BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên ngành: Kinh tế-Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Đề tài: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Hệ
Giáo viên hướng dẫn
:
:
:
:
:
:
Vũ Thị Thanh Thủy
11133808
Kinh tế quản lý tài nguyên và môi trường 55
55
Chính quy
ThS. Ngô Thanh Mai
Khoa Môi trường & Đô Thị
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.1.Những vấn đề chung về chợ dân sinh và quản lý chợ dân sinh........6
1.1.1.Chợ dân sinh.....................................................................................6
1.1.1.1.Khái niệm và vai trò của chợ dân sinh....................................6
1.1.1.2.Nguyên tắc để xác định mô hình chợ......................................7
1.1.2.Quản lý môi trường tại các chợ dân sinh.........................................8
1.2.Những vấn đề chung về chất thải rắn và quản lý chất thải rắn......10
1.2.1.Khái niệm và phân loại chất thải rắn..............................................10
1.2.1.1.Khái niệm chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt..................10
1.2.1.2.Phân loại chất thải rắn..........................................................11
1.2.2.Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
.................................................................................................................13
1.2.2.1.Tác động của chất thải rắn đến môi trường..........................13
1.2.2.2.Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe con người.......14
1.2.3.Quản lý chất thải rắn......................................................................15
1.2.3.1.Quản lý trong quá trình thu gom...........................................15
1.2.3.2.Quản lý trong quá trình vận chuyển......................................16
1.2.3.3.Quản lý trong quá trình lưu trữ và xử lý...............................16
1.2.3.4.Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng rác thải ( 3R)......................17
1.3.Hiện trạng quản lý và nghiên cứu về quản chất thải rắn sinh hoạt
tại một số chợ dân sinh trong nước và trên thế giới...............................18
1.3.1.Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trong
nước.........................................................................................................18
1.3.2.Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trên
thế giới.....................................................................................................19
1.4.Tiểu kết chương 1................................................................................20
2CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI CÁC CHỢ DÂN SINH, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI......................22
2.1.QUẬN HAI BÀ TRƯNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỢ DÂN SINH22
2.1.1.Điều kiện tự nhiên quận Hai Bà Trưng..........................................22
2.1.2.Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội....................................................24
2.1.2.1.Phát triển công nghiệp..........................................................24
2.1.2.2.Phát triển thương mại – dịch vụ trên địa bàn:......................26
2.1.2.3.Giao thông.............................................................................27
2.1.2.4.Dân số và trình độ dân cư.....................................................28
2.1.3.Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.............30
2.1.3.1.Hệ thống chợ.........................................................................30
2.1.3.2.Cở sở vật chất, kỹ thuật và công tác quản lý khai thác chợ..30
2.2.Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các
chợ dân sinh quận Hai Bà Trưng.............................................................34
2.2.1.Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn..................................34
2.2.1.1.Nguồn phát sinh chất thải rắn...............................................34
2.2.1.2.Công tác thu gom chất thải rắn tại các chợ dân sinh...........35
2.2.1.3.Công tác vận chuyển chất thải rắn.......................................38
2.2.2.Công tác thu phí vệ sinh môi trường..............................................39
2.2.3.Công tác tuyên truyển, giáo dục bảo vệ môi trường......................40
2.3.Đánh giá về công tác quản lý chất rắn sinh hoạt tại các chợ dân
sinh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng......................................................41
2.3.1.Đánh giá ưu nhược điềm của công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại các chợ dân sinh.........................................................................41
2.3.2.Dự báo nguy cơ ô nhiễm tại các chợ dân sinh...............................41
2.4.Đánh giá mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện môi
trường chợ dân sinh..................................................................................42
2.4.1.Đặt vấn đề......................................................................................42
2.4.2.Địa điểm nghiên cứu......................................................................43
2.4.3.Phương pháp nghiên cứu................................................................43
2.4.4.Mẫu nghiên cứu..............................................................................44
2.4.5.Sử dụng mô hình hồi quy mức sẵn lòng chi trả hàng hóa chất lượng
môi trường chợ của các hộ kinh doanh...................................................45
2.4.6.Kết quả đánh giá mức sẵn lòng chi trả của các hộ kinh doanh......45
2.5.Tiểu kết chương 2................................................................................50
3CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
CÁC CHỢ DÂN SINH..........................................................................................52
3.1.Khung pháp lý về quản lý chất thải rắn sinh hoạt...........................52
3.2.Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại các chợ dân sinh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng..................54
3.2.1.Giải pháp quản lý chung................................................................54
3.2.2.Giải pháp thiết kế xây dựng chợ....................................................54
3.2.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển.................55
3.2.4.Các giải pháp về kinh tế.................................................................55
KẾT LUẬN............................................................................................................57
Phụ lục 1................................................................................................................. 58
Phụ lục 2................................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 63
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT
BQL
CTR
CTRSH
HISEDS
KT-XH
PCCC
QLMT
TTTM
VSMT
UBND
WTP
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo vệ môi trường
Ban quản lý
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội
Kinh tế-xã hội
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý môi trường
Trung tâm thương mại
Vệ sinh môi trường
Ủy ban nhân dân
Sự sẵn lòng chi trả
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn...............................25
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng mạng lưới đường bộ................27
Bảng 2.3: Chọn mẫu nghiên cứu..........................................................................44
Bảng 2.4: Số người đồng ý và không đồng ý chi tra cho dịch vụ môi trường. . .46
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các mức WTP của các hộ kinh doanh tại chợ...........47
Bảng 2.6: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến WTP..........................48
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ quận Hai Bà Trưng..................................................................22
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện đánh giá của các hộ kinh doanh về công tác thu gom
CTRSH................................................................................................................... 37
Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá mức thu phí VSMT tại các chợ dân sinh của các hộ
kinh doanh.............................................................................................................39
Hình 2.4 : Đường cầu về hàng hóa chất lượng dịch vụ môi trường...................48
Hình 1 : Kênh rác tại chợ Oje, Ibadan, năm 2011..............................................58
Hình 2: Xả rác bừa bãi chợ Đồng Tâm................................................................58
Hình 3: Rác thải không có thùng rác chứa tại chợ Mơ.......................................59
Hình 4: Khu dịch vụ ăn uống chợ Mơ..................................................................59
Hình 5: Các xe đẩy rác chợ Bách Khoa trên đường Lê Thanh Nghị.................60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các mô hình chợ dân sinh.....................................................................8
Sơ đồ 1.2 : Phân loại CTR theo nguồn.................................................................11
Sơ đồ 1.3: Phân loại CTR theo thành phần hóa học...........................................12
Sơ đồ 1.4: Phân loại CTR theo tính chất độc hại................................................12
Sơ đồ 2.1: Mô hình Ban quản lý chợ....................................................................31
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ quản lý chợ........................................................................32
Sơ đồ 2.3: Mô hình doanh nghiệp quản lý...........................................................33
Sơ đồ 2.4: Các ngành hàng buôn bán tại chợ dân sinh.......................................34
Sơ đồ 2.5: Quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại chợ dân sinh.......38
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, “ Chợ” là một bộ phận không thể tách rời với đời sống
xã hội, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi địa phương.
