HIỆP HỘI CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Hà Nội,
ngày 30 tháng 10 năm 2015
TRUY XUẤT
Từ nguyên liệu đến
người tiêu dùng
Khả năng truy suất là chìa khóa trong việc chứng minh chất lượng
cũng như vệ sinh an toàn của sản phẩm với khách hàng của bạn.
Với giải pháp phần mềm INNOVA các nhà chế biến thủy sản có
thể truy xuất từng cơng đoạn của quá trình chế biến sản xuất, từ
nguyên liệu đến thành phẩm.
Phần mềm quản trị sản xuất được tích hợp vào quy trình chế biến
hiện hữu và ghi lại từng chuyển động của quá trình này từ khâu tiếp
liệu đến khâu xuất hàng.
INNOVA
Sức mạnh quản trị sản xuất
Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập:
www.marel.com/Innova/traceability
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN VIỆT NAM
I. SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
1. Sản xuất nguyên liệu
2. Nhập khẩu
3. Xuất khẩu
4. Doanh nghiệp xuất khẩu
II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM NĂM 2015
III. DỰ BÁO
6
6
6
9
12
22
25
27
CHƯƠNG II: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
I.SẢN XUẤT
II. XUẤT KHẨU
1. Sản phẩm
2. Thị trường
3. Top Doanh nghiệp
III. NHẬP KHẨU TÔM
IV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH TÔM
IV. DỰ BÁO XU HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
30
31
33
33
34
42
43
43
45
CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
I. SẢN XUẤT CÁ TRA NGUYÊN LIỆU
II. XUẤT KHẨU
1. Cơ cấu Sản phẩm cá tra xuất khẩu
2. Thị trường
3. Top Doanh nghiệp cá tra
III. CƠ HỘI – THÁCH THỨC
IV. DỰ BÁO SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2015
46
47
48
48
50
57
58
59
CHƯƠNG IV: XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
I. KHAI THÁC
II. XUẤT KHẨU
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ DỰ BÁO
60
61
61
67
CHƯƠNG V: XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
I. MỰC, BẠCH TUỘC
II. NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
III. CUA GHẸ
IV. CHẢ CÁ VÀ SURIMI
70
71
78
81
84
Chỉ đạo thực hiện:
Tổng Thư ký Trương Đình Hịe
Chịu trách nhiệm nội dung và xuất bản:
Phó Tổng Thư ký Nguyễn Hoài Nam
Trưởng Ban Biên tập:
Lê Hằng
Email:
Chuyên gia thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Thủy (email: )
NGUYỄN VÂN HÀ (email: )
Tạ Vân Hà (email: )
Lê Thị Bảo Ngọc (email: )
PHÙNG KIM THU (email: )
Phụ trách phát hành:
Nguyễn Thu Trang
Email:
ĐT: 04 38354496 ext: 212
Mobile : 0906 151 556
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường tiêu thụ kém và biến động tỷ giá tiền tệ khiến cho thủy sản Việt Nam bị cuốn
trong vịng xốy giảm giá trên thị trường thế giới suốt từ đầu năm đến nay. Quý III/2015,
XK thủy sản vẫn tiếp tục tăng trưởng âm 16,5% so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm
nay, XK thủy sản của cả nước đạt 4,8 tỷ USD, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xu hướng đảo chiều thể hiện rõ rệt nhất ở mặt hàng tôm, sau khi tăng mạnh năm 2014
nhờ giá tăng, năm nay giảm liên tục và giảm sâu qua các tháng (giảm 18 – 40%) khiến
cho tổng XK tôm 9 tháng đầu năm chỉ đạt 2,1 tỷ USD, giảm 27% so với cùng kỳ năm
ngối. Chiếm tỷ trọng cao nhất (44%), XK tơm tụt dốc khiến cho tổng giá trị XK thủy sản
giảm theo.
Làn sóng mất giá và thả nổi các đồng tiền nội tệ so với USD ở các thị trường và các nước
sản xuất chính khiến cho khơng chỉ XK tơm mà cả các mặt hàng khác khó cạnh tranh tại
thị trường NK, nhất là thị trường Mỹ.
Nhà NK tìm cách ép giá, các nước đối thủ đẩy mạnh XK khiến cho XK cá tra vốn trong tình
trạng kém sơi động từ 2 năm nay, lại thêm áp lực từ thuế chống bán phá giá giai đoạn
POR10 và POR11 với mức thuế cao, nên khơng cịn cơ hội để tăng trưởng trở lại.
XK cá ngừ, mực, bạch tuộc và các mặt hàng hải sản khác đều giảm trước những khó khăn
chung của thị trường thế giới.
Tình hình thị trường và các yếu tố cung – cầu khó có thể khả quan hơn trong quý IV, xu
hướng XK không thể đảo chiều trong quý IV. Tuy nhiên, vị thế của thủy sản Việt Nam có
thể thuận lợi hơn sau khi ký kết các hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc, Liên minh
kinh tế Á – Âu và TPP.
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam quý III/2015 xin gửi tới Quý Doanh nghiệp và
bạn đọc những thông tin và dữ liệu tổng hợp, cập nhật về tình hình sản xuất, XK từng mặt
hàng thủy sản chính trong 9 tháng đầu năm. Báo cáo cũng phân tích cơ hội, thách thức và
dự báo xu hướng và kết quả XK thủy sản trong quý IV và cả năm 2015.
Ban Biên tập rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý DN và bạn đọc cho cuốn Báo
cáo hàng quý hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp, xin vui lịng gửi về:
Ms Lê Hằng - Tel: 043 7719016 Ext: 204 - Mobile: 0982 195872
Email:
Ban Biên tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN
THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN
VIỆT NAM
06
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
I. SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
• Quý III/2015, XK thủy sản vẫn chưa có tín hiệu hồi phục và tiếp tục tăng trưởng âm 16,5%
so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm nay, XK thủy sản của cả nước đạt 4,8 tỷ USD,
giảm 16,4% so với cùng kỳ năm ngối.
• Thị trường tiêu thụ kém, giá XK hạ và biến động giảm giá của các đồng ngoại tệ so với
USD đã tác động mạnh đến XK thủy sản Việt Nam, ảnh hưởng sâu nhất là mặt hàng tôm.
XK tôm liên tục giảm 27 – 30 % trong 9 tháng đầu năm nay.
• Trừ mặt hàng cá biển (tăng 5%), XK tất cả các sản phẩm chính khác đều giảm từ 327%.
• XK sang tất cả các thị trường đều giảm (3%- 28%) so với cùng kỳ năm ngoái, trừ ASEAN
tăng 11%.
• Dự báo XK quý IV tiếp tục giảm 16% đạt khoảng 1,8 tỷ USD, nâng tổng XK cả năm lên 6,6
tỷ USD, giảm 15% so với năm 2014.
1. Sản xuất
- Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước 9 tháng đầu
năm đạt 4.847 nghìn tấn, tăng 2,8% so với 4.735 ngàn tấn cùng kỳ năm ngối; trong đó
sản lượng khai thác đạt 2.262 nghìn tấn, tăng 4,2%, sản lượng ni trồng đạt 2.584 nghìn
tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm ngối.
Diện tích, sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2015
(ĐVT sản lượng: 1.000 tấn, Diện tích: nghìn ha) - Nguồn: Tổng cục Thủy sản
Chỉ tiêu
Diện tích ni
Diện tích ni mặn/lợ
Trong đó, tơm nước lợ
Tơm sú
Tơm chân trắng
Diện tích ni nước ngọt
Trong đó: cá tra
Tổng sản lượng thủy sản
Sản lượng khai thác
Sản lượng khai thác hải sản
Sản lượng khai thác nội địa
Sản lượng ni trồng
Trong đó: Tơm nước lợ
Tôm sú
Tôm chân trắng
Cá tra
07
Kế hoạch năm
2015 của TCTS
1.300
850
685
585
100
450
5,5
6.650
2.700
2.500
200
3.950
710
260
450
1.200
T1-T9/2014
T1-T9/2015
% tăng, giảm
686,5
592,4
94,1
685
613
72
-0,2
3,4
-23,5
4,6
4.714
2.171
2.032
139
2.543
4,2
4.847
2.262
2.126
136
2.584
-8
2,8
4,2
4,6
-1,7
1,6
184,6
257
684
220
190
751
19,2
-26,1
0
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
1.1. Ni trồng: Tình hình sản xuất một số lồi cụ thể như sau:
+ Cá Tra: Sản xuất cá tra đang dần bước ra khỏi khó khăn do ứng dụng mơ hình liên kết
sản xuất hiệu quả giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp cung ứng thức
ăn và hệ thống ngân hàng. Người ni phấn khởi vì n tâm đầu vào và đầu ra, không
lo doanh nghiệp chiếm dụng vốn. Một trong những tỉnh ứng dụng mơ hình hiệu quả và
đạt sản lượng lớn, tăng so với cùng kỳ như: Đồng Tháp (+0,7%), An Giang (+3,9%), Bến
Tre (+1,8%).
