Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bai 9 Tong ket ve tu vung t3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.27 KB, 14 trang )

TUẦN 10.

TIẾT 53

TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(tiếp theo)


I.TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG
HÌNH
STT
KIẾN
KHÁI NIỆM
VÍ DỤ
BÀI TẬP
THỨC
VẬN
DỤNG/
ĐÁP ÁN
1

2

TỪ
TƯỢNG Mô phỏng
THANH âm thanh

của tự
nhiên, của
con người,


TỪ
tả
TƯỢNG Gợi
hình ảnh,
HÌNH
dáng vẻ,
trạng thái
của
sự

Ào ào,
lanh lảnh,
sang sảng,
choe choé,
ư ử…

Lắc lư, lảo
đảo, ngật
ngưỡng,
liêu xiêu,…

Ào ào,
Bài I.2/ 146
ngật
Tên loài vật là ngưỡng,
từ tượng
gập
thanh: tắc kè,
ghềnh,
bò, ve, tu hú,

choe
chim cuốc,
choé, ư ử,
mèo…
lắc lư, lảo
đảo, lanh
lảnh, sang
sảng, liêu
xiêu, …


Mèo

Tắc kè



Chim Cuốc


Bài I.3/146: Xác định từ tượng hình và giá trị
sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối
nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây
giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt
quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
* Tác dụng : Qua các từ tượng hình:“lốm
đốm”, “lê thê”, “loáng thoáng”, “lồ lộ”, hình
ảnh đám mây hiện ra rất sống động với những
đường nét, dáng vẻ, màu sắc khác nhau, giúp

người đọc, người nghe dễ hình dung và cảm
nhận.


II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ
Áo
Bác
nâu
đãliền
đi rồi
với sao
áo
VỰNG
Cùng
Bao trông
giờ cây
lại cải
mà làm
cùng
xanh
Bác ơi!

chẳng
đình
thấy.
Nông
Mùa
thôn
thu cùng
đang với

đẹp,
thị
Thấy
Gỗ xanh
lim thái
xanh
ghém
những
thành
nắng xanh
đứngtrời.
lên
mấy
thì mình
ngànlấy
dâu.
ta
Ẩn dụ

Nhân
hóa

So sánh

Trẻ
em
như
búp
trên
cành

Anh
Núi
Con
cao
Hươu

chiăn
đi
lắm
chợ
bãinúi
rau
Đồng
ơi.
răm.
Nai
Biết ăn ngủ, biết học hành là
Bước
NúiĐắng
che
qua mặt
Bến
cay
trời
chịu
Nghé
chẳng
vậy,
ngồi
dãinhai

ngoan
thấy(Hồ
người
dằng
thịt
thương.
bò. ai.
Chícùng
Minh)
Chơi chữ

BIỆN PHÁP
TU TỪ

Điệp
ngữ

Nói
giảm,
nói tránh

Hoán dụ
Nói quá


STT

KIẾN
THỨC


1

So sánh

2

Ẩn dụ

3

Nhân hóa

4

Hoán dụ

5

Nói quá

6

Nói giảm,
nói tránh

7

Điệp ngữ

8


Chơi chữ

KHÁI NIỆM

VÍ DỤ

Trẻ em như búp trên cành
Đối chiếu sự vật, sự việc này
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
với sự vật, sự việc khác có nét
(Hồ Chí Minh)
tương đồng nhằm tăng sức gợi
Gọi tên
vật,
hiện
này
hình,
gợisự
cảm
cho
sự tượng
diễn đạt.
Con cò ăn bãi rau răm.
bằng tên sự vật, hiện tượng
Đắng cay chịu vậy, dãi
khác có nét tương đồng với nó
Gọi, tả con vật, cây cối, đồ
Núi dằng
cao chi cùng

lắm núiai.
ơi.
nhằm làm tăng tính gợi hình,
vật… bằng những từ ngữ vốn
Núi che mặt trời chẳng thấy người
gợi cảm cho sự diễn đạt.
thương.
được dùng để gọi, tả con người
Áo nâu liền với áo
Gọi
vật,
hiện
này
làmtên
chosự
thế
giới
loàitượng
vật trở
xanh
bằng
tên gũi.
sự vật, hiện tượng
nên gần
khác
cóđại
quan
gần
gũi
với

