Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Lý Thuyết Thông Tin Bất Cân Xứng – Vận Dụng Trên Thị Trường Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.4 KB, 14 trang )

NHÓM 4 - PHẢN BIỆN

Đề tài: Lý Thuyết Thông Tin Bất Cân Xứng – Vận
Dụng Trên Thị Trường Tài Chính

Thành viên:
STT
20
21
22
23
24

MSSV
33141025984
33131024139
33141025248
33131022845
33141025970

Mã lớp
VB17BFN01
VB17BFN01
VB17BFN01
VB17BFN01
VB17BFN01
VB17BFN01

Họ tên SV
Cao Thúy Hường
Nguyễn Kha


Phạm Minh Kiệt
Nguyễn Anh Lam
Nguyễn Thanh Lâm
Nguyễn Thị Khuyên

Chữ ký


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
A – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I – KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
II – NGUYÊN NHÂN GÂY RA HIỆN TƯỢNG THÔNG TIN BẤT CÂN
XỨNG
III – HẬU QỦA CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG

1 – Lựa chọn ngược
2 – Rủi ro đạo đức
3 – Vấn đề người ủy quyền – người thừa hành
4 – Các biện pháp khắc phục
4.1- Cơ chế phát tín hiệu
4.2- Cơ chế sàng lọc
4.3- Cơ chế giám sát
B – GIẢI PHÁP THỰC TẾ
I – THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
II – THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
III – THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG

1 – Về phí ngân hàng

2 – Về phía khách hàng
3 – Về phía chính phủ
C – KẾT LUẬN
D – TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán và
thị trường tín dụng ngân hàng, giữ một vai trò quan trọng trong việc phân bổ hữu
hiệu các nguồn vốn trong nền kinh tế. Có được thị trường tài chính phát triển lành
mạnh là một nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định vĩ mô, tăng tưởng và nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay, khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới WTO, vai trò của thị trường tài chính càng trở nên quan trọng
hơn. Những áp lực hội nhập, cam kết mở cửa mạnh mẽ trong khu vực tài chính đã
đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu những bất cập đang trở thành trở lực
đối với sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam hiện nay, từ đó tìm ra những
phương hướng khắc phục giải quyết phù hợp.
Nhóm 4 với đề tài: “ Lý thuyết thông tin bất cân xứng, vận dụng trên thị
trường tài chính ”xin được tiếp cận những tồn tại, bất cập trên trong thị trường tài
chính trên cơ sở lý thuyết Thông tin bất cân xứng – một lý thuyết đang chiếm giữ
vị trí quan trọng nền kinh tế học hiện đại do nhóm ba nhà khoa học George
Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz đưa ra.


A)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I – Khái niệm về thông tin bất cân xứng:

Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch, một bên có thông tin
đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Nói cách khác, thông tin bất cân xứng là
trạng thái không có sự cân bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia
giao dịch. Khi đó giá cả không phải là giá cả cân bằng của thị trường mà nó có thể
thấp hơn hoặc cao hơn dẫn tới thị trường không đạt hiệu quả.
Ví dụ:
- Thị trường lao động: Người đi tuyển dụng biết nhiều thông tin hơn nhà tuyển
dụng vì người đi tuyển dụng mới là người biết chính xác trình độ, khả năng của
bản thân.
II – Nguyên nhân gây ra hiện tượng thông tin bất cân xứng:
Theo Joseph Stiglitz (nhà kinh tế học người Mĩ, đạt giải Nobel năm 2001), có
hai nguyên nhân gây ra thông tin bất cân xứng:
Thứ nhất là do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng
khác nhau và lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng là khác nhau. Các chủ
thể kinh tế thường hiểu rõ mình hơn là hiểu người khác. Mức độ chênh lệch về
thông tin tùy thuộc vào cơ cấu, đặc trưng của thị trường.


Thứ hai là do chủ thể kinh tế khi tham gia giao dịch có thể cố tình che giấu
thông tin để đạt được lợi thế trong đàm phán, giao dịch.
III – Hậu quả của thông tin bất cân xứng:
1-

Lựa chọn ngược

Lựa chọn ngược hay còn gọi là lựa chọn bất lợi ( Adverse selection – AS): là
kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực hiện giao dịch hay nói
cách khác trước khi ký hợp đồng. Lựa chọn ngược làm cho bên có ưu thế về thông
tin có thể cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng được giao dịch
cho bên kém ưu thê thông tin. Kết quả là, bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn

thành hiao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn. Tình trạng này gây
ra những tổn thất xã hội và nhiều vấn đế khác như sức khỏe người tiêu dung, sự
mất long tin vào những sản phẩm tương tự có chất lượng tốt trên thị trường…
Ví dụ:
-

