MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên
cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu
quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành
những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch
sự chốn công sở. Văn hóa là một thước đo là chuẩn mực xã hội, nhưng cũng là cái
riêng, cái đặc hữu của mỗi quốc gia hay mỗi tổ chức và doanh nghiệp. Trong cuộc
sống hàng ngày cũng như là trong các mối quan hệ kinh doanh hay các mối
quan hệ nơi công sở, để có sự thành công không chỉ cần sự siêng năng cần cù sáng
tạo làm việc mà còn cần có văn hóa công sở. Bất kỳ quốc gia nào, tổ chức nào,
đảng phái nào muốn tồn tại thì phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ
quan, doanh nghiệp Theo đó thực tế văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới sự
phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn hóa công sở sẽ trở
thành một tập tục, thói quen của cơ quan doanh nghiệp.
Văn hóa công sở chính là phong cách quản lý và hành vi ứng xử hàng ngày
của các cán bộ, công chức, nhân viên trong các mối quan hệ tương tác để xây dựng
nên một cơ quan văn minh, lịch sự hơn. Có như vậy mới tạo môi trường làm việc
cho nhân viên và lãnh đạo an tâm công tác, đạt ánh mắt thiện cảm từ phía đối tác
cũng như đối với quần chúng nhân dân.
Trong một công sở thì không thể thiếu được người lãnh đạo cơ quan. Người
lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động có hiệu quả hay không
của cơ quan tổ chức Vì thế phong cách của người lãnh đạo, quản lý có một vai trò
quan trọng không thể thiếu và có sự ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng văn
hóa công sở trong công sở hành chính nói chung . Đó được coi là một nhân tố quan
trọng của người quản lý, lãnh đạo, nó gắn liền với kiểu người lãnh đạo và nghệ
thuật lãnh đạo con người. Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học
và tổ chức lãnh đạo, quản lý mà còn thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều
khiển, tác động người khác của người lãnh đạo.
Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng nhận thức được tầm quan trọng của văn
hóa công sở và nhận thấy được sự quan tâm chỉ đạo sát sao cùng với những thành
công mà cán bộ nhân viên trong Tổng công ty 319 Bộ quốc phòng đạt được trong
thời gian vừa qua, em đã quyết định chọn đề tài
“Phong cách của người lãnh
đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Tổng công ty
319 Bộ quốc phòng”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến
việc xây dựng văn hóa công sở
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi: Tổng công ty 319 Bộ quốc phòng
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
-
Nghiên cứu về cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và tổng quan về
Tổng công ty 319 Bộ quốc phòng.
-
Thực trạng văn hóa công sở tại Một số giải pháp nâng cao văn hóa công sở và hiệu
quả quản lý tại Tổng công ty 319 Bộ quốc phòng
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài phải nêu được cơ sở lý luận về văn hóa công
sở, vai trò của phong cách người lãnh đạo có ảnh hưởng như thế nào đến
việc xây dựng văn hóa công sở. Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm còn tồn
tại và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng văn hóa công sở tại
Tổng công ty 319 Bộ quốc phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Bài tiểu luận sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
-
Lấy nguồn từ internet.
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo bài tiểu
luận gồm 3 chương:
- Chương I. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và văn hóa công sở
-
Chương II. Tổng quan về tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng và sự ảnh hưởng
-
của phong cách lãnh đạo đến văn hóa công sở
Chương III. Một số giải pháp để nâng cao văn hóa công sở và các giải pháp làm
tăng tính quản lý tại Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1 Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo
1.1.1 Khái niệm phong cách lãnh đạo
Lãnh đạo là một quá trình mà một người ảnh hưởng đến những người khác
để thực hiện một mục tiêu nào đó, đồng thời hướng tổ chức tới sự gắn kết
chặt chẽ thông qua hoạt động giao tiếp và quản lý. Người lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ của mình thông qua việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách,
phương pháp thực hiện để định hướng cấp dưới của mình thực hiện theo để
đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
Mỗi nhà lãnh đạo của mỗi cơ quan tổ chức sẽ hình thành những phong cách
lãnh đạo khác nhau của cá nhân cũng như của cơ quan tổ chức mình.
Vậy phong cách lãnh đạo là gì?
Đã có rất nhiều tài liệu đưa ra các định nghĩa khác nhau về phong cách lãnh
đạo. Theo một số tác giả phong cách lãnh đạo là tổng thể các phương pháp
mang tính đặc trưng và ổn định nhất nhằm giải quyết các công việc nảy sinh
trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo quản lý của nhà lãnh đạo.
Ngoài ra phong cách lãnh đạo còn được định nghĩa là hệ thống hành vi cá
nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử dụng những quyền hạn,
quyền lực, tri thức và trách nhiệm được giao.
Như vậy, có thể hiểu phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của
người lãnh đạo được hình thành dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, tác động
qua lại giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường
trong quản lý.
Phong cách lãnh đạo là một hiện tượng hoàn toàn cụ thể, không lặp đi lặp lại
ở người khác một cách đầy đủ với mọi chi tiết. Đó là nét độc đáo, riêng biệt
trong cách thức tiến hành công việc lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo còn ảnh
hưởng tới uy tín của chính người lãnh đạo. Bởi vì phong cách lãnh đạo chính
là sự bộc lộ phẩm chất, năng lực được kết tinh trong hành vi hoạt động của
nhà lãnh đạo có bản lĩnh. Phong cách lãnh đạo do tổng thể những phẩm chất
1.1.2
của người lãnh đạo quyết định phần lớn
Phân loại các phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là sự tổng hòa của các yếu tố chủ quan của người lãnh
đạo và các tác động từ bên ngoài như môi trường làm việc, lĩnh vực hoạt
động, con người trong tổ chức và xã hội. Dựa trên các nét đặc trưng mà
phong cách lãnh đạo hiện nay được phân chia thành các loại chính như sau:
-
Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền
-
Phong cách lãnh đạo tư do
Mỗi phong cách đều có những đặc điểm riêng thể hiện ý chí, tư tưởng và
định hướng của người lãnh đạo quản lý.