Theo nghĩa thông thường chợ dân sinh được hiểu là nơi kinh doanh những mặt hàng
thông dụng và thiết yếu , chủ yếu là bán lẻ phục vụ đời sống hàng ngày của người
dân. Có ý kiến cho rằng, chợ là thước đo cuộc sống ở của dân địa phương. Chợ có
phát triển mới chứng tỏ đời sống của người dân nơi đó được nâng cao.
Khác với các nước phương Tây, do thói quen mua sắm tiêu dùng nên đa phần
người dân Việt Nam ưa thích đến các chợ hơn là đến các cửa hàng tiện ích, các
trung tâm thương mại, điều đó dẫn đến sự tồn tại bền bỉ của các mô hình chợ dân
sinh ngay trong các thành phố lớn nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê năm 2015, Hà Nội hiện có 425 chợ dân sinh, và riêng
khu vực nội đô có 136 chợ.
Để có thể giữ gìn các mô hình chợ dân sinh tồn tại trong các thành phố lớn
như Hà Nội, việc phát triển thương mại bán lẻ kết hợp với bảo vệ môi trường là
điều vô cùng cần thiết. Bởi vì, nếu không quản lý tốt môi trường tại chợ dân sinh sẽ
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, vừa gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến
sức khỏe của cả người bán hàng và người mua hàng, dần dần người dân sẽ chuyển
qua mua sắm ở các mô hình bán lẻ hiện đại thay vì đến chợ.
Các điều tra khảo sát về các chợ dân sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội cho
thấy, những năm gần đây, công tác vệ sinh môi trường chợ dân sinh được lãnh đạo,
ban quản lý chợ và cộng đồng rất quan tâm, đã có những cải tiến đáng kể trong
công tác quản lý vệ sinh môi trường các chợ. Tuy nhiên, dưới sự phản ánh của
người dân, vẫn còn tồn tại một số bất cập trong công tác quản lý như cách thức thu
gom rác thải, giờ giấc thu gom chưa hợp lý, các phương tiện hỗ trợ thu gom và vận
chuyển chưa đầy đủ,…
Mặc dù vấn đề quản lý chất thải rắn thông thường không phải là một vấn đề
mới mẻ, nhưng vẫn cần thiết có những nghiên cứu dưới những góc nhìn khác, địa
điểm khác để quản lý môi trường được thực hiện tốt hơn, toàn diện hơn. Vì vậy đề
tài: “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu về công tác quản lý chất
thải rắn tại các chợ dân sinh, đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải
2
pháp quản lý thích hợp để làm cho môi trường ở các chợ dân sinh tốt hơn, góp phần
bảo vệ môi trường, giữ gìn mỹ quan và phát triển đô thị xanh- sạch- đẹp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến mục tiêu chung là: Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại các chợ dân sinh tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội từ đó làm căn cứ để đề
xuất các giải pháp cải thiện môi trường chợ dân sinh.
Mục tiêu cụ thể:
• Tìm hiểu hiện trạng môi trường và công tác quản lý chất thải rắn tại các chợ
dân sinh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Đánh giá những tiến bộ và bất cập trong công tác quản lý chất thải rắn tại các
chợ.
• Đánh giá mức sẵn lòng của người dân để cải thiện môi trường tại các chợ
dân sinh bằng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
• Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý thu gom, xử lý chất thải rắn tại
các chợ dân sinh
3. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu điển hình tại
quận Hai Bà Trưng, bởi quận Hai Bà Trưng là một trong những quận trọng điểm của
thủ đô Hà Nội. Hiện nay trong hệ thống bán lẻ của quận có tất cả 7 chợ dân sinh, so
với các quận khác, về mật độ chợ dân sinh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng là tương
đối thấp. Những nghiên cứu về môi trường chợ sẽ là nguồn tài liệu hỗ trợ cho các
quyết định đầu để cải thiện, nâng cấp và mở rộng hoạt động của các chợ dân sinh
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Về phạm vi thời gian, tác giả lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu từ 20142016. Đây là khoảng thời gian gần với thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài, khi mà
công tác quản lý vệ sinh môi trường tại các chợ được quan tâm và cải thiện hơn rất
nhiều.
Về nội dung nghiên cứu, quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm rất nhiều
khâu từ thu gom đến vận chuyển, xử lý, tái chế và tái sử dụng. Đối với đề tài nghiên
cứu này tác giả lựa chọn đánh giá quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở khâu thu gom và
vận chuyển bởi vì đây là hai công đoạn điển hình ở các chợ dân sinh trên địa bàn
thành phố và hiện nay cũng chưa có chợ dân sinh nào có khả năng tự xử lý rác thải
sinh sinh trong chợ.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
*Số liệu nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu chủ yếu được lấy từ trên các trang báo mạng,
một số đề tài nghiên cứu về quản lý chất thải rắn, tài liệu về điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội, quản lý chợ dân sinh được cung cấp bởi phòng kinh tế quận Hai Bà
Trưng. Đề tài này cũng kế thừa một số kết quả nghiên cứu của đề tài “ Mô hình chợ
dân sinh trong đô thị trung tâm Hà Nội” của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã
hội Hà Nội (HISEDS) đã thực hiện được năm 2016, các văn phản pháp luật về môi
trường, quản lý rác thải sinh hoạt để làm căn cứ đánh giá hiện trạng quản lý cũng
như đề ra các giải pháp quản lý.