Phóng
quyhệ

tính
chất,
Baothôn
giờ cây
cải
làm
Nông
cùng
với
thị
nó.
mức độ của sự vật, hiện tượng
thành đình
đứng lên
được miêu tả để nhấn mạnh,
Gỗ lim
thái
Dùng
diễn
đạt sức
tế nhị,
gây ấncách
tượng,
tăng
biểu
Bác
đã đi

rồighém
sao
thì Bác
mình
uyển
cảm. chuyển, tránh gây cảm
ơi!lấy ta
giác quá đau buồn, ghê sợ,
Cùng
lại mà
cùng
Mùatrông
thu đang
đẹp,
Cách nề;
lặp tránh
lại từ ngữ
(câu)
để
nặng
thô tục,
thiếu
chẳng
thấy.
nắng
xanh
trời.
làmsự.
nổi bật ý, gây cảm xúc
lịch

Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
mạnh.
Lợi
dụng đặc sắc về âm, về
Thấy
xanh xanh những
Bước
qua
Bến
ngồi nhai thịt bò.
nghĩa của từ để tạo sắc thái dí
mấy Nghé
ngàn
dâu.


B. LUYỆN TẬP
Bài tập 2: Phân tích nét nghệ thuật độc
đáo trong những câu thơ sau:
a. Ẩn dụ tu từ  Thuý Kiều bán mình để
cứu gia đình.
b. So sánh So sánh tiếng đàn của
Thúy Kiều với âm thanh của
tự nhiên để nhấn mạnh tài
năng âm nhạc thiên bẩm của
nàng.

a.

Thà rằng liều một thân con

Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
 Thúy Kiều Gia đình Thúy Kiều

b. Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

 Tiếng đàn của Thúy Kiều


Bài tập 2: Phân tích nét nghệ thuật độc
đáo trong những câu thơ sau:
c. Nói quá  Nguyễn Du đã thể hiện
đầy ấn tượng về một nhân
vật tài sắc vẹn toàn
d. Nói quá Nguyễn Du đã cực tả sự
xa cách về thân phận, cảnh
ngộ của Thuý Kiều và Thúc
Sinh.

c. Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.

d. Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.

e. Có tài mà cậy chi tài,

e. Chơi chữ Tµi n¨ng vµ tai ho¹ nhiÒu
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
lóc ®i liÒn víi nhau.

.

.


Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai

Đoạn thơ sử dụng phép ẩn dụ “làn thu thuỷ, nét xuân
sơn” ý nói đôi mắt Kiều như làn nước mùa thu, đôi lông
mày xanh đẹp như nét núi mùa xuân. Phép nhân hoá “hoa
ghen”, “liễu hờn” muốn nói cái đẹp như hoa như liễu mà
còn phải ghen với nàng. Tác giả còn dùng phép nói quá
“nghiêng nước nghiêng thành”
Tác dụng : nổi bật vẻ đẹp hơn đời, hơn người của Kiều.

d


TỪ VỰNG

Cấu tạo

Nghĩa


Từ đơn
Từ phức

Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển

Từ ghép
Từ láy

Tính chất

Nguồn gốc

Đồng nghĩa

Mở rộng
Từ tượng thanh

Đồng âm

Từ thuần Việt

Trái nghĩa

Từ mượn

Trường từ vựng

Từ Hán Việt

Ngôn ngữ khác

Từ tượng hình
Biện pháp tu từ


BÀI TẬP NHANH
Cho biết các ví dụ sau sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào?
1.Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc thứ sâu
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễđâu.
-> Nhân hoá. (Trái sấu có thái độ thách thức như con người)
2.Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
–> Hoán dụ.(áo nâu: Nông dân; áo xanh: Công nhân)
3. Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
-> Ẩn dụ. (Thuyền chỉ người con trai; Bến chỉ người con gái)
4. Thiếp từ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn, nhờ bố
đó. Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với
ông xanh.
-> Chơi chữ: các màu
5. Anh đi làm rể Chương Đài,
Một đêm ăn hết mười hai vại cà
Giếng đâu thì dắt anh ra
Kẻo anh chết khát bởi vại cà nhà em
.-> Nói quá.



b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
* Biện pháp nói quá: dùng “đá núi cũng mòn,
nước sông phải cạn” để nhấn mạnh sự trưởng
thành và khí thế lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.


c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
* Biện pháp so sánh: Dùng “như tiếng hát xa”,“như ve” để miêu tả
không gian thanh bình, thơ mộng đang tồn tại trong lòng cuộc kháng
chiến lâu dài, gian khổ; nó thể hiện tinh thần lạc quan của một tâm hồn
thi sĩ.
d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng).
* Biện pháp nhân hoá: nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn
tri âm, tri kỉ (trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)  thiên nhiên trong bài
thơ trở nên sống động, có hồn, gắn bó với con người hơn.


e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
MặtMặt
trờitrời
của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc

hát ru ...)
* Biện pháp tu từ: Ẩn dụ. Từ “mặt trời” ở câu
2 chi
em bé trên lưng mẹ  Thể hiện sự gắn bó cửa
đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm
tin của mẹ vào ngày
mai.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×