Ngoài ra hiện nay cùng với sự phát triển tiến bộ của xã hội và công nghệ,
ngoài các phong cách lãnh đạo chính nêu trên còn xuất hiện thêm một vài
phong cách lãnh đạo mới dựa trên nền tảng các phong cách có sẵn như:
phong cách lãnh đạo kiểu mẫu, phong cách lãnh đạo mệnh lệnh, phong
1.1.3
1.1.3.1
cách lãnh đạo huấn luyện, phong cách lãnh đạo hướng về mục tiêu,…
Đặc điểm của các phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách mà người lãnh đạo thu hút
đông đảo lao động tham gia vào việc thảo luận và lựa chọn các phương
án quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ của tập thể. Công việc được
phân công, giải quyết và đánh giá trên cơ sở có sự tham gia của tập thể.
Người lãnh đạo dân chủ luôn lắng nghe ý kiến phê bình góp ý của mọi
người để tự điều chỉnh chương trình, kế hoạch và hành vi của mình.
Ưu điểm của phong cách này là khai thác được những kiến thức, kinh
nghiệm của những người dưới quyền, người dưới quyền cảm thấy thoải
mái, được tham gia vào việc ra quyết định và có tính sáng tạo cao, cho
bầu không khí của tổ chức tốt,có môi trường tích cực nên hiệu quả công
việc cao.
Hạn chế: Quá trình dân chủ gây tốn kém thời gian. Trong rất nhiều
trường hợp, việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định trong
1.1.3.2
khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài.
Phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền
Phong cách độc đoán, gia trưởng là phong cách mà người lãnh đạo nắm
bắt tất cả các quan hệ và thông tin, tập trung quyền lực trong tay. Cấp
dưới chỉ được cấp trên cung cấp thông tin tối thiểu, cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ. Các quyết định, mệnh lệnh được đề ra trên cơ sở kiến thức,
kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm người dưới quyền.
Người dưới quyền phải chấp hành các chỉ thị, mệnh lệnh một cách tập
trung, chính xác, người lãnh đạo kiểm tra nghiêm ngặt các hành vi của
người dưới quyền.
Ưu điểm của phong cách này là cho phép giải quyết công việc nhanh
chóng trên cơ sở kinh nghiệm và ý chí của cá nhân người lãnh đạo, không
có sự tham gia của tập thể.
Hạn chế: Do không để cấp dưới, tập thể tham gia vào quá trình bàn bạc,
quyết định nên phong cách này không tập trung được sự sáng tạo, kinh
nghiệm của người dưới quyền, hiệu quả công việc không cao, không kích
thích được mọi người trong tổ chức làm việc. Nguyên nhân dẫn đến các
nhà lãnh đạo sử dụng phong cách này có thể xuất phát từ sự tự tin, tự chủ
nhưng cũng có thể do tính cứng nhắc, may móc trong cá tính người lãnh
đạo. Thường thì khi tập thể mới hình thành, chưa có sự thống nhất trong
tập thể về quan điểm chung, có hiện tượng bè phái trong tập thể…thì nhà
lãnh đạo cần phải sử dụng phong cách lãnh đạo độc đoán, gia trưởng.
Nhưng khi tập thể đã trưởng thành, các nguyên tắc, quy tắc trong tập thể
đã được công nhận thì phong cách lãnh đạo độc đoán, biểu hiện ở chỗ các
1.1.3.3
quyết định do người lãnh đạo đưa ra không thể thực hiện được.
Phong cách lãnh đạo tự do
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà người lãnh đạo thường giao
hết quyền hạn và trách nhiệm cho mọi người và các thành viên được phép
tự do hành động theo điều họ nghĩ, theo cách thức mà họ cho là tốt nhất.
Mọi công việc của tập thể đều đem ra tự do bàn bạc trong ban lãnh đạo
biểu quyết để tránh khuyết điểm cá nhân.
Ưu điểm của phong cách này là phát huy tối đa năng lực của người dưới
quyền, bầu không khí tổ chức thoải mái..
Hạn chế là dễ dẫn đến tình trạng thiếu sự thống nhất trong hoạt động của
tổ chức, gây khó khăn cho việc tập trung giải quyết công việc chung. Như
vậy, mỗi loại phong cách đều có những mặt tốt và mặt hạn chế, vấn đề
đặt ra là nhà lãnh đạo phải linh hoạt trong quá trình quản lý, lựa chọn
phong cách lãnh đạo cho phù hợp.
1.2 Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.2.1 Khái niệm văn hóa, công sở và văn hóa công sở
- Khái niệm văn hóa:
Văn hóa là 1 khái niệm mang nội hàm rộng với nhiều cách hiểu và truyền
đạt khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống tinh thần và vật chất của con người.