Số liệu sơ cấp: Thu thập các số liệu về nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh
rác thải rắn tại các hộ kinh doanh trong chợ, phương tiện, thức thức thu gom, mức
sẵn lòng chi trả để cải thiện môi trường chợ dân sinh… thông qua điều tra thực tế
bằng bảng hỏi.
*Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong bài viết là:
Phương pháp tổng quan tài liệu: Nghiên cứu các đề tài về chợ dân sinh và
quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm đề tài : “Mô hình chợ dân sinh trong trung
tâm thành phố Hà Nội” của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội, năm
2016; đề tài “ Quản lý các chợ truyền thống ở Ibadan Nigeria: Nghiên cứu điển hình
chợ Oja’ba và chợ Oje” của tác giả BALOGUN Femi Adekunle, năm 2011 để cung
cấp cái nhìn tổng quan về chợ dân sinh và quản lý chợ dân sinh . Nghiên cứu các
văn bản pháp liên quan đến quản lý chất thải bao gồm luật Bảo vệ môi trường 2014,
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý rác thải và phế liệu để làm
cơ sở lý thuyết cho phần quản lý rác thải sinh hoạt.
Phương pháp điều tra thực tế: Trực tiếp đến các chợ dân sinh để quan sát tình
trạng môi trường, đánh giá công tác quản lý thông qua bảng hỏi cho người bán hàng
và người mua hàng tại các chợ dân sinh. Dự kiến phỏng vấn 100 hộ kinh doanh tại
các chợ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng vào thời gian tháng 4 năm 2017.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM): Sử dụng phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên để đánh giá mức sẵn lòng chi trả của người dân cho đầu tư cải thiện môi
trường tại các chợ dân sinh, việc đánh giá được lồng ghép trong câu hỏi ở trong
bảng hỏi khi điều tra thực tế. Phương pháp này sẽ được nói rõ hơn trong phần 2.4
của chương 2.
4
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tập hợp các số liệu
thu thập được, lưu trữ và xử lý số liệu điều tra các hộ kinh doanh để tổng hợp ý kiến
nhận xét của các hộ về hiện trạng môi trường chợ cũng như công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại các chợ; trình bày các số liệu thu thập được bằng biểu đồ, chạy
mô hình hồi quy để xác đinh đường cầu về hàng hóa dịch vụ môi trường ở chợ. Sử
dụng phần mềm SPSS để chạy mô hình hồi quy đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
mức sẵn lòng chi trả của các hộ kinh doanh cho hàng hóa chất lượng dịch vụ môi
trường chợ.
5. Kết cấu
Kết cấu của chuyên đề có 3 chương ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chợ dân sinh và quản lý chất thải rắn tại chợ dân sinh
Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại các chợ dân sinh trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp quản lý chất thải rắn tại các chợ dân sinh
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu
kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2017
Ký tên
6
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỢ DÂN SINH VÀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI CHỢ DÂN SINH
1.1. Những vấn đề chung về chợ dân sinh và quản lý chợ dân sinh
1.1.1. Chợ dân sinh
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của chợ dân sinh
Như chúng ta đã biết, chợ là một bô phận không thể tách rời với đời sống xã
hội và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của mỗi địa phương. Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội (2016) cho rằng khái niệm về chợ dân
sinh có thể xem xét trên nhiều góc độ như sau:
Theo nghĩa thông thường, “chợ dân sinh được hiểu là nơi kinh doanh những
mặt hàng thông dụng và thiết yếu, chủ yếu là bản lẻ phục vụ đời sống hằng ngày
của người dân.”
Trên khía cạnh kinh tế, “chợ là bước trung gian giữa quá trình sản xuất và
quá trình tiêu thụ, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực và các khu vực lân cận, xúc tiến thương
mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, trao đổi thông tin và giúp người người dân
cũng như hàng hóa tiếp cận thị trường.” (HISEDS,2016). Chợ cũng góp phần tạo
công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là thành phần tiểu thương và người lao
động phổ thông có trình độ học vấn thấpTrên khía cạnh văn hóa xã hội, “chợ dân
sinh là nơi thể hiện nét văn hóa của mỗi địa phương”. Chợ có một ảnh hưởng rất tốt
tới đời sống của tầng lớp cư dân thu nhập thấp, người dân lao động những người
thất nghiệp hay ít vốn để làm ăn, đặc biệt là những người nông dân ra thành thị
kiếm sống. Chợ không chỉ tạo nên những đặc trưng của mỗi cộng đồng dân cư mà
còn được coi là nơi bảo tồn và giữ gìn văn hóa bản sắc địa phương, là nơi gặp gỡ
của người dân , góp phần thắt chặt và làm bền vững các mối quan hệ trong cộng
đồng. Không ở đâu các mặt hàng lại phong phú như ở chợ. Nhiều nhà nghiên cứu
văn hóa, nhiều tổ chức quốc tế và khách nước ngoài đánh giá rất cao văn hóa truyền
thống của chợ Việt Nam.
Trên khía cạnh tổ chức đô thị, “chợ là một trong những yếu tố tạo “thị” quan
trọng nhất trong lịch sử hình thành và phát triển đô thị.”(HISEDS,2016).Ngay bản
thân từ “đô thị” đã bao gồm hai chữ “đô” và “thị” tạo nên thành phố. Đối với các đô
7
thị có bề dày lịch sử, chợ góp phần tạo mỹ quan, tạo điểm nhấn trong kiến trúc đô
thị.
Có thể thấy, chợ dân sinh có vai trò rất quan trọng trong phát triển đô thị. Để
có thể phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội rất cần nhận thức đúng đắn vai
trò của chợ trong đô thị. Chợ là loại hình công trình dịch vụ thương mại gắn với
phát triển kinh tế-xã hội, nơi tiêu thụ hàng hóa cho người sản xuất, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, và nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Chợ còn là không
gian công cộng mang tính văn hóa truyền thống của dân dộc, của vùng hay một địa
phương nhất định, đó là các chợ truyển thống của mỗi địa phương. Đôi khi chợ còn
là không gian giao tiếp văn hóa cho một nhóm người có cùng sở thích nhất định.