Trong ngành bảo hiểm:

Bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm chấp nhận mức trả lương cao cho khách hàng ít
nguy cơ. Song họ lại có ít thông tin về thứ họ được đề nghị bảo hiểm hơn so với
người mua bảo hiểm.
Nếu người mua bảo hiểm biết rõ vấn đề cần bảo hiểm cung cấp những thông tin
không trung thực, thì công ty bảo hiểm có thể sẽ ký hợp đồng trả tiền cao cho đối
tượng bảo hiểm nhiều nguy cơ.
Ví dụ, người mua bảo hiểm nhân thọ có thể dấu thông tin về tình trạng sức khỏe
tồi (unh thư) của mình, cam đoan với công ty bảo hiểm rằng mình có sức khỏe tốt,


dẫn tới công ty bảo hiểm có thể đi ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho một người
sắp chết.
Hậu quả là: khách hàng có mức độ rủi ro cao được lợi
-

Trong giao dịch bất động sản:

Bên bán là bên có ưu thế thông tin về một lô đất hay ngôi nhà ( gặp những điều
kiện không tốt như: trong diện giải tỏa, hay ở nơi dễ ngập lụt, v.v…) còn bên mua
có nhu cầu mua đất nhưng không đủ khả năng tìm hiểu về các thông tin lien quan
là bên kém ưu thế thông tin. Kết quả là bên mua gánh chịu bất lợi khi mua phải đất
hay nhà không tốt.

-

Trong lĩnh vực ngân hàng:

Những người đi vay tiềm ẩn ruit ro cao lại là những người tích cực trong việc
tìm kiếm khoản vay. Như vậy những người có nhiều khả năng đem lại kết quả
không mong muốn lại là những người mong muốn trở thành một bên trong giao
dịch. Ví dụ, những người liều lĩnh hay có động cơ lừa đảo thường là những người
hăm hở chấp nhận khoản vay, bởi vì họ biết rõ rằng khả năng trả lại khoản vay là
khó hoặc không xảy ra. Ngân hàng là người không có thông tin đầy đủ về khách
hàng, không biết rõ về khả năng khoản tín dụng sẽ được cấp cho người có rủi ro
cao, ngược lại, người cho vay có thể từ chối bất kỳ khoản tín dụng nào cho những
người đáng tin cậy trên thị trường.
-

Trong giao dịch chứng khoán:

Một số nhà đầu tư không biết rõ về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty,
công ty hoạt động có hiệu quả hay không? Công ty biết rõ về tình hình kinh doanh
của mình, nếu họ cung cấp thông tin không chính xác, nhà đầu tư có thể lựa chọn


mua cổ phiếu (hoặc trái phiếu) của công ty này. Kết quả là chỉ có công ty hoạt
động kém bán được cổ phiếu, thị trường cổ phiếu trở nên kém hiệu quả.
Hay, những hoạt động giao dịch nội bộ (người trong công ty phát hành chứng
khoán và người thân quen với họ có cơ hội tiếp cận các thông tin không công bố về
công ty, từ đó có ưu thế thông tin trong giao dịch chứng khoán với người kém ưu
thế thông tin).
2-


Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức hay còn gọi là tâm lý ỷ lại (Moral Hazard – MH): là tình trạng
cá nhân hay tổ chức không còn động cơ đê cố gắng hay hành động một cách hợp lý
như trước khi giao dịch xảy ra. Tình trạng này xảy ra bên phía giao dịch nhiều
thông tin hơn và che giấu hành vi của mình. Rủi ro đạo đức nảy sinh khi bên có ưu
thế thông tin hiểu được tình thế thông tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và tự
nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành
động có thể làm hại cho bên kém ưu thê thông tin.
Ví dụ:

-

Thiếu thông tin dẫn tới giám sát không đầy đủ của chính phủ có thể dẫn tới các rủi
ro đạo đức ở chủ thể kinh tế được chính phủ ủy thác thực hiện các nhiệm vụ chi

-

ngân sách, đó là việc các chủ thể này sử dụng lãng phí ngân sách.
Thiếu thông tin dẫn tới giám sát không đầy đủ của bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm
có thể dẫn tới rủi ro đạo đức ở bên được bảo hiểm, đó là việc họ thay đổi hành vi
của mình khác đi so với hình vi mà bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhận thức được
khi ký hợp đồng bảo hiểm. Chẳng hạn, trở nên thiếu ý thức giữ gìn sức khỏe khi có
bảo hiểm y tế, hay cố ý phá hoại xe ô tô để được nhận bảo hiểm ô tô, hay tự làm
cháy nhà để được nhận bảo hiểm hỏa hoạn, hay thậm chí giết người thân để được
nhận bảo hiểm nhân thọ.