Sản lượng cá tra 9 tháng đầu năm của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước đạt
751 ngàn tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ.
+ Tôm nước lợ: 9 tháng đầu năm 2015 người ni tơm nước lợ gặp nhiều khó khăn như
điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, giá thị trường không ổn định, dịch bệnh xảy ra liên
tục gây thiệt hại trên tôm nuôi, dẫn đến sản lượng tôm nước lợ 9 tháng đầu năm giảm so
với cùng kỳ.
-Tôm sú: Diện tích ni tơm sú ước đạt 613.000 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái,
sản lượng ước đạt 220.000 tấn, tăng 19,2%. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long diện tích tơm
sú tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 555.411 ha, sản lượng ước đạt 177.287
tấn, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số tỉnh có sản lượng giảm đáng
kể như: Cà Mau giảm 15,4%, Trà Vinh giảm 3,5%, Sóc Trăng giảm 22%.
-Tơm thẻ chân trắng: Diện tích tơm thẻ chân trắng ước đạt 72.000 ha, giảm 23,5% so với
cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 190.000 tấn, giảm 26%. Diện tích và sản lượng tơm
thẻ chân trắng vùng đồng bằng sông Cửu Long 9 tháng đầu năm 2015 đều giảm so với
cùng kỳ năm trước, diện tích ước đạt 52.672 ha, giảm 8,9%; sản lượng ước đạt 139.086
tấn, giảm 16,9%. Trong đó, Trà Vinh diện tích giảm 10,6%, sản lượng giảm 28,2%; Bạc Liêu
diện tích giảm 39,9%, sản lượng giảm 10,7%, Kiên Giang diện tích giảm 17,9%, sản lượng
giảm 25,1%.
1.2. Khai thác:
Hiện đang bước vào thời kỳ cao điểm mùa khai thác cá nam 2015, ngư dân tích cực ra khơi
bám biển, số lượng tàu thuyền được cải hoán, nâng cao năng suất ngày càng tăng, mơ
hình liên kết tổ đội hoạt động tương đối hiệu quả. Các địa phương tạo điều kiện cho các
chủ tàu thuyền ra khơi xa khai khác như: Trang bị máy thông tin liên lạc, thành lập tổ, đội
tự nguyện để giúp đỡ nhau trong các hoạt động đánh bắt hải sản, cứu hộ trên biển; Hỗ
trợ vay vốn ưu đãi để cải hốn, đóng mới tàu thuyền công suất lớn; Tổ chức đăng ký, đăng
kiểm, kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá nên các chuyến đi biển xa bờ đạt hiệu quả khá.
Nghề khai thác cá ngừ đạt khá, do ngư dân khai thác bằng phương tiện kỹ thuật cao, thiết
bị được cải tiến: Sản lượng cá ngừ của 3 tỉnh trọng điểm ước đạt khoảng 14.814 tấn, trong
đó: Phú Yên đạt 3.835 tấn tăng 13,6% so cùng kỳ năm trước; Bình Định đạt là 7.460 tấn,
tăng 4,9 % so với cùng kỳ; Khánh Hòa ước 3.519 tấn tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
08
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2. Nhập khẩu:
- 9 tháng đầu năm 2015, NK thủy sản vào Việt Nam đạt 831 triệu USD, tăng 4% so với
cùng kỳ năm ngối. Trong đó NK tơm chiếm tỷ trọng cao nhất, 42% với trên 352 triệu
USD, giảm 6,4%; NK cá ngừ 126 triệu USD, tăng 17%, chiếm 20%, các loại cá biển khác đạt
260 triệu USD, tăng 21% và chiếm 31%.
- Ấn Độ là nguồn cung cấp lớn nhất, chủ yếu là các sản phẩm tôm, cá ngừ với tổng giá trị
270 triệu USD chiếm 33%, tuy nhiên năm NK giảm trên 3%, tiếp đến là Đài Loan – nguồn
cung cấp cá ngừ vằn quan trọng với 61 triệu USD, tăng 8% và chiếm 7%. Nga là nguồn
cung cấp lớn thứ 3 với 56 triệu USD, tăng 27% và chiếm gần 7%. NK từ Na Uy cũng tăng
17% đạt 27 triệu USD.
Sản phẩm thủy sản NK của Việt Nam T1-9/2015 (USD)
Nhóm
hàng
TÊN HÀNG
T1-T9/2015
Cá chế biến đóng hộp (trừ cá ngừ, cá tra) (thuộc mã 16)
Cá chế biến khác (trừ cá ngừ, cá tra) (thuộc mã 16)
Cá giống
Cá khô thuộc mã 0305 (trừ cá ngừ, cá tra)
Cá sống + cá cảnh thuộc mã 0301
Cá tươi/đông lạnh (trừ cá ngừ, cá tra) thuộc mã 0302 và 0303
Chả cá và surimi
Nước mắm, mắm nêm các loại
Philê cá và các loại thịt cá (trừ cá ngừ, cá tra) thuộc mã 0304
Cá các loại khác (thuộc mã 0301 đến 0305, và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)
Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã 16)
Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã 16)
Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)
Cá ngừ thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi)
Cá ngừ (thuộc mã 03 & 16)
Cá tra sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)
Cá tra thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi)
Cá tra (thuộc mã 03 & 16)
Cua ghẹ và động vật giáp xác khác chế biến (thuộc mã 16)
Cua ghẹ và động vật giáp xác khác khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (mã 03)
Cua ghẹ và giáp xác khác (mã HS03 & 16)
Bạch tuộc chế biến (thuộc mã 16)
Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Mực chế biến khác (thuộc mã 16)
Mực khô, nướng, (thuộc mã 03), kể cả mực sấy ăn liền thuộc mã 16
Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Nhuyễn thể chân đầu (thuộc mã 0307 & 16)
Ngao giống
Nhuyễn thể (trừ mực và bạch tuộc) sống/tươi/đông lạnh thuộc mã 0307
Nhuyễn thể chế biến (trừ mực và bạch tuộc) thuộc mã 160590
Nhuyễn thể HMV (thuộc mã 0307 & 16)
09
570.794
2.849.053
1.125.688
2.373.538
1.543.792
209.399.238
2.031.188
224.556
39.966.490
260.084.338
1.018.111
1.612.068
141.668.643
22.483.486
166.782.308
548.233
6.313.739
6.861.972
28.246
14.168.484
14.196.730
206.257
4.196.354
60.177
503.876
17.231.826
22.198.490
14.202
7.431.416
938.931
8.384.549
Tỉ trọng
0,07
0,34
0,14
0,29
0,19
25,20
0,24
0,03
4,81
31,30
0,12
0,19
17,05
2,71
20,07
0,07
0,76
0,83
0,00
1,70
1,71
0,02
0,50
0,01
0,06
2,07
2,67
0,00
0,89
0,11
1,01
So với T1- T9
2014 (%)
-8,33
217,55
181,56
469,57
129,76
23,06
52,35
60,09
-1,61
20,82
34,12
190,30
6,37
162,81
16,59
313,66
101,10
109,71
-72,25
-25,95
-26,20
87,34
-5,62
85,89
556,60
-28,51
-22,84
-65,14
-32,38
9,50
-29,47
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Nhuyễn thể khác (hải sâm, hải quỳ, nhím biển, sao biển, trùn biển...)
