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng” luôn mang lại cho
khách hàng những gì tốt đẹp nhất.

Phần II
Tổng quan về mô hình CAMELS
-

Mô hình CAMEL là một hệ thống phân tích được áp dụng nhằm đánh giá
độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn
được hiểu là khả năng của ngân hàng được mọi chi phí bù đắp và thực
hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an toàn của mình được đánh
giá thông qua mức độ vốn chất lượng tín dụng (tài sản có), chất lượng

quản lý. Khả năng sinh lời là khả năng ngân hàng có thể đạt được một tỷ
lệ thu nhập từ số liệu đầu tư từ chủ sở hữu hay không. Thanh khoản là
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn theo kế hoach hoặc bất thường. cần
luôn luôn lưu ý các báo cáo tài chính không thể cung cấp mọi thông tin


1.

mà người phân tích muốn có để đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh
lời và thanh khoản của ngân hàng.
- Phân tích chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng đánh
giá hoạt động một ngân hàng: đó là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài
sản có, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và mức độ nhạy cảm của thị
trường (viết tắt bằng tiếng anh là CAMELS)
C : Vốn tự có
- Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (trong
phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi có nhiều vốn tự có để hỗ
trợ hoạt động ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức
độ rủi ro cao hơn.
- Chỉ tiêu để phân tích vốn:
+ Tốc độ qui mô vốn
+ Tuân thủ các qui định về hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
+ Hệ số đoàn bẩy tài chính (Tài sản/vốn chủ sở hữu)
+ Hệ số tăng trưởng vốn tự có bền vững (lợi nhuận để lại/VCSH)

2.

A: Chất lượng tài sản
- Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân

hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ
trong chính sách cho vay- cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường
biết rằng chất lượng tài sản kém sẽ tạo áp lực nên trạng thái nguồn vốn
ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh
khoản hoặc dẫn đến tính trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
+ Tính đa dạng hóa trong tài sản, tổng dư nợ
+ Tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng
+Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có, tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu,…


+ Qui mô tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán,…
3.

4.

5.

6.

M: Năng lực quản lý
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất
trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết
định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt các quyết
định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố sau:
+ Trình độ học vấn, năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo.
+ Tuân thủ pháp luật
+ Lập kế hoạch và có biện pháp đối phó với biến động của thị trường
+ Kết quả và chất lượng của hoạt động kinh doanh

E: Khả năng sinh lời.
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh mgias công tác quản lý và
các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. lợi
nhuận sẽ đến hình thành thêm vốn đây là điều hết sức cần thiết để thu hút
thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư.
Lợi nhuận cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự
phòng đầy đủ.
+ Nim, Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ròng
+ ROA, ROE
L: Khả năng thanh khoản.
Có hai nguyên nhân giải thích thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt đối với
ngân hàng. Thứ nhất cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu cho
vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn
hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. thứ hai, cần phải có các thanh
khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu
cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. do ngân hàng thường xuyên
huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền đó với thời gian dài hạn
nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu về thanh khoản rất lớn.
+ Chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số chứng khoán thanh khoản
+ Tỷ lệ năng lực cho vay, Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi
+ Tỷ lệ cấu trúc tiền gửi và chỉ số tiền nóng,…
S : Mức độ nhạy cảm
- Nhắm đo mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất/ tỷ giá dến giá trị
của lợi nhuận hay cổ phần. phân tích S quan tâm đến khả năng của ban
lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát


-

rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và

tập trung.
+ Trạng thái rủi ro thị trường
+ Cấu trúc bảng cân đối kế toán
+ Kế hoạch, ngân sách và chiến lược về kiểm soát rủi ro thị trường

PHẦN III
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM QUA MÔ HÌNH CAMESL
Như đã biết, mô hình CAMELS là một công cụ hiệu quả và được sử dụng rộng rãi
từ lâu trên thế giới, áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản
của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và
thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ
vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa
trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là: Mức
độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy
cảm thị trường.
1. Các chỉ tiêu xếp loại về vốn tự có ( C - Capital adequacy ) :

Đối với ngân hàng, vốn tự có có vai trò vô cùng quan trọng, chẳng những nó đảm
bảo an toàn vốn, tạo cơ sở cho huy động vốn, tạo cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay,
đầu tư, kinh doanh, qua đó giúp cho ngân hàng phát triển các hoạt động, mở rộng đối
tượng khách hàng. Vốn tự có còn giúp cho ngân hàng tự chủ hơn, sử dụng để mua sắm tài
sản cố định, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ, để phát triển bền vững, hoạt động ổn
định. Ngoài ra, vốn tự có cũng xác định vị thế của ngân hàng. Với những ý nghĩa quan
trọng đó, nhóm Phát triển mới xin phân tích kĩ, trọng tâm những chỉ tiêu khi xem xét vốn
tự có của Agribank.


