BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
8
(SÁCH THỬ NGHIỆM)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Mô hình trường học mới cấp Trung học cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai
thực nghiệm đối với lớp 6 từ năm học 2014 2015 với mục tiêu là đổi mới đồng bộ các hoạt
động sư phạm trong nhà trường ; bảo đảm cho học sinh được tự quản, tự tin trong học tập,
chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng qua tự học và hoạt động tập thể ; phù hợp với mục tiêu
đổi mới và điều kiện về năng lực đội ngũ giáo viên, thiết bị giáo dục của hầu hết các trường
học Việt Nam ; đồng thời có giải pháp thu hút các gia đình và cộng đồng tích cực tham gia
cùng nhà trường thực hiện chức năng giáo dục.
Thay cho sách giáo khoa hiện hành, học sinh học theo mô hình trường học mới sử dụng
sách Hướng dẫn học được thiết kế dựa trên chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo
định hướng tích hợp. Bộ sách gồm 8 môn học : Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên (tích hợp
Vật lí, Hoá học, Sinh học) ; Khoa học xã hội (tích hợp Lịch sử, Địa lí), Giáo dục công dân,
Công nghệ, Tin học, Hoạt động giáo dục (tích hợp Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật). Mỗi bài học
trong sách Hướng dẫn học được biên soạn theo chủ đề tích hợp để có thể tổ chức hoạt động
học tích cực, tự lực của học sinh theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các
hoạt động : “Khởi động”, “Hình thành kiến thức”, “Luyện tập”, “Vận dụng”, “Tìm tòi mở rộng”.
Hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần được thực hiện một cách linh hoạt ở trong
lớp, ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng. Các hoạt động học của học sinh được tổ chức trên lớp,
cùng với các hoạt động học ở ngoài lớp học tạo thành chuỗi hoạt động học theo tiến trình
sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng.
Hoạt động “Vận dụng” và “Tìm tòi mở rộng” là các hoạt động chủ yếu giao cho học sinh
thực hiện ở ngoài lớp học, không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Vì vậy, nội dung các
hoạt động này trong tài liệu Hướng dẫn học có thể là cung cấp thông tin bổ sung ; nêu những
yêu cầu, định hướng và gợi ý về phương pháp thực hiện ; mô tả sản phẩm học tập phải
hoàn thành để học sinh tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn giúp vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học được trong bài học và tìm tòi mở rộng theo sở thích, sở trường, hứng thú của
mình. Các hoạt động này hết sức cần thiết và quan trọng, giúp cho việc phát triển năng lực
và phẩm chất của học sinh, cần phải tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhưng không yêu
cầu tất cả học sinh thực hiện như nhau, sản phẩm học tập của mỗi học sinh trong các hoạt
động này cũng không giống nhau.
Trong quá trình biên soạn và triển khai thực nghiệm, các tác giả đã tiếp thu nhiều ý kiến
phản hồi và đã hết sức cố gắng chỉnh sửa, hoàn thiện bộ sách. Tuy nhiên, bộ sách chắc chắn
không tránh khỏi những điểm còn hạn chế, thiếu sót cần được tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung.
Các tác giả bộ sách trân trọng cảm ơn và mong nhận được những ý kiến đóng góp của đông
đảo giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và những người quan tâm để bộ sách ngày càng
được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo.
CÁC TÁC GIẢ
2
Chủ đề 1
MỞ ĐẦU
KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
3
Bài 1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG VIỆC CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC
TRONG NGHIÊN CỨU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN
Mục tiêu
– Tìm hiểu về công việc của các nhà khoa học trong nghiên cứu khoa học.
– Học tập và làm theo phương pháp làm việc của các nhà khoa học,
học sinh có tác phong nghiên cứu khoa học ngay từ lúc ngồi trên ghế
nhà trường.
– Tìm hiểu và viết tóm tắt tiểu sử một số nhà khoa học.
– Tạo hứng thú, đam mê nghiên cứu khoa học.
– Hình thành kĩ năng làm việc khoa học, kĩ năng tự học.