Nhuyễn thể khác (trừ mực, bạch tuộc và NT 2 mảnh vỏ)
Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã 16)
Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Tôm giống
Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã 16)
Tôm loại khác khô (thuộc mã 03)
Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Tôm sú chế biến khác (thuộc mã 16)
Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Cá ngừ (thuộc mã 03 & 16)
Tổng
135.392
135.392
6.192.417
236.409.481
12.597.053
910.767
45.180
24.179.688
1.653.078
70.409.304
352.396.967
831.040.745
-64,49
-64,49
33,93
19,17
-20,04
20,50
402,08
-22,08
624,23
-44,04
-6,43
4,08
0,02
0,02
0,75
28,45
1,52
0,11
0,01
2,91
0,20
8,47
42,40
100,00
NK thủy sản của Việt Nam từ các nước, T1-T9/2015 (USD)
STT
Xuất xứ
ASEAN
1
2
3
4
5
6
7
8
Việt Nam (trả về hoặc TNTX)
Indonesia
Thái Lan
Singapore
Philippines
Malaysia
Myanmar
Brunei
EU
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Ba Lan
Anh
Tây Ban Nha
Đan Mạch
Pháp
Ireland
Áo
Hà Lan
Estonia
Lithuania
Đức
Phần Lan
Bồ Đào Nha
Bulgaria
Italy
Hàn Quốc
Nhật Bản
TQ và HK
26
27
28
Trung Quốc
Hồng Kông
Mỹ
Các TT khác
29
30
Ấn Độ
Đài Loan
10
GT (USD)
87.776.477
46.864.986
19.686.700
9.401.283
4.272.742
3.957.326
2.340.900
1.249.840
2.700
57.643.508
14.939.620
13.580.853
11.626.179
8.504.987
3.424.152
1.440.790
925.052
784.154
658.072
641.337
388.477
324.954
203.689
198.913
1.948
45.726.240
48.641.261
42.321.212
42.272.092
49.120
23.492.023
462.347.047
270.266.412
61.446.789
Tỷ lệ
GT
(%)
10,56
5,64
2,37
1,13
0,51
0,48
0,28
0,15
0,0003
6,94
1,80
1,63
1,40
1,02
0,41
0,17
0,11
0,09
0,08
0,08
0,05
0,04
0,02
0,02
0,0002
5,50
5,85
5,09
5,09
0,01
2,83
55,63
32,52
7,39
So sánh
cùng kỳ STT
(%)
-0,48
95,30
-42,30
-27,99
18,11
-37,85
-18,36
-69,81
-93,00
20,83
-20,05
21,24
182,53
-7,66
31,00
192,25
534,98
-0,68
1211,38
864,42
45,73
998,85
394,34
66,77
11,72
56,35
56,28
164,15
-8,75
-3,45
-3,36
8,04
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
Xuất xứ
GT (USD)
Nga
Na Uy
Chile
Ecuador
Canada
Kiribati
Argentina
Australia
Micronesia
New Zealand
FiJi
Quần đảo Marshall
Seychelles
Pakistan
Papua New Guinea
Mauritius
Quần đảo Solomon
Đảo Faroe
Vanuatu
Cape Verde
Tuvalu
Venezuela
Panama
Belize
Mexico
Arập Xêut
El Salvador
Greenland
Guinea
Iceland
Antigua & Barbuda
Peru
Nicaragua
Maldives
56.371.021
26.739.944
24.386.486
13.445.047
10.242.040
7.632.472
6.345.815
4.059.789
4.041.659
3.923.110
3.354.786
2.853.260
2.587.424
2.587.020
2.348.040
2.162.976
2.156.051
1.793.016
1.628.140
1.588.315
1.289.389
1.253.767
1.083.501
1.010.849
961.299
898.178
855.602
669.994
588.269
484.996
434.979
383.576
378.366
366.411
Tỷ lệ
GT
(%)
6,78
3,22
2,93
1,62
1,23
0,92
0,76
0,49
0,49
0,47
0,40
0,34
0,31
0,31
0,28
0,26
0,26
0,22
0,20
0,19
0,16
0,15
0,13
0,12
0,12
0,11
0,10
0,08
0,07
0,06
0,05
0,05
0,05
0,04
So sánh
cùng kỳ
(%)
26,59
17,04
-6,01
-33,53
-37,43
24,91
-27,29
141,38
-35,13
-21,32
115,54
-46,07
-32,46
81,96
32,33
472,53
-49,05
-84,00
18,76
23,15
527,01
820,97
-62,35
-42,29
69,04
521,27
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
Senegal
Ghana
Bangladesh
Israel
UAE
Đảo Cook
Mozambique
Oman
Mauritania
295.731
248.452
245.419
232.096
221.000
212.213
178.580
168.360
161.150
180,34
0,04
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,02
0,02
0,02
-87,69
-89,68
5,64
-21,10
-73,58
-34,60
74
75
76
77
78
79
80
81
Triều Tiên
Honduras
Tanzania
Bahrain
Uganda
UruGuay
Morocco
Nam Phi
TỔNG
153.306
149.891
141.600
123.825
89.196
83.296
73.675
43.398
831.040.745
0,02
0,02
0,02
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
100,00
-67,04
-48,35
1,00
164,20
-73,52
-88,20
4,08
3. Xuất khẩu
- XK thủy sản của cả nước trong quý III/2015 đạt 1,82 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ so với 1,4 tỷ
USD trong quý I và gần 1,7 tỷ USD trong quý II, nhưng giảm 16,7% so với 2,19 tỷ USD cùng
kỳ năm ngoái. Những khó khăn về thị trường tiêu thụ tiếp tục tác động giảm XK thủy sản
Việt Nam trong quý III và có thể sẽ cịn kéo dài hết năm 2015.
- Trong quý III, chỉ có mặt hàng cá biển đạt tăng trưởng XK 5,3%, XK cá ngừ nguyên liệu
tăng 6,5%, các mặt hàng còn lại tiếp tục đà sụt giảm của 2 quý đầu năm đó.
- 9 tháng đầu năm, XK thủy sản đạt trên 4,8 tỷ USD, giảm 16,4% so với 15,8 tỷ USD cùng
kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 2013 - 2015
Triệu USD
65
66
67
68
69
70
71
72
73
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0
-5
-10
-15
-20
-25
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
GT 2013
486,6 291,8 291,8 482,4 591,5 535,3 598,9 661,7 639,9 775,8 661,6 661,1
GT 2014
583,4 457,7 457,7 611,5 661,8 639,1 717,8 751,3 716,5 822,4 670,1 628,8
GT 2015
507,0 347,3 347,3 510,2 566,7 563,8 595,6 595,1 632,2
Tăng trưởng 2015/2014 %
-30
-13,1 -24,1 -24,1 -16,6 -14,4 -11,8 -17,0 -20,8 -12,0
3.1. Xu hướng XK các sản phẩm chính
- Mặc dù sụt giảm mạnh nhưng tôm tiếp tục giữ ngôi vị số 1 với tỷ trọng giá trị XK 44%
(giảm so với năm 2014 là 50,6%), trong khi cá tra, cá ngừ, cá biển chiếm tỷ trọng cao hơn
so với năm ngoái: cá tra từ 22% lên 24%, cá ngừ từ 6,3% lên 7%.
11
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Cơ cấu XK thủy sản
9 tháng đầu năm 2014 (GT)
Cá tra 22%
Cơ cấu XK thủy sản
9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Cá ngừ 7%
Cá tra 24%
Cá ngừ 6%
Cá khác
14%
Cá khác
13%
Nhuyễn thể
13%
Giáp xác khác
1%
Tôm
51%
Nhuyễn thể
8%
Giáp xác khác
2%
Tôm
44%
Sản phẩm thủy sản XK của Việt Nam, T1-T9/2015 (triệu USD)
Sản phẩm
QIII
2015
QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015
Tôm
573,954 716,210
414,524
- Tôm CT
339,985
243,835
- Tôm sú
178,193
Cá tra
356,851 393,146
Cá ngừ
104,310 120,415
59,420
- HS03
52,369
60,995
- HS16
51,941
Mực, bạch
86,963 111,610
tuộc
23,203
17,010
NT2MV
Cua, ghẹ,
25,924
21,972
giáp xác khác
203,259 271,839
Cá biển khác
1.364,617 1.662,705
Tổng
% tăng,
giảm
T1-T9
2015
So với
2014 %
263,478
150,883
93,003
141,045
39,031
21,248
17,783
272,555
155,470
94,106
131,494
39,770
22,496
17,275
304,813
178,915
102,313
135,855
38,199
20,876
17,323
840,846
485,269
289,422
408,394
117,000
64,619
52,381
-26,6
-24,8
-33,7
-9,7
-1,4
+13,1
-14,8
2.131,010
1.239,778
711,451
1.158,391
341,725
185,992
155,733
-27,4
-27,5
-31,7
-9,3
-5,9
-4,1
-24,6
37,151
40,495
36,691
114,337
-13,0
312,910
-10,8
6,260
6,698
6,170
19,129
-16,5
59,342
-3,3
12,865
10,021
11,925
34,811
-19,0
82,707
-4,8
95,780
595,671
93,991
595,123
286,216
96,445
630,283 1.821,077
+5,3
-16,7
761,315
4.848,400
+5,0
-16,4
• Tôm
12
400
350
300
250
200
150
100
50
0
T1
T2
T3
T4
T5
2014
T6
T7
2015
T8
T9 T10 T11 T12
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
-45
%
- 9 tháng đầu năm
2015, tôm cũng chính
là sản phẩm giảm mạnh
nhất với 27%, đạt 2,1
tỷ USD và chiếm 44%.
Trong đó, XK tơm chân
trắng vẫn chiếm 58%
với 1,24 tỷ USD, giảm
Triệu USD
- Cùng thời điểm này năm 2014, tôm là mặt hàng tăng trưởng XK mạnh nhất (42%),
chiếm tỷ trọng cao nhất
(50,6%), giá trị 2,9 tỷ
XUẤT KHẨU tôm của việt nam, 2014 - 2015
0
450
USD.
Tăng trưởng (%)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
27,5% so với 1,7 tỷ USD cùng kỳ năm ngối. XK tơm sú chiếm 33% với 711 triệu USD, giảm
31,7% so với 1,3 tỷ USD 9 tháng năm 2014.