Chợ là công trình cần thiết để phục vụ đời sống hàng ngày của dân cư trong một
khu vực nhất đinh. Vai trò chợ dân sinh loại này đã được xác lập bắt buộc phải có
trong cấu trúc quy hoạch xây dựng, được thể chế hóa trong quy chuẩn quy hoạch
xây dựng.
Nhìn nhận lại vai trò của chợ dân sinh, không chỉ nhận thức vai trò của chợ
đơn thuần như các siêu thị, các trung tâm thương mại, các của hàng tiện ích, cửa
hàng bách hóa mà cần nhận diện rõ những yếu tố văn hóa đặc thù để bảo tồn và
phát huy giá trị của chợ.
1.1.1.2. Nguyên tắc để xác định mô hình chợ
Mỗi loại hình kinh doanh, thương mại có chức năng và yêu cầu không gian
riêng. Xu thế chung hiện nay là phát triển các công trình đa chức năng, hiện đại mà
vẫn có thể gắn kết không gian chợ dân sinh đáp ứng những nhu cầu hàng ngày của
dân cư và cả chợ truyền thống mang đặc thù về văn hóa của từng địa phương. Vấn
đề ở loại hình này là phương thức quản lý thuận tiện cho đối tượng phục vụ.
Bên cạnh đó, chợ dân sinh là công trình dịch vụ cơ bản cho khu dân cư nên
cần được phân bố hợp lý theo từng cụm dân cư hay khu vực, đảm bảo giao thông
thuận tiện và thời gian đi lại cho người tiêu dùng. Ít nhất mỗi đơn vị ( cấp Phường)
phải được bố trí xây dựng ít nhất một chợ dân sinh để phục vụ người dân địa
phương mua sắm hàng ngày.
Các chợ truyền thống đã được hình thành lâu đời mới tôn tạo, phát triển cần
được bảo tồn, nhất là khi chợ gắn với các địa danh lịch sử. Loại hình này rất cần
được giữ gìn không gian giao tiếp truyền thống nhưng vẫn đảm bảo có hình thức
không gian kiến trúc an toàn, văn hóa.
Đến nay chợ dân sinh thường có 3 mô hình chính được thể hiện qua sơ đồ sau
8
Sơ đồ 1.1: Các mô hình chợ dân sinh
Mô hình chợ dân sinh
Chợ truyền thống
Chợ dân sinh kết hợp
trong TTTM
Chợ dân sinh trong tổ
hợp công trình dịch
vụ thương mại
(Nguồn: Nghiên cứu “ Mô hình chợ dân sinh trong đô thị trung tâm thành phố
Hà Nội, HISEDS, năm 2016)
Trong đó
- Chợ truyền thống: bảo tồn cả không gian riêng và địa điểm lịch sử.
- Chợ dân sinh kết hợp trong trung tâm thương mại hiện đại.
- Chợ dân sinh , chợ truyền thống là thành phần trong tổ hợp công trình dịch
vụ thương mại.
1.1.2. Quản lý môi trường tại các chợ dân sinh
Có thể coi chợ là một hình thái của xã hội thu nhỏ, nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán hàng trăm hàng ngàn loại hàng hóa. Do đó, vấn đề bảo vệ môi
trường trong quản lý kinh doanh chợ là một nhiệm vụ cấp thiết trong công tác bảo
vệ môi trường sinh thái nói chung. Quản lý môi trường tại các chợ dân sinh là biện
pháp để kiểm soát hành vi gây ô nhiễm nhằm bảo vệ môi trường.
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia." (PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, giáo trình Kinh tế
quản lý tài nguyên và môi trường, ĐH Kinh tế quốc dân, 2003)
Quản lý môi trường nhằm mục đích là giảm thiểu các tác động làm ô nhiễm
môi trường, bảo vệ môi trường; phát triển bền vững kinh tế xã hội và đề xuất ra các
công cụ quản lý môi trường phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng quốc
gia.
Môi trường chợ là tổng hợp những điều kiện tự nhiên và vật chất nhân tạo có
mối quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng tới hoạt động mua bán, sinh hoạt của
9
các hộ kinh doanh trong chợ và khách đến mua hàng tại chợ. Môi trường chợ bao
gồm rất nhiều yếu tố: đất, nước, không khí, ánh sang, âm thanh… được sử dụng để
phục vụ cho hoạt động của chợ.
Ô nhiễm môi trường chợ là toàn bộ những tác động khách quan hoặc chủ quan
tới môi trường chợ làm môi trường chợ bị biến đổi nặng về tính chất và thành phần
có thể gây ra những tác động tiêu cực tới đời sống con người.
Vệ sinh môi trường chợ là tổng hợp các biện pháp đề phòng sự ô nhiễm môi
trường chợ, bảo vệ và cải thiện các điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân tạo nhằm
tác động tốt đến hoạt động mua bán của các hộ kinh doanh và người tiêu dùng.
Trong công tác quản lý môi trường tại các chợ dân sinh chủ yếu quản lý ở 2
thành phần là quản lý chất thải rắn và quản lý chất thải lỏng.
*Quản lý chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) từ hệ thống chợ có rất nhiều loại nhưng chủ yếu là các
loại chất thải rắn thông thường. Các chất thải này đa phần phát sinh từ các hàng hóa
của các hộ kinh doanh. Ví dụ: túi nilon mua hàng, các chai lọ đã qua sử dụng, thực
phẩm, thức ăn thừa, hỏng trong quá trình bán hàng của các hộ,…
Để quản lý chất thải rắn hầu hết các chợ đều xây dựng hệ thống thu gom bằng
các thùng rác công cộng, các hộ kinh doanh tự trang bị thùng rác riêng
Các chợ phối hợp các công ty môi trường để vận chuyên và xử lý rác thải.
Phần kinh phí hoạt động do nhà nước hỗ trợ và các hộ kinh doanh tự đóng góp.