1


Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR).
Theo thông tư số 13/2010-NHNN, các tổ chức tín dụng trừ chi nhánh ngân hhangf

nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và quy định cách xác định tỷ lệ
an toàn vốn riêng lẻ (CAR) như sau:
CAR =
Trong đó vốn tự có là tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Tổng tài sản “Có’’ rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và
giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Sau đây là bảng so sánh CAR của một số ngân hàng đồng quy mô:
Ngân hàng

2014

2015

2016

Agribank

8.83%

9.17%

11.05%

3.38%

20.5%


Tỉ lệ tăng trưởng

Nhìn chung, ở cả 3 năm Agribank đều có tỉ lệ an toàn vốn tương đối ổn định và
liên tục tăng qua các năm . Tỉ lệ vốn CAR của Agribank luôn đảm bảo tỉ lệ vốn an toàn
tối thiểu mà NHNN đề ra ( lớn hơn 8%). Năm 2015 tăng 3.85% so với năm 2014, năm
2016 tỉ lệ vốn CAR tăng mạnh, tăng 20.5% so với năm 2015 và 25.14% so với năm 2014.
Nên có thể nói, tuy tỉ lệ CAR của Agribank thấp hơn những ngân hàng có đồng quy mô
nhưng vẫn là ngân hàng an toàn trong hoạt động này.
 Ngân hàng có khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các

loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, ngân hàng
đảm bảo được tỷ lệ này tức là đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về
2

tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Tốc độ tăng quy mô vốn


Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Tổng nguồn vốn huy động

700.124


804.259

1.003.288

Vốn chủ sở hữu

29.605

41.181

52.091

(Đơn vị: Tỷ đồng)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Agribank liên tục tăng qua các năm. Trong giai đoạn 2013 – 2016, nguồn vốn huy
động của Agribank luôn tăng trưởng ổn định, đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm (bình
quân gần 15%/năm). Tính đến 31/12/2015, toàn hệ thống Agribank đã thực hiện
huy động được lượng vốn hơn 804 nghìn tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 16,5%,
vượt kế hoạch năm 2014 đề ra, đồng thời vượt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu. Cuối
năm 2016, tổng vốn huy động đạt 924.156 tỷ đồng, tăng 71,02% so với
31/12/2012, tăng 14,9% so với đầu năm; trong đó tỷ trọng vốn huy động từ dân cư
tăng trưởng mạnh, chiếm 79% tổng nguồn vốn huy động.
 Kết luận: Agribank đã có nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định, bền vững,

đúng định hướng, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh; tăng
trưởng tín dụng đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng trưởng được đảm bảo, phù hợp
với khả năng quản lý, quản trị rủi ro, cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, vừa
đảm bảo tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh
và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, NHNN, vừa mở rộng cho vay các lĩnh vực
có hiệu quả khác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, chất lượng tín

dụng được cải thiện, các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ hết thời gian cơ cấu, hạn chế
được nợ xấu phát sinh. Hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, kinh doanh vốn trên thị
trường liên ngân hàng được đẩy mạnh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn gắn với đảm bảo an toàn thanh khoản.
3

Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số đòn bẩy tài chính =

x 100%


Hệ số đòn bẩy tài chính
-

2014
2354.8%

2015
1952.98%

2016
1926.02%

Qua bảng trên ta thấy, hệ số đòn bẩy tài chính của ngân hàng rất cao và tăng đều
từ năm 2014 đến năm 2016. Khác với các doanh nghiệp thì hệ số đòn bẩy tài
chính của ngân hàng thường cao hơn rất nhiều vì ngân hàng sử dụng nguồn vốm
huy động là chủ yếu để tài trợ cho các hoạt động tín dụng bên tài sản, vốn chủ
sở hữu của ngân hàng như tấm đệm chống đỡ mọi tổn thất đến từ lĩnh vực kinh
doanh chứa đầy rủi ro này. Nếu nền kinh tế bình thường đặc biệt là phát triển

phồn thịnh thì đòn bẩy tài chính càng cao (tức hệ số nợ) càng cao thì sẽ làm cho
tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng lớn, tức là một đồng vốn bỏ ra thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Điều này chứng tỏ, Agribank đã sử dụng tốt nguồn vốn

chủ sở hữu của mình để sinh ra lợi nhuận.
 Đánh giá: Năm 2016 hoạt động kinh doanh của Agribank có nhiều chuyển biến
tích cực, tăng trưởng mạnh về quy mô và nâng cao về hiệu quả. Cơ cấu vốn được
chuyển dịch theo hướng tích cực, bền vững, tăng dần tỷ trọng vốn ổn định, vốn
Trung dài hạn theo đề án tái cơ cấu. Vốn huy động từ dân cư tiếp tục tăng và
chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn thị trường 2, tiền gửi của các TCTD và tổ chức tài
chính được quản lí chặt chẽ. Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản về tổng tài sản, dư nợ
tín dụng, tổng nguồn vốn, lợi nhuận, kinh doanh dịch vụ đều đạt và vượt kế hoạch
đề ra; tỷ lệ nợ xấu được giảm xuống mức dưới 2%, cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển
dịch theo đúng định hướng; hoạt động kinh doanh dịch vụ được triển khai tích
cực, tăng tỷ trọng trong tổng thu nhập, từng bước giảm phụ thuộc vào hoạt động
2

tín dụng truyền thống.
Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tài sản có (A-Asset quality)
Nội dung hoạt động của ngân hàng chủ yếu thể hiện ở phía tài sản có trên Bảng cân đối

kế toán của ngân hàng. Chất lượng tài sản có phản ánh chất lượng quản lý, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro của ngân
hàng đều tập trung ở phía tài sản có nên việc nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố then
chốt đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng.
1