- XK sang các thị trường chính đều giảm đáng kể: Mỹ (-28%), EU (-17,5%), Nhật Bản (-12%),
Trung Quốc (-3%), Hàn Quốc (-12%)…
- 9 tháng đầu năm 2014 XK tôm gặp thuận lợi do sản lượng trong nước và NK tăng; sản
lượng và XK của Trung Quốc và Thái Lan giảm, giá trung bình XK tăng. Sang năm nay tình
hình hồn tồn đảo ngược: giá XK giảm mạnh, sản lượng của Ấn Độ tăng mạnh, giá tôm
của Ấn Độ cạnh tranh tại thị trường Mỹ và đồng nội tệ của các nước cạnh tranh như Ấn
Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia giảm giá so với USD với tỷ lệ giảm mạnh hơn nhiều
so với tỷ giá của đồng VND so với USD.
• Cá tra
XUẤT KHẨU cá tra của việt nam, 2014 - 2015
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
0
-5
-10
- Sau khi tăng nhẹ năm
2014, bước sang năm
2015, XK cá tra có xu
hướng giảm liên tục
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
qua các tháng. Tính đến
2014
2015
Tăng trưởng (%)
hết tháng 9, XK cá tra
đạt 1,16 tỷ USD, giảm
9,3% so với gần 1,3 tỷ USD cùng kỳ năm ngoái, chiếm 24% tổng giá trị XK.
%
Triệu USD
- Sản xuất và XK cá tra
trong 3 năm gần đây
kém sôi động, sau khi
tăng trưởng nóng trong
10 năm trước.
-15
-20
-25
-30
- XK cá tra trong quý III đạt 408 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm ngối. XK trong
tháng 9 đã có dấu hiệu phục hồi ở một số thị trường (EU: tăng 3,3%, Trung Quốc tăng
55%, ASEAN tăng 7%, Mexico +35%, Arap Xe ut tăng 15,5%).
- Tuy nhiên, tổng XK cá tra 9 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều giảm. Trong
đó, XK sang EU giảm 16%, Mỹ giảm 3%, Mexico giảm 13%...
- Nhu cầu NK ở các thị trường chính, nhất là EU khơng thể hồi phục khi đồng euro mất giá
mạnh so với USD, khiến các nhà NK hoặc hạn chế mua hàng, hoặc tìm cách hạ giá.
- Nhu cầu cá tra tại thị trường Mỹ có thể vẫn cao, tuy nhiên kết quả cuối cùng thuế CBPG
cá tra POR10 và kết quả sơ bộ POR 11 mà DOC Hoa Kỳ công bố năm nay đều bất lợi cho
DN cá tra Việt Nam. Với kết quả POR10 thuế CBPG áp dụng cho DN cá tra VN là gần 1 USD/
kg, DN khó có thể duy trì được thị trường. Hiện nay chỉ còn hơn chục DN XK cá tra sang thị
trường Mỹ, trong đó chỉ có một số DN lớn như Vĩnh Hồn có thể trụ vững trên thị trường
này. Với mức thuế sơ bộ 0,6 USD/kg cho POR11 nếu cơng bố chính thức cũng sẽ tiếp tục
gây khó cho DN XK sang thị trường này.
13
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Cá ngừ
- XK cá ngừ tiếp tục xu hướng giảm từ năm 2013 đến nay. 9 tháng đầu năm 2015, XK cá
ngừ đạt 342 triệu USD, giảm gần 6% so với 363 triệu USD cùng kỳ năm ngối.
- Trong đó, XK cá ngừ tươi/sống/đông lạnh (HS03) chiếm 54% đạt 176 triệu USD, giảm 9%
so với 194 triệu USD cùng kỳ năm ngoái, trong khi cá ngừ chế biến (HS 16) chiếm 46% đạt
156 triệu USD, giảm 7,6% so với 169 triệu USD cùng kỳ năm ngoái.
%
Triệu USD
- XK cá ngừ trong quý
XUẤT KHẨU cá ngừ của việt nam, 2014 - 2015
III/2015 đạt 117 triệu
USD, giảm 1,4%, trong
10
60
đó cá ngừ tươi/sống/
5
50
đơng lạnh đang có dấu
0
40
hiệu hồi phục (+13%)
-5
30
đạt gần 65 triệu USD.
-10
20
Trong khi đó, XK cá ngừ
-15
chế biến ngày càng
10
-20
-25
giảm sâu (-76%) đạt 14
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
triệu USD. Đáng lưu ý
2014
2015
Tăng trưởng (%)
là XK sang cá ngừ sang
các thị trường đều hồi
phục đáng kể từ tháng 9. Đây có thể là tín hiệu tốt cho xu hướng khả quan trong 3 tháng
tiếp theo. XK cá ngừ sang Italy tăng mạnh nhất 428% và chiếm tới 5% tổng XK cá ngừ
trong tháng 9. XK sang Israel, Mexico, Nhật Bản, Canada, ASEAN đều tăng mạnh với tỷ lệ
2 – 3 con số (12 – 114%).
- 9 tháng đầu năm nay, XK sang EU và Nhật Bản tiếp tục giảm sâu (lần lượt giảm 24% và
15%). Đồng euro và đồng yên mất giá các làm cho nhu cầu NK vào 2 thị trường này yếu
hơn sau khi sụt giảm mạnh trong 2 năm qua.
- Tuy nhiên, XK sang Mỹ lại tăng 10% có thể do đồng USD tăng giá khiến DN chuyển
hướng sang thị trường này. Trên 50% sản phẩm cá ngừ XK sang thị trường này là cá ngừ
đóng hộp, đóng bao hoặc đóng túi. Hiện nay có khoảng trên 20 DN XK cá ngừ sang thị
trường Mỹ, trong đó có những DN lớn về đồ hộp như Công Ty TNHH Đồ Hộp Việt Cường,
Công Ty Cổ Phần FOODTECH, Cty TNHH Toàn Thắng…một số DN XK cá ngừ đại dương
như Công ty TNHH Thuỷ Sản Hải Long Nha Trang, Cơng ty CP thủy sản Bình Định, Doanh
nghiệp TN Hồng Ngọc…
- Năm nay, Đề án Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo
chuỗi vẫn tiếp tục được triển khai, cùng với thực hiện Nghị định số 67/2014 tại các tỉnh
ven biển. Bên cạnh đó dự án hỗ trợ kỹ thuật khai thác cá ngừ của Nhật Bản cho ngư dân
miền Trung vẫn tiếp tục. Tuy nhiên, hiệu quả và tác động đối với sản lượng và chất lượng
cá ngừ khai thác vẫn chưa thể hiện rõ. Chất lượng cá ngừ sau thu hoạch chưa được cải
thiện, ảnh hưởng đến XK sản phẩm giá trị cao (cá ngừ tươi để chế biến sashimi)
14
14
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Mực, bạch tuộc và hải sản khác
- XK mực, bạch tuộc 9 tháng đầu năm đạt 313 triệu USD, giảm gần 11% so với 351 triệu
USD cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,4% giá trị XK. Trong đó, XK mực chiếm 56% với 174 triệu
USD, giảm 15% so với 205 triệu USD, bạch tuộc chiếm 44% với 139 triệu USD, giảm 5% so
với 146 triệu USD cùng kỳ năm 2014.
- XK chỉ tăng trong tháng 1 và tháng 2, sau đó liên tục sụt giảm qua các tháng.
- XK mực, bạch tuộc trong quý III/2015 đạt 114 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trái với các sản phẩm khác, XK mực bạch tuộc có xu hướng giảm trong tháng 9:
trong đó, thị trường Nhật Bản giảm 12,5%, EU giảm 24%, ASEAN giảm 16%, Mỹ và Đài
Loan giảm sâu: 56% và 64%.
- Các đồng nội tệ tại
các thị trường tiêu thụ
chính giảm khiến NK
của các nước này sụt
giảm, trừ thị trường Mỹ.
%
Triệu USD
- Trong 9 tháng đầu năm nay, trừ thị trường Mỹ tăng 11% NK mực, bạch tuộc của Việt
Nam, XK sang các thị
XUẤT KHẨU mực, bạch tuộc của việt nam,
trường chính khác đều
2014 - 2015
giảm đáng kể: Hàn
50
40
Quốc giảm 3,7%, EU
45
30
40
giảm 27%, ASEAN giảm
20
35
12,5%, Nhật Bản giảm
30
10
25
7%...
0
20
15
10
5
0
-10
-20
T1
T2
T3 T4
T5
2014
T6
2015
T7
T8
T9 T10 T11 T12
-30
Tăng trưởng (%)
- XK nhuyễn thể HMV 9 tháng đầu năm nay giảm 3,3% đạt 59 triệu USD. XK trong quý III
cũng giảm tương đương với mực, bạch tuộc (-16%) với 19 triệu USD.
- XK cua ghẹ cũng có xu hướng tương tự: giảm mạnh trong quý III (-19%) đạt 35 triệu USD
và tổng XK 9 tháng giảm gần 5% đạt 83 triệu USD.