Văn hóa xét trên phương diện nghiên cứu về văn hóa công sở có thể được
hiểu là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo
tồn, duy trì và phát triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
-
Khái niệm công sở:
Cũng giống như khái niệm “Văn hóa”, khái niệm Công sở cũng là một khái
niệm có nhiều nội hàm. Công sở ngoài cách hiểu là “trụ sở làm việc của cơ quan tổ
chức” thì còn được định nghĩa là “Công sở là thuật ngữ dùng để chỉ “Một pháp
nhân công quyền và là bộ phận quan trọng hợp thành bộ máy nhà nước được thành
lập theo ý chí của nhà nước (có tài sản và trụ sở) nhằm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và phục vụ xã hội”
-
Khái niệm văn hóa công sở:
Văn hóa công sở cũng giống như bất cứ loại hình văn hóa nào khác, là một
loại hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ
của mình với người khác. Văn hóa công sở còn là một hệ thống được hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan tổ chức, tạo niềm tin về thái độ làm việc của
cán bộ nhân viên và người lao động, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp
làm việc và hiệu quả hoạt động.
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng)
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đưa ra định nghĩa: “VHCS là
tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương
pháp tổ chức, quản lí, môi trường – cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức
nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng
một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao”.
1.2.2 Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển của công sở
Văn hóa công sở là một thành phần trong thể thiếu góp phần tạo nên sự phát
triển của công sở.
Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan tổ
chức góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành xử văn
hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa ứng xử nói chung và
văn hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi cán
bộ nhân viên, người lao động hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý
thức của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở.
Con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở đồng thời văn hóa
với những giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến
hiện tại, tương lai; từ môi trường bên trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động
trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho cán bộ công chức.
Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp cán
bộ công chức hứng khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao.
Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành chính
ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho con
người trong cơ quan tổ chức.
Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người, tạo môi trường để
người lao động phấn đấu hoàn thiện bản thân, từ đó góp phần xây dựng công sở
văn minh.
Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người cũng
như của mỗi cơ quan tổ chức.
Ngoài ra việc xây dựng văn hóa công sở còn giúp xây dựng hình ảnh, tạo nét
đặc trưng riêng biệt cho mỗi cơ quan, tổ chức, công sở.
TIỂU KẾT
Phong cách lãnh đạo và văn hóa công sở là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau
tồn tại trong cùng một cơ quan, tổ chức. Cơ sở lý luận và nội hàm của 2 khái niệm
trên không có sự liên quan đến nhau. Tuy nhiên giữa chúng lại tồn tại mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau, xây dựng và định hình lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng tồn tại
trong cơ quan, tổ chức, công sở. Việc một công sở có thể tồn tại và phát triển bền
vững hay không phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố trên.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG VÀ SỰ
ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN VĂN HÓA CÔNG
SỞ TẠI TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG
2.1
Tổng quan về Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
2.1.1 Giới thiệu chung
Tổng công ty 319 tiền thân là Sư đoàn 319/Quân khu 3, thành lập ngày
07/03/1979 theo Quyết định số 231/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng. Nhiệm vụ
được giao khi mới thành lập là lực lượng cơ động, huấn luyện quân dự nhiệm
và chiến sỹ mới bổ sung cho các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới phía
Bắc của Tổ quốc và tăng cường cho các đơn vị trên địa bàn Quân khu 3. Thực
hiện Nghị quyết số 27, ngày 26/06/1980 của Bộ Chính trị về Quân đội thực
hiện nhiệm vụ xây dựng kinh tế, ngày 27/09/1980, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
ra Quyết định số 579/QĐ-QP chuyển nhiệm vụ của Sư đoàn 319 từ lực lượng
cơ động, huấn luyện quân sự sang nhiệm vụ xây dựng kinh tế, đổi tên thành
Công ty xây dựng 319 với các chức năng thi công xây lắp các công trình công
nghiệp, dân dụng, sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghiệp phục vụ Quốc
phòng và dân dụng.
Thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong Quân đội giai đoạn
2008 - 2010 của Chính phủ, ngày 04/03/2010, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết
định số 606/QĐ-BQP chuyển Công ty xây dựng 319 thành Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 319 hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con;
với 25 ngành nghề sản xuất, kinh doanh, quy mô hoạt động trên toàn quốc và mở
rộng địa bàn sang các nước khu vực Đông Nam Á, Công ty TNHH MTV 319 ngày
càng khẳng định được uy tín, vị thế và thương hiệu của mình.
Thực hiện Công văn số 1455/TTg-ĐMDN, ngày 19/08/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập các Tổng công ty hoạt động theo hình thức Công
ty mẹ - Công ty con trên cơ sở tổ chức lại các Công ty TNHH một thành viên
thuộc Bộ Quốc phòng, ngày 23/08/2011, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký
quyết định số 3037/QĐ-BQP thành lập Tổng công ty 319, hoạt động theo hình
thức Công ty mẹ - Công ty con trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH MTV
319; tiếp đó ngày 10/12/2011 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định số
4798/QĐ-BQP hợp nhất 7 đơn vị: Xí nghiệp 7, Xí nghiệp 19, Xí nghiệp 359,
Xí nghiệp 487, Xí nghiệp Vạn Chánh, Xí nghiệp TK 21, Công ty Sông Hồng
thuộc Tổng công ty 319 thành Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải trực
thuộc Tổng công ty 319. Đồng thời Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định
4799/QĐ-BQP điều chuyển Tổng công ty 319 về trực thuộc Bộ Quốc phòng,
Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải trực thuộc Quân khu 3; Quân ủy
Trung ương ra quyết định số 561-QĐ/QUTW ngày 26/12/2011 điều chuyển
Đảng bộ Tổng công ty 319 về trực thuộc Quân ủy Trung ương. Hiện nay, Tổng
công ty có 12 phòng chức năng, 07 Công ty TNHH một thành viên, 06 Công ty
cổ phần do Tổng công ty nắm cổ phần chi phối, 09 Xí nghiệp, Chi nhánh thành
viên, 07 Ban Quản lý Dự án thực hiện chức năng đại diện Chủ đầu tư, 05 Ban
điều hành xây lắp, 03 Công ty liên kết với 38 ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Địa bàn hoạt động khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Trải qua hơn 37 năm xây dựng, đổi mới và phát triển, dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; sự tạo điều kiện,
giúp đỡ của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành TW, các
địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội; phát huy truyền thống
“Đoàn kết, chủ động, sáng tạo, quyết thắng” - Đơn vị “Anh hùng lao động”
trong thời kỳ đổi mới, các thế hệ lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đã năng động sáng
tạo, nỗ lực khắc phục khó khăn cùng với ý chí phấn đấu vươn lên của cán bộ,
công nhân viên và người lao động, Tổng công ty 319 luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao; doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và Bộ Quốc phòng tạo việc làm
và nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho trên 6.000 cán bộ, công nhân viên,
người lao động.