Kết cấu tài sản của Agribank



Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong
đó tài sản sinh lời luôn chiếm chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản đem lại nguồn
thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời chúng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Những
tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các khoản đầu tư vào chứng
khoán, góp vốn liên doanh, liên kết,… trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản cho
vay. Một ngân hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ đọng cao… sẽ gây ra những tổn
thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi đó mức dự phòng trích lập không đủ sẽ
dẫn tới giảm vốn tự có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh khoản.
Phân tích chất lượng tài sản có giúp đưa ra những quyết định quản trị rủi ro cho ngân
hàng phù hợp nhất.
 Nhận xét:
- Tỷ trọng của các khoản mục trong tài sản có của ngân hàng thay đổi qua các

năm.
- Các khoản mục như chứng khoán kinh doanh, góp vốn, đầu tư dài hạn và tài sản

2

có khác có xu hướng giảm qua các năm.
- Các chỉ tiêu còn lại đều có sự biến động.
Tăng trưởng tổng tài sản.

Coi tổng tài sản có của ngân hàng năm 2014 là 100% thì các năm khác lần lượt là:


- Năm 2014 :100%
- Năm 2015:96,18%
- Năm 2016:83,72%
 Nhận xét: Tổng tài sản của ngân hàng có xu hướng giảm từ năm 2014 tới 2016.


Đây là xu hướng không tốt đối với ngân hàng.
Nhìn vào khoản mục Cho vay khách hàng ta có thể thấy sự sụt giảm đáng kể,
3

Rủi ro tín dụng
- Rủi ro rín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do

khách hàng vay không trả đúng hạn , không trả, hoặc không có khả năng trả đầy
đủ vốn và lãi.
- Rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc

và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn .
Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp
người vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc
chắn, do đó ngân hàng có nguy cơ đối phó với rủi ro tín dụng cao nhất.
- Dư nợ tín dụng /Tổng tài sản có (theo bảng kết cấu tài sản của ngân hàng
Agribank )
• Năm 2014: 36.43%
• Năm 2015: 14.4%
• Năm 2016: 89.02%

Cho vay là hoạt động chính và cũng là hoạt động truyền thống của ngân hàng, tuy
nhiên ngân hàng cho vay càng nhiều đồng nghĩa với tỷ lệ rủi ro càng tăng tiềm ẩn khả
năng dẫn tới nguy cơ nợ xấu gia tăng. Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản của ngân hàng
Agribank có xu hướng giảm từ 2014 tới 2015 có thể do ngân hàng thắt chặt tín dụng, áp
dụng những điều kiện cho vay khắt khe hơn và cũng có thể đó là do khả năng kinh doanh
ngày càng kém của ngân hàng. Nhưng đến 2016 chỉ tiêu này lại tăng vượt bậc tăng
52.59% so với năm 2014.
3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực quản lý (M-Management competence)

3.1. Tổ chức bộ máy chung :


 Nhận xét: Các thành viên ban giám đốc và ban quản trị đã có thời gian làm việc

lâu dài tại ngân hàng. Vì vậy, với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực tài chính
cũng như sự hiểu biết tường tận của ban quản trị về Ngân hàng là một trong những
yếu tố quyết định sự ổn định hiện tại cũng như sự phát triển bền vững trong tương
lai của ngân hàng AgriBank đã và đang triển khai các mô hình kinh doanh theo
định hướng chiến lược tập trung, chuyên môn hóa. Ngân hàng đã và đang tiếp tục
hoàn thiện cơ cấu tổ chức để tạo sự khác biệt về chất, hướng tới mục tiêu trở thành
ngân hàng thương mại cổ phần có hoạt động hiệu quả nhất. Có một đội ngũ cán bộ
đông đảo, qua trải nghiệm và dày dạn kinh nghiệm. Phần lớn cán bộ của
NHNoVN đều có trên 10 năm công tác và được đào tạo về chuyên ngành ngân
hàng. Với việc thường xuyên kiểm tra, theo dõi và giao tiếp với khách hàng, đội
ngũ cán bộ NHNoVN nắm bắt rất chắc thông tin về thị trường, nhu cầu và thị hiếu
khách hàng cũng như các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ảnh hưởng đến
xu hướng, thói quen, mức độ thường xuyên trong sử dụng các dịch vụ, tiện ích
ngân hàng.


-

Mạng lưới rộng khắp, với gần 2300 chi nhánh và phòng giao dịch, đây được xem
là điểm mạnh nhất của Agribank so với các TCTD khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Với mạng lưới trải dài từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi xa xôi đến đồng
bằng đã giúp cho Agribank có những lợi thế riêng như: Thị phần ổn định; số lượng
khách hàng dồi dào. Bên cạnh đó, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank dễ
dàng phát triển mạnh thị trường bán lẻ.


