SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CỦA MÔN HỌC
THỂ DỤC NHỊP ĐIỆU LỚP 10
Người thực hiện: Mai Văn Thông
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Thể dục
THANH HÓA NĂM 2014
1
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề: ................................................................................................2
I. Lời mở đầu: ................................................................................................2
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: ............................................................3
III. Mục đích nghiên cứu: ..............................................................................3
IV. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................3
V.Thời gian nghiên cứu: .................................................................................4
VI. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................4
B. Giải quyết vấn đề: .....................................................................................4
I. Cơ sở lý luận: ..............................................................................................4
II. Cơ sở thực tiễn:..........................................................................................4
1. Thuận lợi: ...................................................................................................4
2. Khó khăn: ...................................................................................................5
III. Các giải pháp thực hiện: ..........................................................................5
IV. Các biện pháp để tổ chức thực hiện: ........................................................5
C. Kết luận và kiến nghị: ...............................................................................9
1. Kết luận: .....................................................................................................9
2. Kiến nghị:………………………………………………………………...10
2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LỜI MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp
những thành tựu khoa học của xã hội và sử dụng những biện pháp chuyên môn
để điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định nhằm nâng
cao sức khỏe.
Việc luyện tập thể dục thể thao bồi bổ sức khỏe được Bác Hồ xác định đó
là quyền lợi, là trách nhiệm, là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. “ Việc đó
không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm
được”, dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ta, ai cũng gắng tập thể
dục. tự do ngày nào cũng tập. Giáo dục thể chất trong trường trung học phổ
thông còn là một mặt của giáo dục toàn diện, trang bị cho học sinh những kiến
thức về lĩnh vực thể dục thể thao, phát triển toàn diện các tố chất thể lực giúp
các em có thể học tốt các môn học, lao động sản xuất và mọi công tác khác.
Nhưng hiện nay còn một số không ít các em lười vận động, lười tập
luyện thể dục thể thao hoặc có tập nhưng với cảm giác không thích thú, gượng
ép dẫn đến tập luyện không hiệu quả, sức khỏe giảm sút hoặc không được duy
trì và tăng cường làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập, lao động hoặc các
lĩnh vực, hoạt động khác trong cuộc sống. Tại sao ? Phải chăng do các em không
hứng thú với môn học, học một cách thụ động - đối phó với môn học, chương
trình đề ra. Và với sự thay đổi quan điểm, quán triệt mạnh mẽ của ngành giáo
dục về phương pháp giảng dạy, công nghệ thông tin được ứng dụng rất nhiều
vào các môn học, giáo án điện tử được sử dụng nhiều trong các tiết học, đã
mang lại nhiều hiệu quả cao.
Vậy tại sao môn học Thể dục nhịp điệu lại không sử dụng công nghệ thông tin
vào các tiết học ? Ứng dụng công nghệ thông tin có đem lại hứng thú học tập
cho học sinh trong giờ học môn Thể dục nhịp điệu. Đó là lí do tôi chọn đề tài
3
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm nâng cao thành tích
của môn học thể dục nhịp điệu lớp 10”.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan và ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy hiện nay đang được ngành giáo dục, cũng như giáo viên
quan tâm bởi vì nó có vị trí đặc biệt trong việc nhận thức của học sinh. Phương
pháp sử dụng phương tiện trực quan không phải là phương pháp mới nhưng ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy lại là phương pháp mới. Lâu nay mọi
người chưa có quan tâm đúng mức về nó nhất là phía giáo viên, do những điều
kiện chủ quan và khách quan mà họ không thể sử dụng được bằng phương tiện
máy tính trong giờ dạy, mà đặc biệt lại là môn học thể dục. Môn học chủ yếu
trên sân tập, ngoài trời, mang tính vận động nhiều hơn. Nên việc trình bày có kết
hợp làm mẫu, thị phạm, phim, ảnh, những động tác kĩ thuật được quay chậm hay
như những động tác do chính các em thực hiện được ghi hình rồi trình chiếu để
cả lớp xem, nhìn nhận rút kinh nghiệm cho chính bản thân thì rất cần thiết và
quan trọng. Điều này đã góp phần không nhỏ giúp học sinh hứng thú hơn trong
tiết học và môn học thể dục, say mê tự tìm hiểu, học tập và tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên hơn.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm nâng cao thành tích, hứng thú tập luyện môn thể dục nhịp điệu cho
học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Tĩnh Gia 1. Đồng thời rút ra kinh
nghiệm về phương pháp giảng dạy bộ môn thể dục nhịp điệu ở các năm học sau
được tốt hơn.
Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động
và yêu thích môn học hơn.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 10 Trường THPT Tĩnh Gia 1.
- Lớp 10A1 45 học sinh
4
- Lớp 10A2 45 học sinh
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Học kì 1 năm học 2013-2014.