Tích cực tham gia các Cuộc vận động, các phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”,
“Uống nước nhớ nguồn”, “Xóa đói, giảm nghèo”, “Quân đội chung sức xây
dựng nông thôn mới”… do các cấp, các ngành, các địa phương phát động.
Hàng năm quyên góp, trích quỹ phúc lợi ủng hộ các hoạt động và hỗ trợ cán
bộ, công nhân viên trong đơn vị từ 1,2 đến 1,5 tỷ đồng. Những năm gần đây
Tổng công ty đã tích cực vận động quyên góp và trích quỹ phúc lợi xây tặng
mỗi năm từ 5 - 10 căn “Nhà tình nghĩa”, “Nhà đồng đội” cho các đối tượng
chính sách xã hội và cán bộ các đơn vị quân đội có hoàn cảnh khó khăn về nhà
ở.
Với truyền thống đoàn kết, bề dày thành tích, kinh nghiệm, uy tín và thương
hiệu của mình; cùng với sự tin tưởng, ủng hộ của lãnh đạo các Bộ, Ngành, địa
phương và sự hợp tác có hiệu quả của các đối tác , quý khách hàng, chúng tôi
tin tưởng Tổng công ty 319 - Bộ Quốc phòng sẽ giành nhiều thành tích xuất sắc
hơn nữa, không ngừng “Vươn tới tầm cao”, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”!
Các thành tựu đạt được
•
Danh hiệu "Anh hùng lao động" trong thời kỳ đổi mới.
01
Huân
chương
quân
công
hạng
3
- 15 Huân chương chiến công hạng nhất, nhì, ba cho Công ty và các đơn vị thành
viên.
- 12 Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba cho Công ty và các đơn vị thành
viên.
-
06
Cờ
thưởng
thi
đua
của
Bộ
Quốc
phòng.
- 04 Cờ thưởng thi đua của Bộ xây dựng tặng công trình chất lượng cao.
- 20 Cờ thưởng đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của BTL Quân khu 3.
- 05 Cờ thưởng của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
-
50
Huy
chương
vàng
chất
lượng
cao
ngành
xây
dựng.
-
04
03
Bằng
Bằng
khen
khen
của
của
Tổng
Thủ
Liên
đoàn
tướng
Lao
Chính
động
phủ.
Việt Nam.
- 13 Bằng khen của UBND tỉnh, thành phố tặng đơn vị có thành tích sản xuất thi
công các công trình, dự án lớn trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi biên giới, hải đảo.
* Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Tổng Công ty 319 vì đã có nhiều
thành tích trong huấn luyện, phục vụ chiến đấu, xây dựng lực lượng Quân đội
Nhân dân, củng cố Quốc phòng từ năm 2007 đến năm 2009, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2 Trụ sở chính của Tổng công ty:
Số 63 Lê Văn Lương – Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
2.1.3 Quy mô:
Hiện nay, Tổng công ty có 12 phòng chức năng, 07 Công ty TNHH một thành
viên, 06 Công ty cổ phần , 09 Xí nghiệp, Chi nhánh thành viên, 07 Ban Quản
lý Dự án, 05 Ban điều hành xây lắp, 03 Công ty liên kết với 38 ngành nghề
sản xuất, kinh doanh với khoảng trên 10.000 cán bộ nhân viên. Địa bàn hoạt
động khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
2.1.4 Phong cách lãnh đạo tại Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
* Ban lãnh đạo Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Lãnh đạo chủ chốt hiện nay của Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng gồm các
đồng chí:
Chủ tịch Hội đồng Thành viên kiêm Bí thư Đảng ủy: Đại tá Trần Đăng Tú.
Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Văn Xiển
Các đồng chí trong Ban lãnh đạo Tổng công ty là những đồng chí có kinh
nghiệm, trình độ hiểu biết cao lĩnh vực kinh tế, nhạy bén với công tác quản lý,
đồng thời cũng mang tác phong làm việc quân đội.
*Phong cách lãnh đạo tại Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
Là 1 đơn vị Nhà nước trực thuộc Bộ quốc phòng, có tổ chức cơ sở Đảng nên
phong cách lãnh đạo quản lý tại Tổng công ty 319 được xây dựng là phong cách
lãnh đạo dân chủ. Trải qua nhiều thế hệ lãnh đạo khác nhau song phong cách lãnh
đạo dân chủ vẫn được duy trì tại Tổng công ty 319.
Quyền lực lãnh đạo không nằm trong tay 1 cá nhân mà là của tập thể Ban
lãnh đạo mà đứng đầu là Hội đồng thành viên đại diện cho các thành viên trong
Tổng công ty. Mọi công tác, kế hoạch quan trọng của Tổng công ty đều được thông
qua sự thảo luận và góp ý của Hội đồng thành viên thông qua các cuộc họp. Các
thanh f viên trong Tổng công ty thể hiện vai trò lãnh đạo quản lý của mình thông
qua Hội đồng thành viên.