3-

Vấn đề người ủy quyền – người thừa hành

Trong một cơ cấu doanh ngiệp thông thường, chủ sở hữu (người ủy nhiệm)
thuê các nhà quản lí (người thừa hành) và trao cho họ một số quyền để điều hành
doanh ngiệp. Đây là một trường hợp đặc biệt vì nó bao gồm cả lựa chọn bất lợi và
rủi ro đạo đức.
Khi người ủy nhiêm giao quyền cho người thừa hành, họ sẽ không trực tiếp
điều hành công việc , do đó, họ biết được ít thông tin hơn người thừa hành. Bên
cạnh đó, người thừa hành và người ủy quyền có thể theo đuổi những mục tiêu
không giống nhau, dẫn tới người thừa hành có những hành động không phục vụ lợi
ích của người uye quyền. Vì có ít thông tin hơn nên người ủy quyền khó cưỡng chế
thi hành, đánh giá hay khuyến khích công việc của người thừa hành. Điều này sẽ
dẫn tới sự lựa chọn bất lợi của người ủy quyền.
Để đạt được mục tiêu của người ủy quyền lương của người thừa hành thông
thường ít phụ thuộc vào những nỗ lực của họ. Do đó, người thừa hành ít có động
cơ để cố gắng đạt được mục đính này, xuất hiện rủi ro đạo đức của người thừa
hành.
Thông tin bất cân xứng sẽ làm cho việc cung cấp hàng hóa trên thị trường
không đạt hiệu quả, dẫn tới tổn thất xã hội. Tổn thất này có thể là tổn thất do cung
cấp hàng hóa dưới mức hiệu quả hoặc trên mức hiệu quả của xã hội.

4-

Các biện pháp khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng
4.1. Cơ chế phát tín hiệu
Bên có nhiều thông tin có thể phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm
cách trung thực và tin cậy. Với việc phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm


chất lượng cao phải sử dụng những biện pháp được coi là quá tốn kém với người
bán hàng hóa chất lượng thấp. Đối với thị trường hàng hóa, để giao dịch được hiệu
quả thì người bán cần đảm bảo sản phẩm tốt, khẳng định được uy tín, chất lượng

của mình. Còn người mua thì sử dụng các biên pháp để tăng cường thông tin cho
mình như tìm hiểu qua dịch vụ dánh giá và xếp hạng, hỏi những người tiêu dung
trước hay dung thử sản phẩm . Từ đó, giảm dần tình trạng thông tin bất cân xứng
gây thiệt hại cho cả hai bên.
4.2. Cơ chế sàng lọc
Bất cứ hàng hóa nào cũng đều có những đặc tính khác nhau như chất lượng
khác nhau, mẫu mã khác nhau nên cần phải phân loại chúng. Đối với thị trường
hàng hóa, cần phải phân loại kĩ các sản phẩm theo chất lượng, mẫu mã, độ đáng tin
cậy rõ rang thông qua các cuộc kiểm định, kiểm chứng của các cơ quan chức năng.
Từ đó, có những mức giá hợp lý đối với các sản phẩm, củng cố lòng tin cho người
tiêu dùng và giúp bảo vệ những sản phẩm có chất lượng tốt trước sự xâm nhập của
sản phẩm có chất lượng kém.
Bên có ít thông tin hơn có thể thu thập thông tin từ bên kia bằng cách đưa ra
các điều kiện giao dịch hợp đồng khác nhau.
Ví dụ điển hình là các công ty bảo hiểm thường cung cấp những loại hợp đồng
bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương ứng với mức bồi thường
khác nhau. Các khách hàng sẽ lựa chọn loại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với mình,
do đó tự phân hóa khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với
mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng khách nhau. Những khách hàng
có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí bảo hiểm cao.
4.3. Cơ chế giám sát


Cơ chế giám sát được áp dụng nhằm mục đích kiểm soát tâm lý ỷ lại. Chính
phủ cần cho các cơ quan chức năng đi kiểm tra định kì để phát hiện ra những sản
phẩm kém chất lượng, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dung cũng như khuyến
cáo cho người tiêu dung biết những sản phẩm chứa chất gây hại. Đồng thời, chính
phủ cần phải đưa ra những biện pháp xử lý hợp lí đối với những sản phẩm có chất
lượng kém nhưng vẫn bán giá cao trên thị trường, gây ra hiện tượng lựa chọn
ngược. Về phía bản thân doanh nghiệp, người uỷ quyền cần tạo ra động cơ khuyến

khích vật chất và phi vật chất để cho mục tiêu của người thừa hành phù hợp với
mục tiêu của mìn như thiết kế hệ thống kiểm tra, lấy phiếu tín nhiệm định kì và có
chế độ lương thưởng phù hợp.