- Chỉ có mặt hàng cá biển khác tăng trung bình 5% so với năm ngối, trong đó giá trị XK
trong quý III đạt 286 triệu USD và 9 tháng đầu năm đạt 761 triệu USD.
3.2. Xu hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường chính
- 9 tháng đầu năm 2015, Việt Nam XK thủy sản sang 162 thị trường, giảm so với 166 thị
trường cùng kỳ năm ngoái. XK sang 3 thị trường chủ lực Mỹ, EU và Nhật Bản đều giảm
mạnh (giảm lần lượt 28%, 17% và 12%). của Mỹ giảm 3,7%, Nhật Bản tăng 0,8%, EU tăng
0,1%.
15
15
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
xuất khẩu thủy sản việt nam sang các thị trường ( triệu USD)
Thị trường
QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015
Mỹ
EU
Đức
Anh
Hà Lan
Italy
Bỉ
Nhật Bản
Trung Quốc
Hồng Kông
Hàn Quốc
ASEAN
Canada
Australia
Đài Loan
Mexico
Các TT khác
Tổng cộng
261,522 321,719
251,077 300,183
48,128
50,593
48,074
37,302
46,756
34,913
34,299
22,417
27,794
24,170
193,047 268,412
125,954 143,090
38,291
33,339
119,604 146,153
106,566 128,105
46,561
37,766
41,990
37,047
32,954
24,089
14,732
30,443
177,503 218,806
1.364,617 1.662,705
111,633
108,170
16,763
18,192
19,873
9,445
11,039
99,225
50,242
13,728
46,625
40,893
18,637
19,982
12,227
7,507
80,530
595,671
113,318
100,403
14,219
17,800
13,957
11,062
10,391
99,704
54,286
13,065
51,185
45,270
21,145
15,925
12,761
9,565
71,562
595,123
QIII
2015
129,940 354,891
112,466 321,039
20,027
51,008
22,062
58,054
14,060
47,890
12,195
32,702
10,532
31,962
99,193 298,122
62,140 166,668
12,509
39,302
53,888 151,698
44,958 131,121
21,945
61,727
16,067
51,974
35,410
10,422
28,904
11,831
67,432 219,524
630,283 1.821,077
% tăng/
giảm
-25,1
-19,9
-18,8
-10,4
-23,2
-11,7
-27,4
-12,8
-6,3
+7,9
-18,9
+10,5
-29,5
-20,3
-23,1
+17,5
-16,3
-16,7
T1-T9
2015
So với
2014 %
938,132
872,300
149,729
143,430
129,559
89,418
83,925
759,581
435,713
110,932
417,456
365,792
146,053
131,010
92,453
74,079
615,832
4.848,400
-28,2
-17,5
-15,8
+13,1
-22,9
-20,1
-23,4
-11,9
-3,0
+0,05
-12,1
+11,3
-18,7
-24,5
-18,3
-8,8
-20,6
-16,4
• Mỹ:
- Mỹ vẫn là thị trường NK lớn nhất, chiếm 19,3% giá trị XK thủy sản, 21% XK tôm, 20% XK
cá tra, 41% XK cá ngừ của Việt Nam.
- XK thủy sản sang Mỹ trong quý III/2015 vẫn tiếp tục đà tụt dốc 25% với 355 triệu USD.
- XK thủy sản sang Mỹ 9 tháng đầu năm 938 triệu USD, giảm 28% so với 1,3 tỷ USD cùng
kỳ năm ngối. Trong đó tơm chiếm 48%, cá tra 25%, cá ngừ 15%;
- Cá ngừ là mặt hàng
duy nhất đạt tăng
trưởng dương tại thị
trường này, tăng 10%
từ 128 triệu USD lên
141 triệu USD.
16
16
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2014
2015
Tăng trưởng (%)
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
-45
-50
%
XUẤT KHẨU thủy sản sang Mỹ, 2014 - 2015
Triệu USD
- XK tôm sang Mỹ giảm
45%, đạt 451 triệu USD
so với 821 triệu USD
cùng kỳ năm ngoái,
trong khi XK cá tra giảm
3% từ 241 triệu USD
xuống 233 triệu USD.
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
- 8 tháng đầu năm nay, Mỹ giảm mạnh NK cá ngừ từ Thái Lan và Phillipin nhưng lại tăng
mạnh NK từ Indonesia, Việt Nam và Ecuador. Việt Nam đang là nguồn cung cấp cá ngừ
lớn thứ 3 cho thị trường Mỹ với 10% thị phần, đứng sau Thái Lan và Indonesia. Sản phẩm
thế mạnh của Việt Nam tại thị trường này vẫn là cá ngừ hộp ngâm dầu (Việt Nam nằm
trong top 5 nguồn cung gồm Thái Lan, Indonesia, Phillippine và Ecuador).
- Kết quả thuế CBPG POR10 với mức 0,97 USD/kg và kết quả sơ bộ POR11 với mức 0,6
USD/kg đã tác động giảm XK cá tra sang Mỹ. Tuy nhiên, năm nay thuế CBPG tôm POR9
với mức 0,91%, thấp hơn nhiều so với POR8 lại có lợi cho DN XK tơm sang thị trường
này.
- Theo thống kê từ ITC,
8 tháng đầu năm nay,
Mỹ NK 1,7 triệu tấn thủy
sản, trị giá 12,5 tỷ USD,
tăng 4% về khối lượng,
nhưng giảm 5% về giá
trị so với cùng kỳ năm
ngối, do giá NK trung
bình các sản phẩm
giảm, ngược hẳn với xu
hướng của năm 2014.
Trong đó giá tơm trung
bình NK giảm mạnh
nhất (-20%) từ 11,8
xuống cịn 9,5 USD/kg.
Vì vậy, NK tơm tăng 4%
về khối lượng nhưng lại
giảm 17% về giá trị so
với cùng kỳ năm ngoái.
- Việt Nam là nguồn
cung cấp thủy sản lớn
thứ 5 sau Trung Quốc,
Canada, Indonesia và
Chile. Do giá tôm NK
giảm nên NK từ hầu hết
các nước châu Á đều
giảm mạnh về giá trị so
với năm ngối.
NK cá ngừ vằn đóng hộp kín khí, không ngâm dầu của Mỹ
(HS 1604143099)
Sản phẩm thủy sản XK sang Mỹ (triệu USD)
Sản phẩm
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thể
Cua ghẹ
Cá biển
Tổng
T1-T9/2014
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
240,818
0,285
240,533
820,649
361,450
459,200
128,135
55,535
72,599
9,320
47,366
59,706
1.305,995
T1-T9/2015
233,071
127
232,944
451,477
240,855
210,622
141,359
54,929
86,430
9,262
39,917
63,046
938,132
% tăng,
giảm
-3.2
-55.5
-3.2
-45.0
-33.4
-54.1
10.3
-1.1
19.1
-0.6
-15.7
5.6
-28,2
Tỷ trọng
(%)
24,8
0,0
24,8
48,1
25,7
22,5
15,1
5,9
9,2
1,0
4,3
6,7
100
• EU:
- EU duy trì vị trí thứ 2 trong các thị trường NK thủy sản Việt Nam, chiếm 18% giá trị XK
thủy sản, 19% XK tôm, 19% XK cá tra, 22% cá ngừ, 14% mực bạch tuộc của Việt Nam.
17
17
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
- XK thủy sản sang EU 9
tháng đầu năm đạt 872
triệu USD, giảm 28%
so với 1,0 tỷ USD cùng
kỳ năm ngối. Trong
đó, tơm chiếm 46%, cá
tra chiếm 25%, cá ngừ
8,8%, mực bạch tuộc
9,5%...
- XK tôm giảm mạnh
19% tác động đến tổng
XK thủy sản sang thị
trường này.
- XK các mặt hàng khác
đều giảm sâu: cá tra
giảm 16%, cá ngừ giảm
24%, mực, bạch tuộc
giảm 20%...
XUẤT KHẨU thủy sản sang EU, 2014 - 2015
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
0
-5
-10
-15
%
- Trong quý III, XK thủy
sản sang thị trường EU
đạt 321 triệu USD, giảm
gần 20% so với cùng kỳ
năm ngoái.
Triệu USD
CHƯƠNG I
-20
-25
T1
T2
T3
T4
T5 T6 T7 T8
2014
2015
T9 T10 T11 T12
Tăng trưởng (%)
-30
Sản phẩm thủy sản XK sang EU (triệu USD)
Sản phẩm
T1-T9/2014
Cá tra
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tôm
Cá ngừ
261,028
6,145
254,883
495,859
178,483
317,377
100,522
45,353
55,169
103,722
18,014
77,643
1.056,788
Nhuyễn thể
Cua ghẹ
Cá biển
Tổng
T1-T9/2015
218,892
7,462
211,430
403,340
183,702
219,638
76,504
40,461
36,043
83,098
15,143
75,323
872,300
- Nhu cầu tiêu thụ chưa
kịp hồi phục thì đồng
euro mất giá liên tục so
với đồng USD càng làm cho NK thủy sản vào thị trường EU giảm sâu.