Ban lãnh đạo Tổng công ty chủ động thu hút người lao động tham gia vào
thảo luận, lựa chọn các phương án, quyết định cũng như giải quyết mọi nhiệm vụ
của tập thể.
Công việc được phân công, giải quyết giữa trên có sự tham gia của tập thể
người lao động.
Lãnh đạo công ty luôn lắng nghe ý kiến của nhân viên để điều chỉnh hành vi,
kế hoạch và chương trình của bản thân để phù hợp với cơ quan tổ chức.
Dẫn chứng là Tổng công ty luôn có các cuộc họp định kỳ nhằm lấy ý kiến
thảo luận nhằm xây dựng Tổng công ty ngày càng phát triển.
Đồng thời Cấp ủy Đảng và Ban lãnh đạo Tổng công ty không ngừng đổi mới
phương pháp lãnh đạo, tạo sự gắn kết với nhân viên, tăng cường uy tín lãnh đạo.
Mặc dù phong cách lãnh đạo chủ yếu được định hình qua các thế hệ lãnh đạo
là phong cách dân chủ. Song tùy vào từng tình huống và sự việc phát sinh, lãnh
đạo Tổng công ty cũng thể hiện sự lãnh đạo, quản lý một cách quyết đoán, dứt
khoát nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
2.2
Thực trạng văn hóa công sở tại Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Văn hóa công sở tại Tổng công ty 319 được hình thành khá sớm, các yếu tố
văn hóa công sở được định hình ngay khi Tổng công ty được thành lập và dần hoàn
thiện đến ngày nay. Hiện nay văn hóa công sở tại Tổng công 319 – Bộ quốc phòng
được thể hiện ở một số nội dung sau:
2.2.1
Ứng xử nơi công sở
Do đặc điểm là một Tổng công ty lớn với nhiều công ty thành viên và các chi
nhánh với nhiều trụ sở khác nhau nên việc nhận xét về thực trạng văn hóa công sở
là những nhận xét chung nhất tại trụ sở của Tổng công ty.
Văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên và người lao động tại Tổng công ty 319
– Bộ quốc phòng là văn hóa ứng xử trong giao tiếp giữa nhân viên với cấp trên,
giao tiếp với cấp dưới, giao tiếp với đồng nghiệp và giao tiếp với khách hangf.
Giao tiếp của nhân viên, người lao động với cấp trên
Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ quốc phòng nên các chế độ làm việc và chế
độ chính sách của người lao động đều thực hiện theo quy chế chung của Bộ quốc
phòng. Việc phân chia cấp bậc trong Tổng công ty được thực hiện giống như phân
chia cấp bạc trong quân đội.
Đối với cấp trên của mình nhân viên và người lao động trong công ty luôn có
những ứng xử đúng mực, tôn trọng, tin tưởng, hợp tác cùng phát triển dựa trên nền
tảng quan hệ bình đẳng, trong sáng.
Giao tiếp với cấp dưới
Cũng giống như việc giao tiếp giữa cấp dưới với cấp trên. Lãnh đạo Tổng công
ty cũng xây dựng mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với cấp dưới. Tôn trọng mọi
vị trí công tác dù là nhỏ nhất. Các vị trí công tác được lãnh đạo cư xử bình đẳng,
khách quan không có sự phân biệt. Các lãnh đạo cấp trên luôn tạo cho nhân viên
của mình môi trường làm việc hài hòa ổn định, thuận lợi để phát huy khả năng
sáng tạo của người lao động. Ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp của lãnh đạo công
ty đối với cấp dưới cũng được chú trọng quan tâm. Tránh sử dụng những từ ngữ
trịch thượng, thiếu tôn trọng, gây áp ứng cho nhân viên cấp dưới. Do đặc thù ngành
nghề nên một số bộ phận tại Tông công ty ngôn ngữ xưng hô được sửu dụng là “tôi
– đồng chí”, tạo sự bình đẳng và tôn trọng tuyệt đối.
Giao tiếp với đồng nghiệp
Đây là mối quan hệ phát sinh tại tất cả các cơ quan tổ chức nói chung. Tại
Tổng công ty 319 việc xây dựng mối quan hệ bình đẳng trong sáng luôn được chú
trọng hàng đầu. Trong giao tiếp công việc, nhân viên tại Tổng công ty 319 luôn
phân định rạch ròi quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân để hạn chế tối đa
những va chạm không đáng có giữa các đồng nghiệp trong công ty. Họ chú trọng
xấy dựng mối quan hệ thân thiện giúp đỡ lẫn nhau trên nền tảng trong sáng. Phản
đối mọi hình thức kết bè cánh, phe phái trong công ty.
Giao tiếp với khách hàng
Đây cũng là một loại giao tiếp thường xuyên phát sinh tại công sở của Tổng
công ty 319. Với phương châm “khách hàng là thượng đế” nên mọi khách hàng
đến với Tổng công ty 319 luôn được tiếp đón với thái độ tôn trọng, hòa nhã. Ngôn
ngữ giao tiếp đúng chuẩn mực.
2.2.2
Thái độ và cách làm việc trong Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Thái độ làm việc của cán bộ nhân viên, người lao động trong Tổng công ty là
thái độ làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao. Mọi
người tuân theo các quy tắc hoạt động của công sở cũng như các chuẩn mực đạo
đức xã hội.
2.3
Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo tới văn hóa công sở tại Tổng
công ty 319
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực, được các thế hệ
công chức trong cơ quan hành chính tạo dựng nên và tuân thủ một cách tự giác,
góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Văn hóa công sở
có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp,
văn minh, hiện đại.