Bản sắc văn hóa Agribank:
"Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả".
Agribank Trung thực:
- Thẳng thắn: Cán bộ, viên chức Agribank thống nhất giữa suy nghĩ và hành động, thẳng
thắn, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm.
- Chân thành, thật thà, nghiêm túc: Mọi suy nghĩ, hành động của cán bộ, viên chức
Agribank đều xuất phát từ sự chân thành, thật thà, nghiêm túc trong suy nghĩ và ứng xử.
- Minh bạch: Phản ánh đúng sự thật, công khai, rõ ràng, tạo dựng sự tin tưởng.
Agribank Kỷ cương:
- Cán bộ, viên chức Agribank nghiêm túc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của Agribank, góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ngay trong chính Agribank.
- Tuân thủ các nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, cơ chế quản lý từ Trụ sở
chính tới các chi nhánh, đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kỷ cương trong quản
trị điều hành.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, chấp
hành nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên.
- Tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Agribank Sáng tạo:


- Cán bộ, viên chức Agribank chủ động, không ngừng học hỏi nâng cao nhận thức về
chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào thực tiễn, hoàn thành tốt
chức trách và nhiệm vụ được giao.
- Chịu khó nghiên cứu tìm tòi, phát huy sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học - công
nghệ tiên tiến, cải cách thủ tục hành chính nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng,
đối tác, cộng đồng và cho chính Agribank.
- Cán bộ, viên chức Agribank được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực, sở
trường, sáng kiến, cải tiến đem lại hiệu quả thiết thực cho Agribank và cho khách hàng,
đối tác của Agribank.

Agribank Chất lượng:
- Cán bộ, viên chức Agribank luôn hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tính cạnh tranh cao; Phong
cách làm việc chuyên nghiệp.
- Triển khai các công việc đảm bảo đúng yêu cầu, quy trình, tiêu chuẩn quy định. Chất
lượng công việc là thước đo trình độ và cống hiến của mỗi cán bộ, viên chức Agribank.
Agribank Hiệu quả:
Cán bộ, viên chức Agribank lấy hiệu quả làm mục tiêu, không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng công việc được giao.
Đặc trưng văn hóa Agribank:
Agribank Gắn kết:
- Cán bộ, viên chức Agribank gắn bó, trung thành với sự nghiệp Agribank; tự hào là một
thành viên trong Đại gia đình Agribank.
- Mỗi đơn vị là một "mắt xích" liên kết chặt chẽ hệ thống; cùng nhau chia sẻ, chung sức,
chung lòng vì sự nghiệp phát triển bền vững của Agribank. Mỗi cá nhân là một "mắt
xích" của tập thể luôn tương trợ, bổ sung cho nhau cùng chung sức xây dựng tập thể đoàn
kết vững mạnh.
Agribank Thân thiện:


- Cán bộ, viên chức Agribank thân thiện trong giao tiếp, chân thành trong mỗi cử chỉ, lời
nói, hành động.
- Gần gũi, cởi mở, thân tình và chia sẻ với đồng nghiệp, khách hàng và cộng đồng.
Agribank Nghĩa tình:
- Agribank quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức.
- Cán bộ, viên chức Agribank sống có nghĩa, có tình, quan tâm, chia sẻ, trách nhiệm với
xã hội, với cộng đồng.
- Thế hệ đi sau biết ơn, ghi nhớ, biết kế thừa và phát huy thành quả, đóng góp của các thế
hệ đi trước. Thế hệ đi trước quan tâm, tạo điều kiện, dìu dắt thế hệ đi sau.
Agribank Địa phương:

- Agribank luôn đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn bó mật
thiết với cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Cán bộ, viên chức Agribank am hiểu văn hóa, tôn trọng phong tục, tập quán địa phương;
mỗi cán bộ, viên chức Agribank là một "Đại sứ" cho truyền thống, văn hóa và đặc trưng
của mỗi vùng, miền nơi công tác, sinh sống.
Agribank Tam nông:
Ra đời vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đồng hành phát triển cũng chính từ "Tam
nông", Agribank gắn bó và nỗ lực hết mình vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn Việt Nam.
3.2.

Chính sách đào tạo nguồn nhân lực

Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi vấn đề, đặc biệt trong lĩnh vực dịch
vụ ngân hàng. Bởi chất lượng dịch vụ thực sự rất khó xác định, khó đo lường và yếu tố
con người trong việc cung cấp dịch vụ thực sự sẽ làm nên sự khác biệt của ngân hàng
trong lòng tin của khách hàng.


Agribank cần sát xao quan tâm đến công tác đào đạo cán bộ và kiểm tra việc thực
hiện. Vì ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mỗi nhân viên là lực lượng marketing
quan trọng nhất, cần nắm rõ đối tượng khách hàng, hiểu rõ định vị sản phẩm, truyền
đạt, tư vấn sản phẩm một cách tốt nhất đến người sử dụng, mỗi cán bộ cũng chính là
người có thể giữ được khách hàng, tạo ra những khách hàng trung thành trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt. Để đáp ứng những yêu cầu đó, khách hàng luôn kỳ vọng ở nhân viên
ngân hàng là những người: Biết lắng nghe; Chân thành; Linh hoạt; Có chuyên môn; Đẩy
mạnh bán hàng cá nhân và hộ gia đình; Cá nhân đối mặt; …
Đổi mới, cải tiến quy trình thủ tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Cùng với sự
tiến bộ của xã hội, hệ thống Ngân hàng luôn hướng tới việc thực hiện quy trình quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm thực hiện sự cải tiến liên tục các mặt hoạt

động của ngân hàng đáp ứng yêu cầu thực tế. Tăng cường sự hợp tác và quan hệ giữa
các bộ phận, phòng ban giảm phiền hà, quấy nhiễu cho khách hàng, tất cả cùng hướng
tới mục tiêu chung là chất lượng dịch vụ.
3.3.