% tăng,
giảm
-16,1
21,4
-17,0
-18,7
2,9
-30,8
-23,9
-10,8
-34,7
-19,9
-15,9
-3,0
-17,5
Tỷ trọng
(%)
25,1
0,9
24,2
46,2
21,1
25,2
8,8
4,6
4,1
9,5
1,7
8,6
100
• Nhật Bản
- Quý III năm nay, XK
thủy sản Việt Nam sang
Nhật Bản đạt 298 triệu
USD, tăng đáng kể so
18
XUẤT KHẨU thủy sản sang nhật bản, 2014 - 2015
140
0
120
-5
100
80
-10
60
-15
%
Triệu USD
- Là thị trường lớn thứ
3, chiếm 15,7% tỷ trọng
XK thủy sản của Việt
Nam, chiếm 20% XK
tôm, 24% XK mực, bạch
tuộc, 5% XK cá ngừ,
12% XK surimi.
40
-20
20
0
T1
T2
T3
T4
T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2014
2015
Tăng trưởng (%)
-25
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
với 2 quý đầu năm, tuy
nhiên vẫn giảm gần
13% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- 9 tháng đầu năm,
tổng XK thủy sản Việt
Nam sang Nhật Bản
đạt gần 760 triệu USD,
giảm gần 12% so với
863 triệu USD cùng kỳ
năm ngối. Trong đó,
tơm chiếm tỷ trọng lớn
nhất, gần 56%, mực,
bạch tuộc chiếm 11%
và cá biển khác (trừ cá
ngừ) gần 28%.
- XK 3 mặt hàng chủ lực:
tôm, mực, bạch tuộc và
cá ngừ sang Nhật Bản
đều giảm mạnh: lần
lượt 20%, 15% và 7% so
với cùng kỳ năm ngối.
Chỉ có cá biển và cua
ghẹ tăng lần lượt 2% và
38%.
Sản phẩm thủy sản XK sang Nhật Bản (triệu USD)
Sản phẩm
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
T1-T9/2014
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Nhuyễn thể
Cua ghẹ
Cá biển
Tổng
7,130
0,012
7,118
529,648
196,989
332,659
18,796
4,749
14,047
88,297
10,916
207,794
862,581
T1-T9/2015
7,588
121
7,466
425,373
157,306
268,067
15,953
5,414
10,539
83,442
15,059
212,166
759,581
% tăng,
giảm
6,4
906,9
4,9
-19,7
-20,1
-19,4
-15,1
14,0
-25,0
-5,5
38,0
2,1
-11,9
Tỷ trọng
(%)
1,0
0,0
1,0
56,0
20,7
35,3
2,1
0,7
1,4
11,0
2,0
27,9
100
Giá tơm NK trung bình của Nhật Bản (USD/kg)
Nguồn cung chính
TG
Việt Nam
Thái Lan
Indonesia
Ấn Độ
Trung Quốc
T1-T9/2014
12,4
13,9
12,4
13,2
11,1
10,2
T1-T9/2015
10,9
11,7
10,7
11,3
9,9
8,8
% tăng, giảm
-12,5
-15,3
-13,9
-13,7
-11,3
-14,1
- 8 tháng đầu năm, Nhật Bản NK 1,36 triệu tấn thủy sản từ các nước với giá trị 8,3 tỷ USD,
tăng 1,6% về khối lượng nhưng giảm 10,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung
bình NK thủy sản vào thị trường Nhật Bản giảm 12%, trong đó giá tơm NK giảm 12,5% từ
12,4 USD xuống 10,9 USD/kg.
- Đồng yên giảm giá, kinh tế yếu khiến NK tôm đông lạnh của Nhật Bản trong 8 tháng
đầu năm 2015 giảm 3% đạt 126.000 tấn. Tuy nhiên, khối lượng NK từ 3 nguồn cung gồm
Indonesia, Việt Nam và Ấn Độ tăng lần lượt 10,5%, 1%, 7%và 15%. NK sản phẩm tơm chín/
chế biến đạt khoảng 59.000 tấn trong năm 2014 , giảm 18 %so với năm trước và giảm liên
tiếp trong 2 năm sau khi tăng trưởng trong 4 năm trước đó. Mặt hàng chủ yếu là sushi
topping, trong đó Thái Lan chiếm thị phần cung cấp lớn nhất.
- Hiệp định TPP mới được ký kết với tỷ lệ cắt giảm các dòng thuế về 0% ngay lập tức với
các mặt hàng như cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, tôm, cua, hy vọng XK thủy sản Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản sẽ khởi sắc hơn trong thời gian tới.
19
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Thay đổi biểu thuế NK sau TPP
Lồi
Thuế
hiện nay
Loại
sản phẩm
Sau TPP
Cá sịng
10,0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 16
tươi/đông lạnh
Cá thu
tươi: 10%
đông lạnh: 7%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 16
tươi/đông lạnh
Điệp
10,0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá ngừ Thái Bình Dương
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đơng lạnh
Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương
3,5%
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
đông lạnh (cả phile): giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá ngừ vây xanh miền nam
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá ngừ mắt to
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá ngừ vây vàng
3,5%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đông lạnh
Cá ngừ vây dài (albacore)
3,5%
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11, đông lạnh (cả
phile): giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
tươi/đông lạnh
Cá ngừ sọc dưa
3,5%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đông lạnh
Cá hồi Đại Tây Dương
3,5%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đông lạnh
Cá hồi bạc (coho)
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá hồi Đại Tây Dương
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
Cá hồi nuôi
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi/đông lạnh
3,5%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đông lạnh
3,5%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
tươi/đơng lạnh
Cá hồi đỏ
Cá hồi Thái Bình Dương
tươi: 10%,
đơng lạnh: 6%
Cá tuyết
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11, đông lạnh:
giảm ngay xuống 0%
đông lạnh
đông lạnh
Cá minh thái
6.0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
Surimi cá minh thái
4,2%
giảm ngay xuống 0%
đông lạnh
4,2%
giảm ngay xuống 0%
đông lạnh/ướp muối
Trứng cá minh thái
Cá trích
Trứng cá trích
6.0%
giảm ngay xuống 0%
đơng lạnh
đơng lạnh: 4%
ướp muối: 8,4%
giảm ngay xuống 0%
đông lạnh/ướp muối
1-2%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đông lạnh
4,8-5,3%
giảm ngay xuống 0%
chế biến
Cua (cua huỳnh đế, cua tuyết)
0,4%
giảm ngay xuống 0%
tươi/đơng lạnh
Cá ngừ đóng hộp
9,6%
giảm ngay xuống 0%
chế biến
Tơm
Tơm chế biến
• Trung Quốc & HK
- XK thủy sản sang
Trung Quốc tăng mạnh
trong quý I, sau đó tụt
20
XUẤT KHẨU thủy sản sang trung quốc, 2014 - 2015
80
70
60
50
40
30
20
10
0
200
150
100
%
Triệu USD
- Là thị trường NK thủy
sản đơn lẻ đứng thứ 3
của Việt Nam, sau Mỹ và
EU, chiếm 9% XK thủy
sản, 11,6% XK tôm, 10%
XK cá tra, 5% XK mực,
bạch tuộc …
50
0
T1
T2
T3
T4
T5
2014
T6 T7
2015
T8 T9 T10 T11 T12
Tăng trưởng (%)
-50
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
dốc rất nhanh trong quý II do năm 2014, XK cao đột biến vào tháng 4 và tháng 5 với 70
triệu USD/tháng, năm nay XK chỉ duy trì ở mức trung bình 50 – 60 triệu USD/tháng.
- XK thủy sản trong quý
III đạt 167 triệu USD,
giảm 6,3% so với cùng
kỳ năm ngoái.
- XK thủy sản 9 tháng
đầu năm sang Trung
Quốc đạt 436 triệu
USD, giảm 3% so với
cùng kỳ năm ngối.
Trong đó, XK tơm
chiếm 57%, giảm so
với tỷ trọng 73% cùng
kỳ năm ngoái, đạt 248
triệu USD, giảm 24% so
với 328 triệu USD.
Sản phẩm thủy sản XK sang Trung Quốc (triệu USD)
Sản phẩm
Cá tra
T1-T9/2014
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tôm
Cá ngừ
77,146
0,632
76,515
327,701
14,416
313,284
12,703
2,283
10,420
18,147
3,117
43,342
449,235
Nhuyễn thể
Cua ghẹ
Cá biển
Tổng
T1-T9/2015
114,994
347
114,647
248,117
13,169
234,948
9,612
1,825
7,786
17,739
4,204
41,047
435,713
% tăng,
giảm
+49,1
-45,1
+49,8
-24,3
-8,7
-25,0
-24,3
-20,1
-25,3
-2,2
+34,9
-5,3
-3,0
Tỷ trọng
(%)
26,4
0,1
26,3
56,9
3,0
53,9
2,2
0,4
1,8
4,1
1,0
9,4
100
- Đáng lưu ý là năm nay, XK cá tra sang Trung Quốc tăng khả quan 49 – 50% liên tục qua
các tháng và thị trường này đang chiếm trên 10% XK cá tra của Việt Nam.