Văn hóa công sở bao hàm rất nhiều nhiều tố như trang phục, lễ phục; tinh thần
đoàn kết, hành vi, thái độ ứng xử của đội ngũ công chức; cách thức tổ chức, điều
hành hoạt động của công sở; trang bị phương tiện làm việc và bài trí, hiện đại hóa
công sở… Các nội dung trên luôn có tính ràng buộc và tác động qua lại với nhau,
cho nên xây dựng văn hóa công sở phải mang tính đồng bộ, chú trọng xây dựng nề
nếp tổ chức, điều hành công sở khoa học, hợp lý; trụ sở làm việc văn minh, hiện
đại, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động có năng lực,
trình độ, tinh thần làm việc tốt, nắm vững và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực
về trang phục, hành vi, thái độ với cấp trên, với đồng nghiệp và với khách hàng
khi thực thi công vụ.
Việc xây dựng văn hóa công sở của một cơ quan tổ chức chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố như giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, điều kiện kinh tế xẫ
hội của đất nước, trình độ năng lực của người lao động trong tổ chức, vị thế của cơ
quan tổ chức trong xã hội,… Đặc biệt văn hóa công sở còn chịu sự tác động mang
tính quyết định của phong cách lãnh đạo của người đứng đầu cơ quan tổ chức.
Tại Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng phong cách lãnh đạo cũng có những
ảnh hưởng rõ nét tới văn hóa công sở tại đây.
Quyền lãnh đạo tại Tổng công ty 319 không thuộc về cá nhân đứng đầu mà
thuộc về tập thể lãnh đạo mà đại diện là Tổng giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản
trị của Công ty.
Cả 2 đồng chí Đại tá Trần Đăng Tú và Đại tá Nguyễn Văn Xiển đều có phong
cách lãnh đạo dân chủ, đề cao tính sáng tạo chủ động trong công việc của nhân
viên cấp dưới và người lao động.
Phong cách lãnh đạo tại Tổng công ty 319 đã tác động tới 1 số mặt của văn hóa
công sở tại đây. Việc tác động đó thể hiện ở một số mặt như sau:
2.3.1
Nội quy quy chế làm việc của Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Để hoạt động của công sở được thống nhất, quy củ, chuyên nghiệp, đồng
thời để tạo điều kiện tốt cho hoạt động quản lý, lãnh đạo Tổng công ty đã sớm ban
hành quy chế làm việc dành cho tất cả cán bộ, nhân viên, người lao động trong
toàn công ty. Quy chế làm việc được sửa đổi bổ sungtheo từng giai đoạn để phù
hợp với tình hình chung của toàn xã hội cũng như đặc điểm riêng của công ty.
Hiện nay tập thể cán bộ, công nhân viên Tổng công ty 319 đều thực hiện
theo Điều lệ hoạt động của Tổng công ty do Nguyên Thứ trưởng Bộ quốc phòng
Lê Hữu Đức ký ban hành.
Điều lệ gồm 10 chương, 58 Điều được áp dụng chung cho toàn thể Ban lãnh
đạo, các đơn vị thành viên và công nhân viên trong Tổng công ty.
Ngoài ra tại Trụ sở Tổng công ty và Các công ty, xí nghiệp và các đơn vị
thành viên đều ban hành các quy chế làm việc riêng.
Các quy chế làm việc đó đều đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, quy
định chung của Điều lệ hoạt động chung và phù hợp với lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình.
Là 1 Tổng công ty có quy mô lớn trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên Tổng công ty
đã ban hành Điều lệ hoạt động đúng quy trình pháp luật, đầy đủ, chặt chẽ.
Điều lệ được áp dụng chung cho toàn hệ thống Tổng công ty nên tạo được sự
thống nhất trong quá trình hoạt động
Việc thực hiện Điều lệ hoạt động cũng như Quy chế làm việc tại các đơn vị
thành viên được theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên.
Xuất phát từ phong cách lãnh đạo dân chủ của Ban lãnh đạo công ty nên việc
Ban hành Điều lệ hoạt động của toàn tổng công ty nói chung và các Nội quy quy
chế hoạt động của các đơn vị thành viên nói riêng đều dựa trên lợi ích và nguyện
vọng của người lao động.
2.3.1 Phong cách lãnh đạo quy định chính sách dành cho người lao động,
tạo động lực lao động, tăng năng suất lao động
- Chế độ chính sách : Tổng công ty 319 đặt vấn đề chính sách đối với người
lao động lên hàng đầu với tiêu chí “con người là yếu tố nòng cốt cho sự phát triển”.
Tổng công ty luôn quan tâm sâu sắc tới chế độ chính sách với người lao động.
Tổng công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách chung theo quy định của Nhà
nước như đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, chế độ thai sản, chế độ nghỉ ốm
đau,...cho người lao động.
Ban lãnh đạo Tổng công ty thường xuyên quan tâm, cải thiện môi trường làm
việc cho người lao động bằng cách tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ, tổ
chức đi thăm quan du lịch.
Các chế độ chính sách được đưa ra phù hợ với phong cách lãnh đạo dân chủ của
lãnh đạo công ty. Bản thân đồng chí Đại tá Nguyễn Văn Xiển là người vô cùng
quan tâm đến chế độ chính sách và đời sống của người lao động vì bản thân đồng
chí trước khi lên nhận nhiệm vụ lãnh đạo TToongr công ty cũng là một nhân viên
làm việc ở vị trí nhân viên.
Việc quan tâm đến người lao động, tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao
động phát triển, đề cao tính dân chủ trong quản lý và tính tự giác trong công việc
đã tạo động lực cho ngwoif lao động, tạo ham mê cống hiến sáng tạo. Từ đó làm
tăng tối đa năng suất lao động.