Chính sách tái cơ cấu

Với tinh thần vừa xây dựng, hoàn thiện và chờ phê duyệt, vừa chủ động, quyết liệt tập
trung mọi nguồn lực để triển khai, tình hình hoạt động kinh doanh của Agrbank từng
bước được ổn định và tăng trưởng đáng kể so với thời điểm trước cơ cấu. Đến nay,
Agribank vẫn giữ được vị trí là ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản, dư nợ, nguồn vốn, số
lượng khách hàng, hệ thống mạng lưới và số lượng lao động… Với thị phần hơn 51%
tổng dư nợ của toàn ngành ngân hàng, Agribank tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trong
phục vụ chính sách tam nông của Đảng và Nhà nước.
Theo đó, Agribank đã đạt một số kết quả cụ thể như sau: Các trường hợp sai phạm đã
được xử lý nghiêm túc, bộ máy tổ chức, quản trị, điều hành được củng cố và kiện toàn.
Hệ thống cơ chế, quy trình nghiệp vụ đã được chỉnh sửa, bổ sung tương đối hoàn thiện,
cơ bản đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Tài sản có được cơ cấu theo đúng mục
tiêu của Đề án, tập trung phục vụ chính sách tam nông của Đảng và Nhà nước; Nợ quá
hạn giảm về mức dưới 3% trước thời hạn; Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp khác được
củng cố.
Xác định Đề án tái cơ cấu là nhiệm vụ then chốt, có tính quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh, Agribank đã chủ động, tích cực tập trung các nguồn lực, triển khai đồng


bộ và quyết liệt nhiều giải pháp. Hàng trăm văn bản hướng dẫn cơ chế, quy trình nghiệp
vụ được chỉnh sửa, bổ sung; công tác quản trị rủi ro được củng cố. Bộ máy tổ chức tại
Trụ sở chính, các chi nhánh và màng lưới kinh doanh được sắp xếp lại, phù hợp với mô
hình và điều kiện hoạt động kinh doanh của Agribank trên cả địa bàn thành thị và nông
thôn. Các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu được triển khai đồng bộ, quyết liệt để vừa đảm

bảo tăng trưởng tín dụng, đáp ứng đủ vốn cho tam nông vừa kiểm soát chất lượng tín
dụng, xử lý, thu hồi, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, từng bước kiềm chế và giảm dần nợ
xấu. Đến cuối tháng 8/2015, Agribank đã hoàn thành mục tiêu giảm nợ xấu về mức dưới
3%, sớm hơn 4 tháng theo phê duyệt của NHNN và tiếp tục nỗ lực giảm nợ xấu về 1,89%
tại thời điểm 31/12/2016.
Để đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, đồng thời hạn chế rủi ro lãi suất,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Agribank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phù
hợp từng thời kỳ, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng của lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, đồng thời từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, tăng nguồn
vốn ổn định lãi suất thấp và vốn trung dài hạn, giảm dần lãi suất đầu vào, kết hợp với tiết
giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh để tạo tiền đề giảm lãi suất cho vay đối với
khách hàng, thúc dẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt chất lượng theo mục tiêu đã đề ra.
Theo đó, trong giai đoạn 2013 – 2016, nguồn vốn huy động của Agribank luôn tăng
trưởng ổn định, đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm (bình quân gần 15%/năm). Đến
31/12/2016, tổng vốn huy động đạt 924.156 tỷ đồng, tăng 71,02% so với 31/12/2012.
Tiền gửi dân cư tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định (+85,4%) so với năm 2012
trước khi thực hiện Đề án tái cơ cấu.
Bám sát thị trường và nhu cầu của khách hàng, hoạt động phát triển sản phẩm, dịch
vụ tiện ích được đẩy mạnh; kinh doanh dịch vụ được đa dạng hóa và đạt mức tăng trưởng
khá, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng
thu từng bước được tăng lên. Hệ thống công nghệ thông tin được nâng cấp và hoàn thiện,
hoạt động ổn định, an toàn, đáp ứng có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới. Agribank đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển
hệ thống công nghệ thông tin giai đoạn 2014-2016
Agribank cũng đã sắp xếp lại bộ máy tổ chức tại Trụ sở chính, các chi nhánh và
mạng lưới kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh trên cả địa bàn thành
thị và địa bàn nông thôn; đồng thời tăng cường chức năng chỉ đạo, giám sát, kiểm tra của
Trụ sở chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Cùng với đó là củng cố, tăng
cường đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ theo mô hình
quản lý cả chiều ngang và chiều dọc. Đồng thời, Agribank đã hoàn thiện các quy chế, quy

trình kiểm tra, kiểm toán và tăng cường hoạt động kiểm tra kiểm soát đột xuất để góp