*Quản lý chất thải lỏng
Trong các chợ dân sinh, nhu cầu về sử dụng nước tương đối lớn, do đó lượng
nước thải ra rất đáng quan tâm. Lượng nước thải phát sinh xuất phát từ các khu mổ
gia súc gia cầm, thải ra trong quá trình kinh doanh của các hộ cọ rửa hàng hóa, dụng
cụ,..
Để quản lý chất thải lỏng, các chợ dân sinh đều phải xây dựng hệ thống thoát
nước. Việc thu gom chất thải lỏng ở các chợ dân sinh là rất khó vì nó phụ thuộc vào
hệ thống thoát nước này. Do đó, đòi hỏi phải tính toán xây dựng hệ thống thoát
nước ngay từ khi xây dựng chợ.
Công cụ quản lý chủ yếu là luật pháp và các công cụ kinh tế như thuế, phí môi
trường mà các hộ kinh doanh phải đóng để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
10
1.2. Những vấn đề chung về chất thải rắn và quản lý chất thải rắn
1.2.1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn
1.2.1.1. Khái niệm chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
Người ta rất dễ dàng đưa ra một định nghĩa về chất thải hay rác thải bằng
miệng, tuy nhiên rất khó để có thể đưa ra một định nghĩa pháp lý chính xác về rác
thải.
Theo một nghiên cứu về định nghĩa pháp luật của chất thải và tác động của nó
đối với việc quản lý chất thải của Viện Nghiên cứu công nghệ tiềm năng Châu Âu,
quan điểm về rác thải được xem xét trên hai khía cạnh. Thứ nhất khi một thứ mất đi
giá trị sử dụng đối với người sở hữu, chúng sẽ biến thành rác thải. Trong quản điểm
này, rác thải có liên quan đến chức năng sử dụng của chúng. Quan điểm thứ hai lại
cho rằng một thứ không còn chức năng sử dụng với người này nhưng lại có thể có
ích đối với người khác. Thiên nhiên là một minh chứng cho quan điểm này. Ví dụ,
trong nhiều trường hợp, phân của một số loài động vật có vú lại trở thành thức ăn
yêu thích của một số loại côn trùng. Thực tế này thoát ra khỏi bất cứ định nghĩa nào
về chất thải mà người ta đã đặt ra. Những mối quan hệ trong tự nhiên giải thích tại
sao chất thải giữ một giá trị kinh tế đáng kể. Trong khi vật chất mất đi giá trị với
người này nhưng lại có thể mang đến lợi ích cho người khác.
Định nghĩa về rác thải cũng có mối quan hệ với công nghệ hiện tại. Ví dụ
trước đây, ở thành phố của các nước Châu Âu, phân ngựa là rác thải nhưng lại là
phân bón hữu ích cho các vùng nông thôn. Tuy nhiên ngày nay do công nghệ thay
đổi, phân ngựa không còn được sử dụng ở cả thành thị và nông thôn
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.”
Theo Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về quản
lý chất thải và phế liệu có nêu về khái niệm chất thải rắn sinh hoạt: “Chất thải rắn
sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
thường ngày của con người.”. Chất thải rắn sinh ra từ mọi người và mọi nơi: Gia
đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế,
cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,… Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
trong Nghị định này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong bài viết của tác giả.
11
1.2.1.2. Phân loại chất thải rắn
Có rất nhiều cách để phân loại chất thải rắn, thông thường, người ta phân loại
chất thải rắn theo: nguồn phát sinh, tính chất nguy hại, thành phần hóa học và theo
khả năng công nghệ tái chế và xử lý
a. Theo nguồn phát sinh
Theo nguồn phát sinh người ta có thể phân thành các loại rác thải như sau
Sơ đồ 1.2 : Phân loại CTR theo nguồn
Phân loại CTR theo nguồn
CTR sinh hoạt,
dịch vụ
CTR công
nghiệp
CTR nông
nghiệp
Chất thải rắn y
tế
(Nguồn: Tác giả Vũ Hữu Tập, 2015, Chất thải rắn và phân loại chất thải rắn)
Chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ: gồm chất thải từ các hộ gia đình, chất thải từ
các cơ sở công cộng, dịch vụ như các trường học, công sở, các điểm dịch vụ. Chủ
yếu là các loại thực phẩm thừa trong quá trình sinh hoạt, túi nilon, chai lọ nhựa,
thủy tinh,…
Chất thải rắn công nghiệp: chất thải rắn thải ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp và chất thải rắn của các cơ sở xử lý chất thải như nhựa, giấy, cao su, thủy
tinh,…
Chất thải rắn nông nghiệp: được thải ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp
như rơm ran, trấu, bao bì thuốc bảo vệ thực vật,…
Chất thải rắn y tế: Phát sinh từ các bệnh viện và các cơ sở y tế ví dụ như: bông
, gạc, kim tiêm sau khi đã sử dụng, phế thải từ quá trình phẫu thuật , chai lo, chất
thải từ quá trình sinh hoạt của người bệnh,…
b. Phân loại theo thành phần hóa học
12
Sơ đồ 1.3: Phân loại CTR theo thành phần hóa học
Phân loại CTR theo
thành phần hóa học
CTR hữu cơ
CTR vô cơ
(Nguồn: Tác giả Vũ Hữu Tập, 2015, Chất thải rắn và phân loại chất thải rắn)
Chất thải rắn hữu cơ: là chất thải có nguồn gốc tự nhiên và có thành phần
chính là C, H,O. Ngoài 3 thành phần chính này còn có thêm các thành phần khác
như S, N, P… chất thải chủ yếu từ thực phẩm, rau củ quản, phế thải nông nghiệp,
chất thải chế biến thức ăn,.. Rác thải hữu cơ sau khi được xử lý có thể làm phân
bón cho cây trồng hoặc có thể làm thức ăn cho động vật…
Chất thải rắn vô cơ: chủ yếu là chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi
măng, thủy tinh…Rác thải vô cơ thường không sử dụng hoặc tái chế được nữa nên
phải đem đến các khu chôn lấp để xử lý.