Lãnh đạo công ty có cách chế độ khen thưởng và kỷ luật phù hợp để tạo điều
kiện tốt hơn cho công tác quản lý. Đại tá Nguyễn Văn Xiển luôn khuyến khích
người lao động phát huy tính tự giác của bản thân hơn là việc khiểm soát, bó buộc
người lao động vào trogn khuôn mẫu cứng nhắc.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc: lãnh đạo công ty cho sự sắp xếp, bố trí công
việc phục vụ cho người lao động đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất để người
lao động phát huy một cách tối đa mọi khả năng của bản thân. Tạo điều kiện để
quá trình sản xuất được liên tục nhịp nhàng. Các giám đốc chi nhánh và các
trưởng phòng được tự do sắp xếp bố trí công việc cho nhân viên và báo cáo lên ban
lãnh đạo công ty trong kỳ họp giao ban hoặc qua các văn bản báo cáo khi có sự
việc phát sinh đột xuất.
•
Về trụ sở làm việc:
- Trụ sở làm việc của Tổng công ty 319 được đầu tư xây dựng khang trang,
đạt chuẩn, là 1 trong 10 công trình đạt giải công trình chất lượng do Bộ quốc
phòng trao tặng
- Các phòng làm việc được đầu tư đạt chuẩn với đầy đủ các trang thiết bị phục
vụ công tác.
- Không gian làm việc thân thiện, đạt chuẩn, tạo cảm hứng làm việc cho người
lao động
•
Về cảnh quan môi trường làm việc:
- Có đủ diện tích phục vụ cho hoạt động và làm việc của người lao động.
- Không ngừng đầu tư, cải thiện, đổi mới môi trường, cảnh quan làm việc cho
người lao động.
- Tuy nhiên do đặc điểm nằm trong khu đông dân cư nên cảnh quan xung
quanh trụ sở còn thiếu cây xanh, khu vực làm việc bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn.
- Đánh giá kết quả làm việc: là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng
và luôn tồn tại trong mọi tổ chức. Hoạt động đánh giá kết quả làm việc xác định
mức lao động mà người lao động đã thực hiên được để xét các mức khen thưởng
hoặc kỷ luật đồng thời qua công tác đánh giá cũng xem xét được năng lực, thành
tích và triển vọng của từng lao động từ đó đưa ra các quyết định nhân sự có liên
quan. Kết quả đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tâm lý tình cảm của từng người nên
nếu đánh giá không chính xác có thể dẫn đến hậu quả không mong muốn cho nên
việc công nhận, đánh giá kết quả làm việc của lãnh đạo Tổng công ty với nhân viên
được thực hiện dân chủ chặt chẽ.
- Kỷ luật lao động: Bên cạnh những chính sách khen thưởng động viên
người lao động thì Đại tá Nguyễn Văn Xiển cũng như lãnh đạo Tổng công ty cũng
đưa những hình thức kỷ luật phù hợp với các cá nhân đơn vị làm sai với Điềulệ
hoạt động của công ty, làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của Tổng công ty,…
Việc áp dụng các hính thức kỷ luật đúng đắn sẽ tạo được sự công bằng trong quá
trình làm việc, tạo chuẩn mực để người lao động cùng phấn đấu.
- Công tác đào tạo cho lao động là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức. Do vậy trong các tổ chức công tác đào tạo phát triển
cần được thực hiện một cách bài bản có kế hoạch rõ ràng, đối tượng được đào tạo
cũng phải chon lựa kỹ lưỡng tránh trường hợp đào tạo sai tay nghề chuyên môn.
Người lao động luôn muốn học tập nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng sản xuất,
khi chính sách đào tạo hợp lý sẽ tao được động lực cho họ lam việc.
- Văn hóa trong tổ chức: là toàn bầu văn hóa ứng xử, giao tiếp trong tổ chức.
Nơi nào có được bầu không khí văn hóa tốt sẽ có được tinh thần đoàn kết cao, thực
hiện công viêc dễ dàng hơn, làm việc với tinh thần hăng say vui vẻ, cán bộ công
nhân viên biết quan tâm tới nhau cả trong công việc và trong cuộc sống. sẽ gây
chán nản cho người lao động.
Để tránh gây áp lực trong công việc, tạo môi trường toàn diện cho ngwoif
lao động, Đ/c Nguyễn Văn Xiển luôn chủ động đưa ra các giải pháp tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho nhân viên trong Tổng công ty như các hoạt động thể
thao, văn nghệ,…
2.3.2
Kích thích sự sáng tạo trong lao động
Nếu người lãnh đạo chú trọng đến việc kích thích sự sáng tạo trong lao động
cho nhân viên hơn là việc tìm mọi phương pháp giao việc cho nhân viên và nghiệm
thu kết quả công việc thì sẽ tạo được sự dồng tình và tự nguyện làm việc của nhân
viên.
Lãnh đạo công ty 319 luôn cố gắng nỗ lực để kích thích tối đa sự sáng tạo
tận dụng hết kỹ năng, trình độc của người lao động. Trong các cuộc thi lao động
giỏi, lao động sáng tạo hàng năm của công ty, trực tiếp Đ/c Tổng giám đốc sẽ là
người phát động cuộc thi, trực tiếp dộng viên, đến các cơ sở , chi nhánh kiểm tra
các hoạt động. Sự quan tâm gầm gũi của lãnh đạo Tổng công ty từ phong cách lãnh
đạo đến hành động đã góp phần không nhỏ vào việc kích thích sáng tạo trong lao
động, từ đó tăng năng suất lao động.