phần phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh nhều tồn tại, sai sót, đảm bảo an toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đánh giá kết quả sau hơn 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu, tuy vẫn còn một số công
việc cần phải tiếp tục quyết liệt triển khai, Tổng giám đốc Agribank Tiết Văn Thành nhấn
mạnh, Agribank vẫn là ngân hàng chủ chốt trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam trực
tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát triển và cung
cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Tổng tài sản của Agribank chính thức đạt trên 01 triệu tỷ đồng; nguồn vốn trên 924.000
tỷ đồng; tổng dư nợ nền kinh tế đạt trên 791.000 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ cho vay nông
nghiệp, nông thôn luôn chiếm 70%/tổng dư nợ của Agribank và chiếm 51% tổng dư nợ
của toàn ngành ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này. Thu dịch vụ tăng 19,2% so với năm
2015. Agribank kinh doanh hiệu quả với lợi nhuận trước thuế đạt 4.185 tỷ đồng. Nợ xấu
giảm ở mức 1,89%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dự trữ thanh khoản đều vượt mức
quy định của NHNN.
Những kết quả đạt được nêu trên, đã được các đoàn kiểm tra, giám sát của Ban Nội
chính Trung ương, Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Trung ương, Đoàn giám sát
của Ủy ban Kinh tế, Giám sát tối cao của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra
Chính phủ, Công ty Kiểm toán độc lập E&Y, Ban chỉ đạo tái cơ cấu của NHNN kiểm tra
giám sát và ghi nhận. Tổ chức xếp hạng quốc tế (Fitch) đã đánh gia, xếp hạng Agribank
đạt B+; Tạp chí The Banker bình chọn Agribank đứng thứ 446 trong Top 1.000 ngân hàng
lớn nhất thế giới; Nhiều giải thưởng khác như: Giải thưởng Sao Khuê (lĩnh vực tài chính
ngân hàng); giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Đông Nam Á đâu tư phát triển nông thôn và
“Ngân hàng có mạng lưới ATM và dịch vụ tốt nhất Việt Nam 2016”…
Tiếp thu các ý kiến của Trưởng Ban chỉ đạo triển khai Đề án tái cơ cấu và lãnh đạo Cơ
quan Thanh tra, giám sát NHNN cũng như đại diện các Vụ, Cục NHNN, Chủ tịch Hội
đồng thành viên Agribank Trịnh Ngọc Khánh đã nêu các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược
giai đoạn 2014 – 2016. Theo đó, Agribank giữ vững vị trí Ngân hàng Thương mại hàng

đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình NHTM do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; Có
nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính cao; đủ khả
năng cạnh tranh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; giữ vững
vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, Agribank đề ra trọng tâm 05 khâu đột
phá chiến lược:
Thứ nhất: Khắc phục triệt để các tồn tại chính, hoàn thiện các mục tiêu tái cơ cấu để
chuẩn bị điều kiện chuyển đổi mô hình hoạt động sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần.


Thứ hai: Cải tiến, đổi mới mạnh mẽ thủ tục, phương pháp cho vay khu vực nông nghiệp,
nông thôn nhằm tiết giảm tối đa chi phí cho vay, kể cả chi phí nguồn nhân lực, nâng cao
năng suất chất lượng và hiệu quả lao động.
Thứ ba: Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, số hóa nâng cao hiệu quả hoạt động;
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến; Phát
triển, mở rộng các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Thứ tư: Hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro, các quy trình
nghiệp vụ hướng tới các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với thực tiễn hoạt động của
Agribank.
Thứ năm: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ chuyên gia; nâng cao
năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập.
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời (E-Earnings strength)
4.1.
Phân tích định tính.

Khi xem xét chỉ tiêu định tính về khả năng sinh lời, ta cần xem xét các yếu tố cơ
bản sau:
-


Tính đầy đủ và hợp lí của các khoản thu nhập, chi phí và diễn biến so với thời kì
trước: các chi phí của Agribank các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng vẫn nhỏ hơn

-

tốc độ tăng cả thu nhập khiến cho các chỉ số tài chính không bị ảnh hưởng nhiều.
Tính tương đối của các khoản thu nhập, chi phí so với mức độ sử dụng vốn hoặc
so với vốn huy động: Agribank tỏ ra khá hiệu quả trong khả năng sử dụng vốn.
Tuy huy động được tăng nhiều (924.156 tỷ đồng tăng 14,9% so với năm 2015)
nhưng cho vay tăng nhiều hơn (791.450 tăng 17,5% so với năm 2015), làm cho

-

hiệu quả sử dụng vốn tăng, giảm chi phí của ngân hàng.
Các khoản thu nhập: các khoản thu nhập của Agribank đang có xu hướng tăng
trong những năm gần đây điều này khiến ngân hàng ngày càng ổn định giữ vững

-

vai trò là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập: ngoài những nguyên nhân chủ quan thì
Agribank chịu tác động không nhỏ của những nguyên nhân khách quan như chính
sách mở cửa thị trường, rủi ro thị trường, biến động lãi suất…


Ngân hàng duy trì được cơ cấu vốn và tài sản hợp lí. Tình hình huy động và cho

-

vay khá tốt, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm.