- Giai đoạn 1: Từ 20/8/2013 – 20/9/2013.
- Giai đoạn 2 : Từ 20/10/2013 – 20/11/2013.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích – giảng giải .
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp kiểm tra sư phạm .
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng,
nó khác các môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy ngoài trời học sinh tiếp xúc
trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí…
Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ
chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp
với nguyên tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về các
mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
Trường THPT Tĩnh Gia 1 là trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học 20112012 thế nên việc không ngừng đầu tư trang thiết bị, máy móc và dụng cụ
tập luyện của nhà trường là một sự thuận lợi rất lớn trong việc dạy và học ,
mặt khác sự quan tâm giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của Ban lãnh đạo, tổ
chuyên môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này,
cùng sự giúp đỡ tận tình của giáo viên dạy cùng bộ môn, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi khi thực hiện điều tra cơ bản, tìm hiểu tâm sinh lí, giới tính,
thành tích học tập của các luyện.
5
2. Khó khăn
Trước khi vào bậc trung học phổ thông, phần lớn các em là học sinh của
nhiều trường trung học cơ sở khác nhau nên kĩ năng, nhận thức của các em với
môn học cũng khác nhau, dẫn đến có sự chênh lệch rất lớn giữa các em và giữa
những nội dung của môn học với nhau. Điều này làm cho việc giảng dạy của
giáo viên gặp nhiều khó khăn ? Bên cạnh đó việc trang bị trang phục cho tập
luyện chưa đáp ứng được yêu cầu học tập, tập luyện nên phần đông các em tập
luyện chưa hiệu quả, chưa nắm bắt và vận dụng tốt kĩ thuật để đáp ứng yêu cầu
môn học, chưa phát huy và nâng cao thành tích trong học tập, tập luyện và thi
đấu Thể dục thể thao.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng
một giáo án theo chương trình chuẩn.
- Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Sử dụng phương pháp sư phạm chung:
- Phương pháp phân tích và giảng giải.
- Phương pháp trực quan trực tiếp.
- Đối với học sinh: thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học, nhiệm
vụ của giáo viên đề ra:
IV.CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ 1
- Giáo viên dạy hai bài cho nam và cho nữ riêng.
- Dựa vào hai bài soạn mẫu để soạn thành một bài chung cho nam và cho
nữ.
2. Nhiệm vụ 2
- Giáo viên phân tích kĩ thuật làm mẫu động tác cho cả 2 nhóm theo các bước
+ Giáo viên nêu tên động tác, làm mẫu hoàn chỉnh động tác. Sau đó vừa làm
mẫu, vừa phân tích kĩ thuật động tác.
6
+ Giáo viên cùng học sinh thực hiện chậm từng nhịp cùng chiều hoặc ngược
chiều sau đó mới tăng dần tốc độ thực hiện động tác.
+ Nếu còn thời gian thì có thể cho học sinh đứng suy nghĩ tại chỗ và tự tập
động tác đó hoặc cho hai em quay mặt vào nhau tự hô nhịp và tập 1 – 2 lần.
+ Giáo viên hô nhịp cho học sinh tập hoàn chỉnh động tác, vừa hô nhịp vừa
sửa sai hoặc cũng có thể dừng lại ở nhịp có chi tiết động tác sai để sửa.
3. Nhiệm vụ 3
Sau khi hoàn thiện xong chương trình của giáo án đề ra giáo viên tiến
hành kiểm tra thành tích của 2 nhóm thực nghiệm ( 10A2), nhóm đối chứng (
10A1) khi chưa áp dụng CNTT vào các tiết dạy và học của học sinh thì thành
tích như sau:
LỚP
10A1
10A2
SĨ SỐ
45
45
GIỎI
11
10
24,4% 15
22,2% 14
KHÁ
TRUNG BÌNH
33,4% 14
31,1
16
31,1% 5
35,6% 5
YẾU
11,1%
11,1%
%
Trên đây là kết quả thu được sau quá trình lập test lần đầu của giai đoạn 1 trước
khi tiến hành thực nghiệm để đánh giá hiệu quả chất lượng ban đầu của 2 nhóm.
Như vậy ta thấy thành tích của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương
nhau.
Đây là cơ sở ban đầu để tiến hành áp dụng phương pháp giảng dạy để
nâng cao thành tích giảng dạy môn thể dục nhịp điệu.
4. Nhiệm vụ 4
Để kiểm nghiệm về phương pháp tập luyện cũng như áp dụng CNTT vào dạy
học các tiết thể dục nhịp điệu nhằm nâng cao thành tích môn học tôi tiến hành
thực nghiệm sư phạm trên 2 nhóm đối tượng được quy ước như sau:
7
Nhóm đối chứng :
Gồm 45 học sinh lớp 10A1 các em học theo chương trình nhà trường và
tổ chuyên môn biên soạn, thời gian 1 tháng. Không ứng dụng CNTT vào tiết
học.