2.3.3
Thu hút và giữ chân người lao động
Phong cách lãnh đạo dân chủ tại Tổng công ty 319 là một yếu tố không thể
thiếu góp phần thu hút và giữ chân được người lao động có trình độ và tay nghề.
Khi người lao động được tôn trọng, được tạo điều kiện phát triển, ddowjwc phát
huy khả năng của bản thân và tính dân chủ trong tổ chức được đề cao, họ sẽ có sự
gắn bó tự nhiên với tổ chức.
Các nhân viên trong Tông công ty 319 đều là những nhân viên có trình độ
chuyên môn phù hợp, nững nhân viên cấp cao là những nhân viên gắn bó với công
việc lâu năm.
2.3.4 Tạo sự thống nhất nhịp nhàng với nhân viên trong làm việc
Tạo sự làm việc thống nhất giữa các nhân viên: phong cách làm việc của
lãnh đạo sẽ giúp nhân viên củng cố niềm tin, đoàn kết và trung thành với tổ chức,
tạo cho tất cả mọi người trong cơ quan cùng chung sức làm việc, vượt qua những
giai đoạn thử thách, những tình thế khó khăn của cơ quan.
2.3.5 Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa công sở
Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa quyền lực
Quyền lực lãnh đạo của Tổng công ty 319 thuộc về tập thể tuy nhiên để có
thể lãnh đạo được công ty theo hướng thống nhất tập trung thì yêu cầu đặt ra cần
có một cá nhân lãnh đạo đại diện. Đồng chí Đại tá Nguyễn Văn Xiển là cá nhân
được chọn là đại diện lãnh đạo công ty. Mọi công việc, kế hoạch của Tổng công ty
đều cần được Đ/c thông qua và phê duyệt.
Văn hóa quyền lực của Tổng công ty 319 được thể hiện là các nhân viên cán
bộ công chức, tin tưởng tuyệt đối vào lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ được giao
quan trọng, đi theo đúng định hướng mà lãnh đạo cơ quan đề ra.
Phong cách lãnh đạo hình thành văn hóa vai trò
Văn hóa vai trò là một hình thức được phản ánh qua cơ chế hành chính.
Nguyên tắc của tổ chức là tính lô-gích và hợp lý. Sức mạnh của văn hóa vai trò thể
hiện ở tính chuyên môn hóa theo chức năng (sản xuất, marketing, tài chính...) được
phối
hợp
quản
lý
bởi
một
nhóm
nhà
quản
lý
cao
cấp.
Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi các quy tắc, thủ tục, mô
tả công việc chính thức. Kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân được coi là
thước đo chủ yếu để thưởng phạt. Trong chừng mực nhất định, quyền hạn và năng
lực chuyên môn là những yếu tố chủ yếu để thực thi nghĩa vụ.
Tính hợp lý trong cấu trúc mang lại hiệu quả về chi phí và sự ổn định trong hoạt
động. Tuy nhiên, sự cứng nhắc, tính trì trệ và chậm phản ứng trước những thay đổi
cũng là điểm hạn chế quan trọng của cấu trúc văn hóa kiểu này.
Văn hóa vai trò trong Tổng công ty 319 chính là việc xây dựng, thực hiện,
theo dõi thực hiện Điều lệ, nội quy quy chế làm việc của Tổng công ty và việc xây
dựng cacsc chính sách đối với người lao động.
TIỂU KẾT
Mỗi tổ chức đơn vị đều có những đặc trưng riêng của tổ chức mình, những
đặc trưng ấy thể hiện qua lĩnh vực hoạt động, qua quy mô tổ chức hoặc qau đặc
trưng văn hóa công sở. Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng là một tổng công ty lớn,
có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nên việc xây dựng và phát triern văn hóa
công sở luôn được Ban lãnh đạo chú trọng đề cao. Để có được nét văn hóa công sở
như hiện nay ngoài việc tác độngc của các yếu tố như người lao động, môi trường
xã hội, lĩnh vực hoạt động, … thì phong cách lãnh đạo dân chủ cũng là một nhân tố
quyết định tới văn hóa công sở tại đây.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG
3.1 Một số hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện văn hóa công sở tại
Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Đối với Tổng công ty 319 những năm qua được lãnh đạo, chỉ huy các cấp quân
tâm xây dựng nếp sống văn hóa chính quy và đã được nhiều kết quả đang khích lệ.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại không ít những vấn đề chưa chính quy, chuẩn
mực trong mỗi cơ quan đơn vị và cá nhân như: đi làm muộn, đi họp muộn, nói
chuyện riêng trong giờ họp, mang mặc trang phục chưa đúng điều lệnh không phù
hợp khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh
chung, hút thuốc lá, vứt rác ra khu vực công cộng, đùn đẩy trách nhiệm trong công
việc, thiếu nhiệt tình, nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho
xong việc đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt
của cả cơ quan đơn vị và nguy hại hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa công sở tại
Tổng công ty 319 – Bộ quốc phòng
Những tồn tại khuyết điểm trên do công tác giáo dục, quản lý, rèn luyện của lãnh
đạo, chỉ huy nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chưa nghiêm túc. Mặt
khác tinh thần tự quản, tự giác của cán bộ, CNV chưa cao. Để nâng cao chất lượng
công tác xây dựng chính quy, văn hóa công sở chúng ta cùng suy ngẫm và thực
hiện tốt các quy định sau:
Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, CNV về văn hóa
công sở và tầm quan trọng của văn hóa công sở trong môi trường làm việc hiện
nay. Tổ chức tập huấn cho toàn thể cán bộ, CNV trong cơ quan, đơn vị về đề tài