c. Phân loại theo tính chất độc hại
Sơ đồ 1.4: Phân loại CTR theo tính chất độc hại
Phân loại theo tính chất
CTR thông thường
CTR nguy hại
(Nguồn: Tác giả Vũ Hữu Tập, 2015, Chất thải rắn và phân loại chất thải rắn)
Chất thải rắn thông thường: là các loại chất thải rắn đô thị, chất thải rắn công
nghiệp không chứa hoặc có chứa lượng rất nhỏ các chất hoặc hợp chất chưa đến
mức có thể gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người như giấy, vải, thủy
tinh…
Chất thải rắn nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn,
13
dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.chất thải rắn công nghiệp nguy
hại, chất thải nông nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
Đối với rác thải rắn phát sinh ở các chợ dân sinh là loại chất thải rắn sinh hoạt
thông thường. Chủ yếu là thực phẩm từ các hàng rau củ quả, túi nilon, chai, lọ, thủy
tinh,…
1.2.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
1.2.2.1. Tác động của chất thải rắn đến môi trường
Một số chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình phân hủy có thể biến thành các
chất hóa học là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường. Vấn đề này đặc biệt
nghiêm trọng xảy ra ở các nước đang phát triển. Ở các nước nghèo, các nước đang
phát triển rất ít các bãi chôn lấp có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật về môi
trường. Thêm vào đó, với ngân sách hạn hẹp nên các khu chôn lấp không được đánh
giá nghiêm ngặt trước khi đưa vào sử dụng. Chất thải tiếp tục tồn tại trong môi
trường sẽ gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
Thứ nhất, chất thải rắn sinh hoạt có thể tác động đến môi trường đất. Đất bị ô
nhiễm chủ yếu bởi các nguyên nhân các chất thải xỉ than, hóa chất từ hoạt động
công nghiệp ngấm vào đất sẽ làm tác động đến hệ sinh thái đất, do rác thải sinh hoạt
và các chất thải của quá trình xử lý nước thải. Rác thải nếu không được chôn lấp
đúng cách theo quy trình kỹ thuật sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước
ngầm từ đó dẫn đến khả năng gây ô nhiễm cây trồng vật nuôi và ô nhiễm nguồn
nước.
Một số tác động của chất thải rắn sinh hoạt tới môi trường đất như: Chất thải
rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm
thay đổi độ Ph của đất. Rác thải còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm
nhấm, vi khuẩn, nấm mốc những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh
truyền nhiễm cộng đồng. Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt,
tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng… làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
Thứ hai, tác động của chất thải rắn đến môi trường nước. Nước ngấm xuống
đất từ chất thải được chôn lấp, từ các hố phân làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Nước
chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao,
hồ, sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước mặt.
14
Thứ ba, tác động của chất thải rắn đến môi trường không khí.Việc đốt rác
không kiểm soát ở những bãi rác thải có thể gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng
và cũng có thể gây ảnh hưởng đến những sinh vật sống. Rác thải hữu cơ phân hủy
tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,…Khí thoát ra từ các hố chôn lấprác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại khác… Khí sinh ra từ quá trình thu
gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác.
1.2.2.2. Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe con người
Tác hại của rác thải rắn đến sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường.Chất thải khó phân hủy không dùng nữa mà
thải ra môi trường xung quanh gây mất vệ sinh và mất mỹ quan, tạo cơ hội cho các
loài nâm và vi khuẩn, vi trùng gây bệnh cho con người.
Các thành phần trong rác thải sinh hoạt thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm
tỷ lệ lớn. Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy gây hôi thối, phát triển vi khuẩn làm ô
nhiễm môi trường không khí, nước, đất, làm mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng
đến đời sống mọi người. Khu tập trung rác hữu cơ là nơi hút, phát sinh và phát triển
chuột, ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho
con người, vật nuôi trong nhà và lây lan bệnh dịch gây thiệt hại lớn. Nước thải từ
các bãi rác thải có thể ngấm xuống lòng đất gây ô nghiêm nguồn nước ngầm. Con
người sử dụng nguồn nước ngầm để sinh hoạt có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người. Đặc biệt là những người hàng ngày làm công
việc thu gom, vận chuyển từ các bãi phế liệu, trực tiếp tiếp xúc với rác thải dễ mắc
các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về tai, mắt, mũi, hong,các bệnh ngoài da
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Trong các bãi rác, vi
khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun
đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật
chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi,
muỗi,…và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc. Một số bệnh
điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt
vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián, muỗi, chuột và nhiều loại kí sinh trùng gây bệnh
cho người và gia súc.
Ngoài ra rác thải sinh hoạt còn có tác động đến mỹ quan đô thị: Rác thải sinh
hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu gom không hết,
vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn kho tại các bãi rác nhỏ lộ thiên,.. gây mất vệ sinh
15
môi trường và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân
nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người
dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là
ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành
chặt chẽ.
1.2.3. Quản lý chất thải rắn
Theo định nghĩa của luật Bảo vệ môi trường 2014 “Quản lý chất thải là quá
trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải.” Hoạt động quản lý chất thải rắn nói chung và quản
lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
1.2.3.1. Quản lý trong quá trình thu gom
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Một hình thức thu gom chất thải rắn:
a.Thu gom tận nơi: Hình thức này chủ yếu được áp dụng khi thu gom rác tại
các hộ gia đình. Trong đó, nhân viên vệ sinh môi trường sẽ đến từng nhà để thu gom
rồi đổ vào xe thu gom của mình. Nhược điểm của hệ thống này là mất nhiều thời
gian và chi phí lao động cao. Hoạt động thu gom mang tính thủ công, chi phí nhân
công cao do công nhân phải tự thu gom rác tại từng nhà, thời gian thug om có thể
không đồng nhất của người thu và hộ gia đình. Vì không phải lúc nào các hộ gia
đình cũng có mặt tại nhà vào thời điểm thu gom.
b.Thu gom theo khối: Xe cơ giới thu gom chất thải chạy theo lịch đã đặt trước,
có thể thu gom hàng ngày hoặc tính theo lần/tuần, tùy theo khối lượng chất thải phát
sinh. Các xe thu gom cơ gới sẽ dừng tại những điểm quy định, dùng chuông báo các
hộ gia đinh, cơ quan mang rác ra đổ lên xe. Nhược điểm của hình thức này là xe thu
gom không thể thu hết được lượng chất thải của toàn bộ các khu dân, các cơ quan,
cơ sở vì nhiều gia đình và cơ sở kinh doanh không có mặt tại thời điểm thu gom.
c.Thu gom bên lề đường: các hộ gia đình và các hộ kinh doanh đặt túi rác của
mình đã buộc kín tại trước công theo thời gian quy định. Sau đó xem cơ giới đến
16
thu gom theo lịch đã quy định, tùy theo khối lượng chất thải rắn để thu gom tất cả
các túi rác trong địa bàn.