• Hàn Quốc
- XK 3 sản phẩm chính
này đều giảm trong 9
tháng đầu năm nay:
tôm giảm 22%, mực,
bạch tuộc giả 3,7%%,
cá biển giảm nhẹ 0,1%.
XUẤT KHẨU thủy sản sang hàn Quốc, 2014 - 2015
Triệu USD
- XK tôm chiếm tỷ trọng
cao nhất 43%, mực,
bạch tuộc 28%, cá biển
27% tổng giá trị XK thủy
sản của Việt Nam sang
thị trường này.
80
10
70
5
60
0
50
-5
40
-10
30
-15
20
-20
10
-25
0
T1 T2
T3
T4
T5 T6 T7 T8
2014
2015
T9 T10 T11 T12
Tăng trưởng (%)
%
- XK thủy sản Việt Nam sang Hàn Quốc 9 tháng đầu năm đạt 417 triệu USD, giảm 12%
so với 475 triệu USD cùng kỳ năm trước. Hàn Quốc chiếm 8,6% XK thủy sản của Việt Nam,
8,4% XK tôm, 37,5% XK mực, bạch tuộc, 32% XK surimi.
-30
- 7 tháng đầu năm nay, Hàn Quốc tăng nhẹ NK thủy sản từ các nước với 715 nghìn tấn, trị
giá 2,4 tỷ USD, tăng 5,7% về khối lượng và 5,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
21
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Sản phẩm thủy sản XK sang Hàn Quốc (triệu USD)
Sản phẩm
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
T1-T9/2014
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Tổng
HS16
HS03
Nhuyễn thể
Cua ghẹ
Cá biển
Tổng
3,992
0,012
3,980
231,278
60,531
170,747
2,266
2,205
0,061
123,844
0,597
112,992
474,969
T1-T9/2015
3,348
79
3,269
179,568
59,884
119,683
1,621
1,602
19
118,951
1,106
112,863
417,456
% tăng, giảm
-16,1
+556,3
-17,9
-22,4
-1,1
-29,9
-28,5
-27,4
-68,5
-4,0
+85,3
-0,1
-12,1
Tỷ trọng (%)
0,8
0,0
0,8
43,0
14,3
28,7
0,4
0,4
0,0
28,5
0,3
27,0
100
4. Doanh nghiệp xuất khẩu
- 9 tháng đầu năm 2015 có khoảng 630 DN tham gia XK thủy sản, trong đó, khoảng 130
DN tham gia XK cá tra, giảm so với 150 DN cùng kỳ năm ngối; 160 DN tham gia XK tơm,
giảm so với 200 DN cùng kỳ năm ngoái. Số DN tham gia XK cá ngừ năm nay khoảng 80,
tăng 20 DN so với năm ngối.
- Top 100 DN XK hàng đầu có tổng doanh thu 3,449 tỷ USD, chiếm 69% tổng doanh số
XK của ngành, giảm tỷ trọng so với 73% và so với doanh thu 4,233 tỷ USD cùng kỳ năm
ngoái.
- MINH PHU SEAFOOD CORP năm nay vẫn giữ vị trí đứng đầu về kim ngạch XK thủy sản
với gần 255 triệu USD, chiếm 5,3% doanh số XK của cả nước, giảm gần 31% về giá trị và
tỷ trọng cũng giảm so với 6,4% cùng kỳ năm ngoái. Cty TNHH Chế biến TS Minh Phú Hậu Giang từ vị trí thứ 3 tụt xuống đứng thứ 5 vì doanh số XK giảm 27% từ 169 triệu USD
xuống 124 triệu USD.
- Năm ngối, cơng ty tơm STAPIMEX đứng thứ 2 với 183 triệu USD, chiếm 3,1% tổng XK
thủy sản của cả nước. Năm nay, cơng ty rơi xuống vị trí thứ 4 với 135 triệu USD, giảm
26%.
- Doanh nghiệp tôm QUOC VIET CO., LTD với 117 triệu USD, rớt từ vị trí thứ 4 với 159 triệu
USD 9 tháng năm 2014 xuống thứ 6 trong năm nay, chiếm 2,4%.
- Sốn vị trí của STAPIMEX là VINH HOAN CORP: từ vị trí thứ 6 với 142 triệu USD lên vị trí
thứ 2 với 168 triệu USD, chiếm 3,5% doanh số của ngành. Có thể nói, năm nay là năm
thành cơng của VINH HOAN CORP với nỗ lực phát triển bền vững, đa dạng hóa sản phẩm,
vượt qua khó khăn về thị trường.
22
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Vĩnh Hoàn vừa tiến một bước xa hơn trong việc khai thác tối đa giá trị nguồn phụ phẩm
từ cá Tra. Sau Collagen và Gelatin chiết xuất từ da cá, công ty đã giới thiệu ra thị trường
sản phẩm Dầu cá tinh luyện theo chuẩn thực phẩm từ tháng 6 năm 2015.
Ngoài việc đảm bảo dây chuyền và quy trình sản xuất theo chuẩn thực phẩm, kỹ thuật
chính trong việc tinh luyện dầu cá là tách thành phần Stearin trong dầu thơ. Khi khơng
có Stearin, dầu cá trở thành chất lỏng và không bị đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp hơn 25
độ C như dầu thơ.
Dầu cá tinh luyện có giá trị cao hơn dầu cá thơ, ít nhất 30%. Sản phẩm Dầu cá tinh luyện
của Vĩnh Hoàn minh chứng một lần nữa cho sự nỗ lực không ngừng nghỉ của công ty
trong việc gia tăng giá trị của cá Tra.
Vào ngày 10/09/2015, tại Hội nghị các nhà cung cấp do Công ty TNHH Young’s Seafood
tổ chức tại Grimsby, UK, Vĩnh Hoàn đã vinh dự nhận được giải thuởng dành cho Doanh
nghiệp tiêu biểu trong năm về dự án CSR - Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua, Vĩnh Hoàn luôn là công ty tiên phong trong việc nghiên cứu phát
triển ni trồng bền vững. Vĩnh Hồn là doanh nghiệp chế biến cá tra đầu tiên trên thế
giới đạt được chứng nhận ASC – Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản. Chính vì thế, Vĩnh
Hồn đã vinh dự nhận được giải thưởng này từ Công ty Young’s Seafood, doanh nghiệp
sở hữu một trong những thương hiệu bán lẻ mạnh nhất, với những sản phẩm được phân
phối rộng rãi tại các hệ thống siêu thị bán lẻ ở Anh.