B – GIẢI PHÁP THỰC TẾ
I- Thị trường bảo hiểm:
Công ty bảo hiểm yêu cầu khám sức khỏe trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.
Chỉ định phòng khám đối với hợp đồng lớn.
Không chi trả bảo hiểm toàn phần (đồng chi trả).
Giảm phí bảo hiểm đối với khách hàng có đăng ký các chương trình phòng chống
-

-

bệnh tật hoặc không hút thuốc.
II- Thị trường chứng khoán:
-

Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành luật chứng khoán và
các văn bản pháp luật có liên quan Cải cách hệ thống pháp luật về thuế, hệ thống
luật doanh nghiệp, luật phá sản,…theo hướng minh bạch hơn, nghiêm khắc hơn để
ràng buộc trách nhiệm của các doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động kinh
doanh của mình.


-

Nhanh chóng thành lập các tổ chức định giá tài sản độc lập cũng như các cơ chế
hữu hiệu trong việc xử lý tài sản của doanh nghiệp. Từ đó giúp các tổ chức tín
dụng thuận lợi trong việc cầm cố, thế chấp tài sản để đảm bảo an toàn vốn vay

cũng như nhanh chóng thu hồi nợ xấu từ tài sản cầm cố, thế chấp đồng thời cũng
giúp cho việc xác định đúng giá trị doanh nghiệp tránh việc những cán bộ nội bộ
công ty lợi dụng trục lợi …
- Tăng cường hoạt động giám sát hoạt động công bố thông tin về tình hình tài
chính trên TTCK đối với các đối tượng có nghĩa vụ công bố thông tin trên TTCK.
- Thành lập các tổ chức tín nhiệm Nhanh chóng thành lập một tổ chức định
mức tín nhiệm. Việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm để đánh giá hiệu quả về
mức độ sẵn sàng và khả năng thanh toán gốc, lãi đúng hạn của một khoản nợ;
quan trọng hơn là đánh giá về tình hình hoạt động, triển vọng của tổ chức phát
hành, đồng thời xếp hạng rủi ro của các tổ chức, cung cấp đánh giá về chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn.
III- Thị trường tín dụng:
1- Về phía ngân hàng:
- Một là, Hoàn thiện quy trình tín dụng.
- Hai là, hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro.
- Ba là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm
định dự án vay vốn.
- Bốn là, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ


- Năm là, tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay
- Sáu là, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ
- Bảy là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
- Tám là, thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro như
đối với các ngân hàng thương mại, đẩy mạnh công tác xửa lý rủi ro
- Chín là, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên và đạo đức
nghề nghiệp
2- Về phía khách hàng:
- Người đi vay phải phát tín hiệu rằng mình là người có khả năng trả được nợ
tốt. Vấn đề phát tín hiệu trong trường hợp này là: Uy tín của công ty, qui mô và

danh tiếng công ty năng lực tài chính tài sản đảm bảo
- Sử dụng hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính
- Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính là một cơ sở cực kỳ quan
trọng giúp cho các bên có liên quan nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu một hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính không được tổ
chức tốt và không minh bạch và có độ tin cậy cao sẽ rất khó có thể căn cứ để xem
xét “sức khỏe” của doanh nghiệp.
- Phát triển thương hiệu
- Tham gia hoạt động bình chọn (hàng VN chất lượng cao, Sao vàng đất Việt,
…)


3- Về phía Chính Phủ:
* Xây dựng cơ sở pháp lý hoàn thiện:
- Quy định về điều kiện cấp tín dung
- Quy định về điều kiện đảm bảo tiền vay
- Quy định về việc thẩm định, xét duyệt cho vay và thẩm định thu hồi vốn vay
* Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng:

C - KẾT LUẬN
Như vậy hiện tượng bất cân xứng thông tin cùng với lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức là những vấn đề nan giải trong hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả cũng như trình độ phát triển của hệ thống tài chính, việc
khắc phục, giải tỏa tình trạng bất cân xứng thông tin là việc rất thật sự cần thiết.
Quá trình này đòi hỏi sự gia tăng minh bạch trên nhiều phương diện quản lí và
pháp luật. Cùng với đó là sự thay đổi nhất định về mặt văn hóa kinh doanh ở người
Việt Nam như việc coi trọng quyền sở hữu trí tuệ và tài sản. Có lẽ việc này cần khá
nhiều thời gian và thay đổi cơ cấu thì mới đưa hệ thống tài chính về vị trí hiệu quả
cần thiết cho xã hội.


D – TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

/>

2
3
4

tailieu.vn
www.tapchitaichinh.vn
Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS. TS Trần Ngọc Thơ – NXB Thống Kê



×