4.2.
Phân tích định lượng.
 Chỉ tiêu ROA ( Return of assets ) : Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản
Roa là chỉ tiêu quan trọng khi phân tích khả năng hoạt động tổng quát của doanh
nghiệp cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu
tư (hay lượng tài sản).
Ta có bảng: Chỉ số Roa 3 năm gần đây. (đơn vị: triệu đồng )
Năm
2014
2015
2016

Lợi nhuận sau thuế
1.786.995
2.372.751
2.957.821

Tổng tài sản bình quân
723.752.898
819.198.526
939.047.663

ROA
0.25%
0.28%
0.31%

Nhìn vào bảng trên ta thấy Roa của ngân hàng Agribank đã tăng liên tục trong 3
năm gần đây. Cụ thể Roa của năm 2014 là 0,25 %, của năm 2015 là 0,28 % và của năm
2016 còn 0,31 %. Để tìm hiểu nguyên nhân sự gia tăng này, ta bắt đầu với công thức tính

Roa:
Ta thấy Roa phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân trong năm.
Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng tài sản bình quân qua các năm của ngân hàng tuy có tăng
nhưng tốc độ tăng không mạnh bằng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Ngân hàng làm
việc ngày hiệu quả hơn, việc này thể hiện ở lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng.
Để rõ hơn, ta có các bảng đồng quy mô về sự thay đổi của 2 yếu tố lợi nhuận sau
thuế và tổng tài sản bình quân:
Bảng đồng quy mô về sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế qua các năm (lấy năm 2014 làm gốc)

Năm
2014
2015
2016

Lợi nhuận sau thuế Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối
_
_
1.786.995
2.372.751
585.756
32,78%
2.957.821
1.170.826
65,52%

Bảng đồng quy mô về sự thay đổi của tổng tài sản bình quân qua các năm (lấy năm 2014 làm gốc)


Năm
2014

2015
2016

Tổng tài sản bình quân Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối
723.752.898
_
_
819.198.526
95.445.628
13,19 %
939.047.663
215.294.765
29,75 %

Ta thấy trong khi tổng tài sản bình quân qua 2 năm 2015 và 2016 chỉ tăng 13,19 %
và 29,75 % mà lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng mạnh qua 2 năm 2015-2016 là
32,78% và 65,52%. Đây chính là nguyên nhân khiến Roa liên tục tăng. Ta có công thức:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế phải nộp
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ
doanh thu - Giá vốn hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí bán hàng – Chi
phí

tài

chính



Chi


phí

quản



doanh

nghiệp

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank đã công bố ta
thấy lợi nhuận sau thuế tăng chủ yếu là do thu nhập lãi thuần và thu nhập từ các hoạt
động khác tăng, còn các chi phí phát sinh cũng tăng nhưng không đáng kể
 Nhận xét: Sự tăng trưởng của Roa qua từng năm ta có thể thấy do các chi phí phi

lãi và chi phí tăng cao nhưng không đuổi kịp sự tăng trưởng của các chỉ số thu
nhập, làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng, vì thế mà chỉ số Roa tăng. Ngoài ra,
ta thấy sự tăng trưởng ROA trong 3 năm qua là một xu hướng tất yếu. Ngân hàng
nào, dù tốt dù xấu cũng gần như đều tuân theo xu hướng đó. Điều này được lí giải
do từ năm 2011, 2012 bong bóng bất động sản phát nổ, kinh tế đi xuống kéo theo
sự sụt giảm về thu nhập của toàn bộ ngành ngân hàng. Từ năm 2014, 2015 nền
kinh tế dần khởi sắc trở lại cùng với việc nhiều hiệp định thương mại tự do được
kí kết tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển. Vì vậy việc ROA của Agribank
tăng cũng là việc tuân theo quy luật chung của thị trường.
 Chỉ tiêu ROE (return of equity): lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Roe là một trong các chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá một ngân hàng, nó phản ánh
thu nhập của các cổ đông trên lợi nhuận làm ra của ngân hàng.



Ta có
Ta có bảng Roe qua 3 năm gần đây của Agribank:
2014
2015
2016

Lợi nhuận sau thuế
1.786.995
2.372.751
2.957.821

Vốn chủ sở hữu bình quân
42.729.579
41.844.613
47.299.533

ROE
4,18 %
5,67 %
6,25 %

Nhận xét: trong 3 năm 2014, 2015, 2016, chỉ số Roe của ngân hàng ngày càng
tăng. Nếu như năm 2011, chỉ số Roe của ngân hàng là 4,18% thì đến năm 2016 con số
này là 6,25%. Điều này cho thấy cổ đông của Agribank qua 3 năm thu lại lợi nhuận từ
ngân hàng là ngày càng tăng.
Do chỉ số Roe phụ thuộc vào 2 chỉ tiêu là lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình
quân, vì thế đầu tiên, ta phân tích sự thay đổi của 2 chỉ tiêu trên.
Ta thấy với tử số là lợi nhuận sau thuế tăng mạnh qua các năm, cụ thể tăng 585.756
triệu vào năm 2015, chênh lệch tương đối là 32,78% và với năm 2016, con số là tăng