Top 5 DN XK thủy sản hàng đầu, T1-T9/2014-2015
T1-T9/2014
Doanh nghiệp
MINH PHU SEAFOOD CORP
STAPIMEX
Cty CB TS Minh Phú - Hậu Giang
QUOC VIET CO., LTD
CASES
23
GT (USD)
368.485.306
182.791.782
168.893.537
158.651.343
155.494.251
Tỷ lệ
GT (%)
6,35
3,15
2,91
2,73
2,68
T1-T9/2015
Doanh nghiệp
MINH PHU SEAFOOD CORP
VINH HOAN CORP
CASES
STAPIMEX
Cty CB TS Minh Phú - Hậu Giang
GT (USD)
254.817.479
167.671.280
137.410.087
135.362.925
123.881.827
Tỷ lệ
GT (%)
5,26
3,46
2,83
2,79
2,56
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Top 100 doanh nghiệp XK thủy sản Việt Nam, T1-T9/2015 (USD)
STT
Xuất xứ
GT (USD)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
MINH PHU SEAFOOD CORP
VINH HOAN CORP
CASES
STAPIMEX
Cty CB TS Minh Phú - Hậu Giang
QUOC VIET CO., LTD
FIMEX VN
Cty CB TS và XNK Trang Khanh
BIENDONG SEAFOOD
HUNG VUONG CORP
NAVICO
C. P Việt Nam
Cty CP TS Nam Sông Hậu
THUAN PHUOC CORP
Cty CP TS Sạch Việt Nam
I.D.I CORP
HAVICO
Cty TNHH Anh Khoa
Cty TNHH TS Hải Long Nha Trang
AGIFISH
YUEH CHYANG CO
GODACO
NHATRANG SEAFOODS F17
HUNGCA CO., LTD
Cty CP TP XK Trung Sơn Hưng Yên
SEA MINH HAI
BIDIFISCO
AUVUNG SEAFOOD
Cty TNHH Đại Thành (Tiền Giang)
AMANDA FOODS (VN) LTD
Cty CP TS NTSF
HIGHLAND DRAGON
Cty CP CB TP Ngọc Trí
HAVUCO
Cty TNHH TS Phát Tiến
Cty CP THS An Phú
Cty CP SeaVina
CAFISH
Cty TNHH FOODTECH
Cty TNHH Tín Thịnh
PATAYA VIETNAM
Cty CP TS Hải Hương
Cty CP TS Trường Giang
CL-FISH CORP
SEANAMICO
SEAPRODEX DA NANG
HAI NAM CO., LTD
BASEAFOOD
Cty TNHH HS Thanh Thế
Cty CP TS Cổ Chiên
Cty CP CB và XNK TS Thanh Đoàn
254.817.479
167.671.280
137.410.087
135.362.925
123.881.827
116.713.012
91.612.962
84.333.497
81.501.738
72.549.885
67.582.003
62.443.095
53.022.534
51.076.355
50.461.903
49.807.640
48.734.055
46.953.590
44.249.088
43.918.593
43.336.234
40.795.786
39.319.615
38.361.556
37.632.894
36.597.512
35.103.990
34.468.920
31.945.243
31.228.709
31.136.820
29.768.719
28.684.477
28.018.229
27.799.502
27.649.189
26.784.705
25.859.830
25.442.788
25.308.171
24.977.854
24.402.606
24.342.485
24.272.088
23.596.928
22.517.521
22.357.995
21.709.996
21.222.114
20.997.551
20.354.439
24
Tỷ lệ
GT (%)
5,26
3,46
2,83
2,79
2,56
2,41
1,89
1,74
1,68
1,50
1,39
1,29
1,09
1,05
1,04
1,03
1,01
0,97
0,91
0,91
0,89
0,84
0,81
0,79
0,78
0,75
0,72
0,71
0,66
0,64
0,64
0,61
0,59
0,58
0,57
0,57
0,55
0,53
0,52
0,52
0,52
0,50
0,50
0,50
0,49
0,46
0,46
0,45
0,44
0,43
0,42
STT
Xuất xứ
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
Cty TNHH Thông Thuận
Cty CP SX XD TM Trung Sơn
Cty TNHH Mai Linh
S.G FISCO
SEAPRIMEXCO VIETNAM
SEAPRIEXCO No.4
Cty TNHH TS Camimex
Cty TNHH TS Nguyễn Tiến
Cty TNHH Toàn Thắng
Cty CP Thực Phẩm Gn
Cty TS Thơng Thuận Cam Ranh
COIMEX
Cty CB HS XK Khánh Hồng
VIETNAM FISH-ONE CO., LTD
VIET FOODS CO., LTD
BACLIEUFIS
Cty TNHH TP TS Minh Bạch
CUULONG SEAPRO
Cty TNHH CB TS XK Thiên Phú
Cty TNHH Huy Minh
Cty TNHH Thịnh Hưng
Cty CP Vạn ý
NIGICO CO., LTD
Cty TNHH TS Đông Hải
Cty TNHH Vạn Đạt
Cty TNHH CB XNK TS Quốc Ái
FINE FOODS COMPANY (FFC)
Cty TP Đông Lạnh Việt I-MEI
Cty TNHH Trinity Việt Nam
Cty TNHH Thực Phẩm Việt
Cty CP CBTS và XNK Hoà Trung
AQUATEX BENTRE
SOUTH VINA
DNTN Hồng Ngọc
Cty CP XNK TS An Mỹ
Trang Corporation
Cty CP XNK TS Cửu Long
Cty TNHH TS Trọng Nhân
UTXI CO
Cty TNHH TM TS Nguyễn Chi
HTFOOD
Cty CP CBTS XNK Minh Cường
Cty TNHH Huy Nam
CADOVIMEX II
KISIMEX
CTE JSCO
Cty TNHH Vina Pride Seafoods
CAFATEX CORP
Cty CP Vịnh Nha Trang
Các DN khác
Tổng
GT (USD)
20.228.104
19.894.465
19.804.279
19.250.904
19.136.652
18.795.298
18.589.482
18.429.980
18.384.881
18.312.359
18.111.148
17.877.656
17.856.210
17.797.445
17.485.230
16.905.787
16.860.800
16.662.147
16.425.507
16.263.647
15.856.754
15.835.919
15.728.667
15.617.822
15.617.321
15.442.668
14.969.672
14.938.877
14.911.877
14.790.789
14.727.216
14.358.654
14.296.999
14.256.209
14.147.534
14.041.222
13.995.433
13.640.525
13.438.110
13.251.633
13.128.478
12.921.272
12.674.788
12.436.154
12.370.089
12.222.688
12.153.980
12.127.084
12.065.725
1.399.265.176
4.848.399.327
Tỷ lệ
GT (%)
0,42
0,41
0,41
0,40
0,39
0,39
0,38
0,38
0,38
0,38
0,37
0,37
0,37
0,37
0,36
0,35
0,35
0,34
0,34
0,34
0,33
0,33
0,32
0,32
0,32
0,32
0,31
0,31
0,31
0,31
0,30
0,30
0,29
0,29
0,29
0,29
0,29
0,28
0,28
0,27
0,27
0,27
0,26
0,26
0,26
0,25
0,25
0,25
0,25
28,86
100,00
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
II. CƠ HỘI – THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
1. Cơ hội
- TPP, FTA: Đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã hồn thành với
12 nước thành viên, sẽ thiết lập một tiêu chuẩn mới cho thương mại thủy sản tồn cầu,
Hiệp định này có nhiều lợi ích nhưng cũng có khơng ít những khó khăn cho Việt Nam.
Ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt, sẽ có những lợi ích như xố bỏ thuế nhập khẩu đối với
tơm, mực và cá ngừ, mà hiện nay đang chịu mức thuế trung bình từ 6,4% đến 7,2%. Trong
các đàm phán về thuế quan, thủy sản được cho là ngành nông nghiệp tận dụng được
nhiều lợi thế hơn cả, cụ thể là có cơ hội gia tăng xuất khẩu. Nhật Bản là một trong những
quốc gia nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy
thị trường này sẽ còn lớn hơn khi thuế nhập khẩu vào Nhật còn 0%.
- Nghị định 36: Sau 1 năm triển khai thực hiện Nghị định 36, ngày 4/9/2015, Bộ NN và
PTNT đã gửi cơng văn tới Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số
36/2014/NĐ-CP (NĐ 36 - Nghị định cá tra) và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung của nghị
định này theo quy trình rút gọn. Theo đó, Bộ NN và PTNT đề xuất Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi quy định tại khoản 5, Điều 4 của NĐ 36: Lùi thời gian các cơ sở nuôi cá tra thương
phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP hoặc
các chứng nhận quốc tế tương đương đến ngày 31/12/2016; Giữ nguyên quy định tại
điểm b, c Khoản 3, Điều 6 NĐ 36 và đề nghị Chính phủ giao cho Bộ NN và PTNT hướng dẫn
lộ trình thực hiện theo hướng: Đến ngày 31/12/2018: sản phẩm cá tra phi lê đơng lạnh XK
có tỷ lệ mạ băng ≤20%; hàm lượng nước tối đa ≤86% so với khối lượng tịnh của sản phẩm.
Từ ngày 01/01/2019: áp dụng đầy đủ quy định như tại điểm b, c Khoản 3, Điều 6 NĐ 36.
Ngoài ra, Bộ NN và PTNT đề xuất sửa đổi đăng ký hợp đồng XK sản phẩm cá tra không là
điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận thông quan, ứng dụng CNTT trong đăng ký XK
và bỏ thu phí của DN khi đăng ký hợp đồng XK sản phẩm cá tra.
Động thái này tạo ra tâm lý tốt hơn cho DN sản xuất và XK cá tra, trong bối cảnh khó khăn
về thị trường tiêu thụ.
- Điều chỉnh tỷ giá: Do biến động tỷ giá các đồng ngoại tệ mạnh, nhất là sự phá giá liên
tiếp của đồng NDT, 8 tháng đầu năm 2015, NHNN Việt Nam đã 3 lần điều chỉnh tỷ giá
USD/VND và kết quả là tỷ giá USD/VND đã tăng 5%. Theo tuyên bố của NHNN, sau lần
điều chỉnh tháng 8/2015, tỷ giá đồng Việt Nam có dư địa đủ lớn để linh hoạt trước các
diễn biến bất lợi trên thị trường quốc tế và trong nước không chỉ từ nay đến cuối năm mà
cả những tháng đầu năm 2016, tạo sự ổn định vững chắc cho thị trường ngoại tệ và đảm
bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Động thái này của NHNN phần nào
giảm bớt quan ngại cho DN thủy sản về khả năng cạnh tranh của hàng XK.
- Thuế CBPG tôm POR 9 giảm: Ngày 7/9/2015, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã công bố kết
quả cuối cùng rà sốt hành chính lần thứ 9 (POR9) thuế chống bán phá giá tôm đông lạnh
nhập khẩu từ Việt Nam giai đoạn từ 01/2/2013 đến 31/01/2014. Theo đó, mức thuế trung
25
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015