Nhóm thực nghiệm :
Gồm 45 học sinh lớp 10A2 các em học theo theo chương trình nhà
trường và tổ chuyên môn biên soạn, thời gian 1 tháng. Kết hợp ứng dụng CNTT
vào tiết học như xem các hình minh họa, video clip bài tập mẫu …vv.
8
Thông qua đó để chi ra các sai lầm như:
- Chân, tay chưa phối hợp nhịp nhàng
- Khi tập không chú ý đến tư thế của đầu và mắt không nhìn theo hướng
quy định
- Nhún duỗi gối không khớp với nhịp hô
- Chưa thực hiện hết biên độ động tác …vv.
Và thông qua tranh ảnh, đoạn video clip đó giáo viên sẽ đưa ra cách sửa sai cho
học sinh như:
- Tập chậm từng nhịp một của động tác cho đến khi tương đối thuần thục
mới tăng dần tốc độ nhịp hô.
- Cần tập thuần thục các động tác rồi mắt mới nhìn theo tay.
- Động tác nhún gối cần chú ý những gì.
- Khi tập cần tự cảm nhận xem tay và chân như thế nào cho thuận nhịp hô
nhưng thường thì khi kết thúc nhịp cũng là lúc chân, tay thực hiện xong
động tác.
- Dựa trên nhũng cơ sở đó sau một tháng tôi đưa ra.
9
Quá trình thực nghiệm test :
Nhóm
Đối chứng (10A1)
Thực nghiệm (10A2)
Nội dung
Số lượng
45 học sinh
45 học sinh
Thời gian
1 tháng
1 tháng
Phương pháp tập
Tập luyện không sử
luyện
dụng CNTT.
Tập luyện có sử dụng
CNTT.
Thu được kết quả như sau:
LỚP
SĨ
GIỎI
KHÁ
SỐ
TRUNG
YẾU
BÌNH
10A1 45
13
28,9% 15
33,3% 14
31,1% 3
10A2 45
18
40%
44,4% 7
15,6%
20
6,7%
Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng sau 1 tháng áp dụng CNTT vào giảng dạy
môn thể dục nhịp điệu cho nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng học bình
thường không ứng dụng CNTT thì thành tích của nhóm đối chứng tăng rất ít.
Còn thành tích của nhóm thực nghiệm đã được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ học sinh
giỏi tăng từ 22,2% lên 40%, học sinh khá tăng từ 31,1% lên 44,4%, tỷ lệ học
sinh yếu đã không còn. Chứng tỏ rằng việc áp dụng CNTT vào dạy học đã phản
ánh được tính hiệu quả và tích cực của môn thể dục nhịp điệu cho học sinh khối
10 trường THPT Tĩnh Gia 1.
C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình về việc vận dụng CNTT trong dạy học
môn thể dục nhịp điệu đã phát huy được tính tích cực. Đã phối hợp được các
phương pháp, phương tiện dạy học. Nhiều em đã có ý thức tự rèn luyện sức
10
khỏe bằng phương pháp tập luyện để nâng cao ý chí quyết tâm và nghị lực cho
bản thân.Việc kết hợp các phương pháp dạy học và đặc biệt là khi ứng dụng
công nghệ thông tin vào các tiết học, các hình ảnh, phim tư liệu được trình
chiếu, giảng dạy bằng hiệu ứng Microsoft PowerPoint trong bài dạy đã thu hút
được sự chú ý của học sinh, làm cho không khí sinh động, hào hứng, sôi nổi.
Kết hợp với thuyết minh bài giảng, đặt câu hỏi để học sinh trả lời, yêu cầu học
sinh thực hiện động tác làm cho giờ học sinh động. Học sinh vừa nghe, vừa
nhìn, vừa suy nghĩ, hoạt động bằng ngôn ngữ. Học sinh vừa nghe, vừa quan sát
làm nảy sinh những yêu cầu mới về nội dung của bài học.
2.KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo công tác giáo dục thể chất trong nhà trường tôi mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị sau.
Đối với nhà trường: Cần xây dựng hoàn chỉnh nhà tập đa năng để đưa vào sử
dụng phục vụ cho việc dạy và học môn thể dục được tốt hơn. Bổ sung thiết bị
máy chiếu, băng đĩa ghi hình, thiết bị âm thanh phục vụ cho dạy thể dục nhịp
điệu khi kết hợp dạy với nhạc.
Đối với sở giáo dục: Cần mở các lớp bồi dưỡng về sử dụng CNTT trong dạy
học bộ môn thể dục cho cán bộ giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Mai Văn Thông
11
12