1.170.826 triệu, tức là tăng 65,52% vào năm 2016 với lợi nhuận sau thuế. Tuy vốn chủ sở
hữu qua các năm có xu hướng tăng dần nhưng tốc độ tăng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của
lợi nhuận. Chính vì thế mà Roe của ngân hàng lại tăng trong những năm gần đây. Điều
này cho thấy khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngân hàng là khá cao.
Tiếp theo, ta sẽ phân tích sâu hơn để hiểu rõ được sự thay đổi của chỉ số ROE của
ngân hàng Agribank. Ta có:
ROE = ROA* EM
Trong đó EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu. Xét đến chỉ số EM là xét đến tài sản
bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân. Ta có bảng sau mô họa sự thay đổi của 2 chỉ số
này.
Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nợ phải trả (= tổng tài sảnvốn chủ sở hữu)

Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
723.752.898 819.198.526
939.047.663
42.729.579
41.844.613
47.299.533
681.023.319 777.353.913
891.748.130


Ta thấy nợ phải trả của ngân hàng Agribank tăng đều qua các năm. Tuy nhiên,
chỉ số Roe của Agribank lại chỉ tăng nhẹ mặc dù lượng vay vốn vẫn còn nhiều chứng tỏ
ngân hàng đã tăng cường hiệu quả trong khả năng sử dụng vốn vay nhưng vẫn cần cải
thiện trong tương lai.

 NIM: Tỉ lệ thu nhập lãi thuần.

NIM là chỉ số phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tốc độ tăng
chi phí. Chỉ số này giúp ta đánh giá xem ngân hàng đã tối đa hóa các nguồn thu từ lãi và
giảm thiểu chi phí trả lãi hay chưa. Ta có:
NIM =
Ta lại có: Tổng tài sản sinh lời= Tổng tài sản bình quân – tiền mặt – TSCĐ – TS có
khác – dư nợ quá hạn.
Ta có bảng sau:
Năm
2014
2015

Tổng tài sản
bình quân
723.752.898
819.198.526

Tiền mặt

TSCĐ

TS có khác

Dư nợ

Tổng tài sản
sinh lời
689.179.782
783.398.757


10.947.983

7.345.03 16.280.101

quá hạn
_

12.117.983

2
7.456.86 16.224.922

_

4
Vậy ta có bảng NIM qua các năm
Thu nhập lãi thuần
Tổng tài sản sinh lời
NIM
Năm 2014
21.658.260
689.179.782
3.14%
Năm 2015
24.652.693
783.398.757
3,15%
Chỉ số NIM lại cho thấy sự thay đổi cùng chiều với 2 chỉ số ROA và ROE. Tuy
nhiên trong khi 2 chỉ số kia tăng mạnh từ năm 2014 đến năm 2016 thì chỉ số NIM chỉ

tăng rất nhẹ, từ đó ta thấy ngân hàng có hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng khá lớn, cùng
với đó là các thu nhập ngoài lãi thấp và chi phí ngoài lãi cao.
Cũng như các chỉ số ROA, ROE, chỉ số NIM của Agribank có xu hướng tăng
trưởng qua các năm. Điều này phản ánh được vị thế của ngân hàng Agribank luôn là một
trong những ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam. Với mức độ NIM có xu hướng tăng dần
như thế này ta thấy ngân hàng đang hoạt động ngày một có hiệu quả hơn, nguồn thu từ lãi
đang ngày một cải thiện và chi phí đang giảm dần.


 NPM- khả năng kiểm soát chi phí

Ta có công thức tính NPM như sau:
NPM =
Chỉ số NPM cho ta biết khả năng kiểm soát chi phí của ngân hàng như thế nào. Ta
có chỉ số NPM của ngân hàng Agribank qua 3 năm qua:
2014
2015
2016

Lợi nhuận sau thuế Tổng thu nhập
NPM
1.786.995
25.734.434
6,94%
2.372.751
30.837.132
7,69%
2.957.821
_
_

Ta thấy khả năng kiểm soát chi phí của ngân hàng được cải thiện, cụ thể năm

2014 chỉ số NPM ở mức 6,94%, nhưng đến năm 2015, chỉ số này là 7,69%. Chỉ số này bị
ảnh hưởng bởi 2 chỉ tiêu là lợi nhuận sau thuế và tổng thu nhập
Nhìn vào bảng trên, ta thấy cả tổng thu nhập qua các năm và lợi nhuận sau thuế từ
năm 2014 đến năm 2015 đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (32,78%)
cao hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập (19,83%). Điều này cho ta thấy, trong năm 2015,
ngân hàng đã làm tốt khâu quản lí chi phí, hiệu quả làm việc cao. Điều này là điều ngân
hàng cần tiếp tục duy trì để ngày càng phát triển.
Tổng hợp, từ BCTC ta thấy các chỉ số Roa, Roe, Nim, NPM của ngân hàng các năm
vừa qua đều có xu hướng tăng dần qua từng năm. Từ đó có thể thấy ngân hàng có chỉ số
lợi nhuận khá tốt, quản lí chi phí tốt, các chỉ số sinh lợi cho nhà đầu tư cũng tốt, vì thế mà
hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư.
 Khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng

Trong tương lai gần, ta thấy ngân hàng có khả năng phát triển mạnh nếu có thể tiếp
tục phát huy những điểm mạn:
-

Tỉ trọng thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập tăng, cho thấy thu nhập của ngân hàng

-

ngày càng ít bị phụ thuộc vào các thu nhập ngoài.
Khả năng cho vay của ngân hàng khá tốt, từ đó cho thấy thu nhập từ lãi của ngân
hàng trong tương lai là khá cao.


×