Ngoài ra ở các thành phố hẹp, ngõ ngách , xe thu gom cơ giới loại nhỏ khó
hoạt động, các hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh mang túi rác ra một địa điểm tập
kết rác đã quy định trong một khoảng thời gian nhất định. Tại địa điểm này có một
xe cơ giới đã chờ sẵn để thu gom. Điểm này là điểm tập kết rác lưu động. Đây là
một dạng khác của hình thức thu gom bên lền đường.
1.2.3.2. Quản lý trong quá trình vận chuyển
Vận chuyển là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh thu gom, lưu
trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng,
Vận chuyển là một giai đoạn khá quan trọng trong quá trình quản lý chất thải
rắn. Vận chuyển cần đến các phương tiện để chuyển rác được thu từ các hộ gia đình,
hộ kinh doanh đến nơi ập kết nhỏ đến trạm trung chuyển rồi chuyển đến các nơi tập
kết lớn và cuối cùng là chuyển đến nơi xử lý. Trạm trung chuyển đóng vai trò bán
hoành thành vận chuyển đến các khu vữ bãi thải của thành phố đến khu xử lý, tái
chế rác. Trạm chuyển đảm nhiệm nhận rác từ các địa điểm nhỏ bằng các phương
tiện lớn đến bãi thải tập trung.
1.2.3.3. Quản lý trong quá trình lưu trữ và xử lý
Lưu trữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi có cơ quan thẩm quyển chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn
với mục đích cuối cùng là ngăn ngừa các tác động xấu của chất thải đến môi trường
và sức khỏe con người. Có rất nhiều phương pháp để cử lý chất thải rắn như
Phương pháp chôn lấp: Cách thức hoạt động của phương pháp này là xây
dựng các bãi chôn lấp. Các bãi chôn lấp phải được lựa chọn đúng cách, xác định
đúng tính chất, vận hành đúng quy trình, có hệ thống quản lý theo dõi, phát sinh
chôn lấp đúng kĩ thuật.
Phương pháp đốt: Là phương pháp phân hủy bằng nhiệt thực hiện ở nhiệt độ
khoảng 1200oC. Đây là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay nhưng phương pháp
này mới chỉ được sử dụng nhiều ở các nước phát triển hoặc dùng để xử lý các chất
thải nguy hiểm, độc hại.
Phương pháp sinh học: Bao gồm phương pháp ủ rác để thu hồi khí sinh học và
phương pháp chế biến phân vi sinh. Khi ủ rác người ta dùng công nghệ vi sinh để
17
phân hủy rác, thu khí CH4 làm khí đổ cháy máy phát điện hoặc sử dụng vào các mục
đích khác.
Phương pháp hóa rắn: Là phương pháp sử dụng công nghệ đúc ép hoá rắn
như hyđromex, pasta .công nghệ trong phương pháp này là sử dụng việc nén các
chất polime và rác thải thành các tấm hay khối, có thể làm vật liệu xây dựng. Ưu
điểm của phương pháp này là ít nguy cơ ô nhiễm môi trường. Tận dụng được các
chất trong rác thải làm các vật liệu xây dựng. nhược điểm là chi phí đầu tư cao.
1.2.3.4. Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng rác thải ( 3R)
3R (Reduce, Reuse, Recyle) là một hệ thống quản lý rác thải. Trong hệ thống
quản lý rác thải này, giảm thiểu là một chiến lược quan trọng. Để có thể giảm thiểu
được lưọng rác thải rắn, cần tập trung vào nơi phát sinh rác thải hay còn gọi là
nguồn thải. Giảm thiểu từ nguồn là ngay từ khi các sản phẩm được thiết kế, sản
xuất, đóng gói, sử dụng và được sử dụng phải giảm thiểu tối đa lượng và tính độc
hại của rác thải được tạo ra. Mục đích đầu tiên của giảm thiểu nguồn thải là giảm
thiểu được lượng rác thải phát sinh. Mục đích thứ hai là bảo tồn nguồn tài nguyên
bằng cách hạn chế sử dụng các nguyên liệu thô. Nói cách khác, bằng cách giảm
thiểu tại nguồn có thể giảm thiểu được lượng nguyên liệu thô cần thiết để tạo ra sản
phẩm.
Chiến lược thứ hai là tái sử dụng. Đối với chiến lược tái sử dụng, một vật dụng
có thể được làm sạch và lại được sử dụng. Rất khó định nghĩa về tái sử dụng bởi vì
chúng ta đang sống trong một thế giới với rất nhiều các loại vật dụng chỉ dùng một
lần, do đó cần có những tưởng tượng để thấy được một đồ vật được tái sử dụng như
thế nào.
Mặc dù chính vật dụng đem tái sử dụng có thể trở thành rác thải nhưng bằng
cách tái sử dụng có thể giảm được tổng lượng chất thải và kéo dài vòng đời của sản
phẩm. Quá trình tái sử dụng khá thú vị bởi vì nó đưa ra cho chúng ta cơ hội biến
một đồ vật cũ, một đồ vật đã qua sử dụng trở thành một đồ vật mới.
Không chỉ các cá nhân mà một số ngành công nghiệp có thể tiến hành quá
trình tái sử dụng. Một số công ty nước giải khát nhỏ sử dụng các chai thủy tinh để
đóng sản phẩm của mình và khuyến khích khách hàng trả lại vỏ chai cho công ty.
Công ty sau đó sẽ làm sạch và tiếp tục đóng chai để đem bán.
Chiến lược thứ ba là tái chế. Tái chế là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm
nguyên liệu sản xuất ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích, nhằm giảm việc tiêu
18
thụ những vật liệu thô mới, giảm sử dụng năng lượng, giảm ô nhiễm không khí do
đốt chất thải và ô nhiễm nước do chôn lấp.
Nếu có thể áp dụng quản lý rác thải bằng hệ thống 3R mang lại lợi ích về môi
trường, vừa mang lại lợi ích kinh tế.
1.3. Hiện trạng quản lý và nghiên cứu về quản chất thải rắn sinh hoạt tại một
số chợ dân sinh trong nước và trên thế giới
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trong nước
Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường rất nhiều chợ dân sinh trên địa
bàn cả nước đang đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm: nguy cơ ô nhiễm chất thải rắn,
nguy cơ ô nhiễm chất thải lỏng và nguy cơ ô nhiễm không khí.
Trong bài viết về “ Quản lý vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ tại
chợ dân sinh” của TS. Hoàng Thanh Tùng, Trường Đại học Lao động- Xã hội, năm
2016 đánh giá chất thải rắn tại hệ thống chợ có rất nhiều loại nhưng chủ yếu là các
chất thải rắn thông thường. Loại chất chất thải này xuất phát từ hệ thống chợ rất
nhiều xong không được phân loại, thu gom và xử lý khoa học . Cá biệt có một số
loại chất thải nguy hiểm nhưng do ý thức của người dân còn kém không vứt vào nơi
quy định mà vứt luôn tại chợ. Hầu hết các chợ dân sinh đều không có hầm chứa rác
thải để tập trung thu gom hàng ngày. Một số chợ tuy có thùng rác tạm thời nhưng do
sự thiếu ý thức của con người nên tình trạng vứt rác bừa bãi vẫn diễn ra. Do vậy
tình trạng rác thải tồn tại chung với con người là điều hết sức bình thường. Rác thải
là chỗ thu hút các sinh vật gây hại như ruồi, muỗi, chuột, bọ và tạo ra các ổ dịch
bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Các chất thải chưa được xử lý
trong quá trình phân hủy thải vào không khí các khí độc gây ô nhiễm.
Vấn đề quản lý chất thải rắn ở chợ dân sinh tại các địa phương trên cả nước
còn rất nhiều bất cập. Ví dụ như ở chợ Giang, Thổ Tang, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
Chợ Giang có diện tích 1400 m 2,chuyên buôn bán các mặt hàng nông sản. Tổ thu
gom rác thải chỉ có có 3 người, thu gom 8-9 xe rác mỗi buổi chiều. Rác thải thường
không được phân loại ngay từ đầu. Đặc biệt, người dân còn phản ánh, một số phế
phẩm cháy được cồng kềnh không thể cho lên xe rác, tổ thu gom còn đốt luôn tại
bãi tập kết. Năm 2014, ban quản lý chỉ dùng 4 triệu đồng để chi trả cho việc thu
gom rác thải tại chợ dân sinh. Với mức lương bèo bọt trong khi công việc khá vất vả
và phải tiếp xúc với rác thải có hại cho sức khỏe, nên các thành viên của tổ thu gom
làm việc không hiệu quả.
19
Chợ Tuần xã Thủy Bằng, TX. Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đang
rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm tại chợ chủ
yếu là do sự tắc trách trong công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải. Bãi thải nằm
ngay phía sau chợ, đủ các loại rác chất đống. Bãi rác vừa bốc mùi, vừa rỉ nước đen,
ruồi, muỗi vây quanh làm người dân vô cùng khó chịu. Nhân lực không đủ để thu
gom hết rác của chợ.
Đánh giá về hiện trạng quản lý môi trường tại các chợ dân sinh những năm
gần đây, có không ít các chợ cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự về ô nhiễm chất thải
rắn do quá trình thu gom, vận chuyển xử lý không kịp thời vì quản lý yếu kém,
thiếu nhân lực.
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các chợ dân sinh trên thế
giới
Tại các nước phát triển phương Tây, mô hình chợ dân sinh không còn nhiều.
Chủ yếu người dân đến các siêu thị, các cửa hàng tiện ích để mua sắm thực phẩm,
đồ dùng. Người dân đánh giá, thực phẩm tại các siêu thị có thể an toàn hơn ở chợ,
và đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích môi trường cũng sạch sẽ, thoáng đãng hơn.
Chỉ còn các nước phát triển, các nước châu Á là giữ lại mô hình chợ dân sinh, chợ
truyền thống. Trong một nghiên cứu về quản lý các chợ truyển thống ở Ibadan,
Nigeria (Management of traditional markets in Ibadan Nigeria: Focus on Oja’ba and
Oje markets) , có nêu ra định nghĩa về vệ sinh môi trường. Theo Từ điển thương
mại ( Business Dictionary, 2011) định nghĩa vệ sinh môi tường là các hoạt động
nhằm mục đích cải thiện và giữ tiêu chuẩn các điều kiện môi trường cơ bản tránh
các tác động bất lợi cho con người, Những điều kiện này bao gồm cung cấp nước
sạch, giữ cho bầu không khí trong lành, giữ an toàn cho con người và động vật, loại
bỏ rác thải công nghiệp. bảo vệ nguồn thức ăn khỏi các thành phần hóa học,sinh học
độc hại,…
Vệ sinh môi trường được định nghĩa như là nghệ thuật và khoa học trong việc
ứng dụng các nguyên tắc khoa học vật lý, sinh học, kiến thức để cải thiện và điều
khiển môi trường và các yếu tố của môi trường nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con
người , phúc lợi của xã hội.
WHO là tổ chức đi đầu trong lĩnh vực vệ sinh môi trường trong những năm
vừa qua. Tổ chức đã phát triển một số tài liệu cho các nhà hoạch định chính sách,
các kỹ thuật viên trong vấn đề vệ sinh môi trường. Để một hệ thống vệ sinh có thể
bảo vệ sức khỏe tốt nhất cho các cá nhân, cộng đồng và xã hội sẽ phải dựa trên các