1. Trò chơi : “Họ là Ai ?”
Em hãy ghép tên của các nhà bác học với hình ảnh tương ứng dưới đây và
mô tả một số đóng góp khoa học nổi bật của họ.
4
1. Ngô Bảo Châu
Hình ......
2. Albert Einstein
Hình ......
3. Marie Curie
Hình ......
4. Archimedes
Hình ......
5. Charles Darwin
Hình ......
6. Isaac Newton
Hình ......
a)
b)
c)
d)
e)
f)
Hình 1.1. Các nhà khoa học
2. Chuyện về quả táo chín
Vào một ngày mùa thu, Newton ngồi trên chiếc ghế trong vườn hoa đọc sách,
bỗng nhiên một quả táo từ cây rơi xuống trúng đầu Newton. Ông xoa đầu, nhìn
quả táo chín lăn xuống vũng bùn. Quả táo đã cho ông một gợi ý làm ông nghĩ
miên man.
Quả táo chín rồi, tại sao lại rơi xuống đất ? Tại
vì gió thổi chăng ? Không phải, khoảng không
rộng mênh mông, tại sao lại phải rơi xuống mà
không bay lên trời ? Như vậy Trái Đất có cái gì
hút nó sao ? Mọi vật trên Trái Đất đều có sức
nặng, hòn đã ném đi rốt cuộc lại rơi xuống đất,
trọng lượng của mọi vật có phải là kết quả của
lực hút Trái Đất không ?
Em hãy cho biết :
1. Những câu hỏi trên của Newton được gọi chung là gì ?
5
2. Theo em, Newton đã làm gì để trả lời những câu hỏi của mình ?
3. Câu chuyện về quả táo rơi đã giúp Newton phát hiện ra điều gì ?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
1. Quy trình nghiên cứu khoa học
Dựa vào những kiến thức đã được học ở lớp 6, em hãy sắp xếp sao cho đúng
thứ tự các bước của quy trình nghiên cứu khoa học.
a) Đề xuất giả thuyết
b) Kết luận
d) Xác định vấn đề nghiên cứu
c) Tiến hành nghiên cứu
e) Thu thập, phân tích số liệu
...............................................................................................................................
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Bài tập tình huống :
Năm 1928, Fleming là nhà Vi khuẩn học làm
việc tại Bệnh viện Saint Mary ở London. Trong
khi kiểm tra các đĩa nuôi cấy chứa vi khuẩn, ông
phát hiện ra hiện tượng khác thường : một loại
nấm đã xuất hiện trên đĩa nuôi cấy vi khuẩn và
phát triển thành các mảng nấm ; xung quanh
những mảng nấm, những mảng vi khuẩn nuôi
cấy đã bị phá huỷ. Ông đã suy nghĩ và đặt ra câu
hỏi cho tình huống này.
6
Hình 1.2. Alexander Fleming
– Theo em, câu hỏi của Fleming là gì ?
...............................................................................................................................
– Giả thuyết trong nghiên cứu của ông là gì ?
...............................................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Fleming chợt nghĩ : có gì đó đã giết chết vi khuẩn. Ông đã tiến hành thử nghiệm
nhiều lần trên chất dịch của loại nấm đó. Kết quả thật kinh ngạc : chất này có thể
ngăn chặn một số vi khuẩn nguy hiểm nhất, không cho chúng phát triển. Ngay
cả khi được pha rất loãng, chất dịch vẫn làm chết các vi khuẩn độc. Nó lại không
gây hại cho cơ thể. Khi chất dịch được tiêm vào cơ thể chuột và thỏ thí nghiệm,
chúng vẫn không có những biểu hiện bệnh lí. Fleming đã thử thêm bằng dịch của
những loại nấm khác thì thấy vi khuẩn vẫn tiếp tục phát triển.
Bài tập : Em hãy đọc đoạn thông tin trên và cho biết Fleming đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu nào ?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là gì ?
Sau khi tiến hành nghiên cứu, Fleming kết luận rằng, loại nấm này đã tạo một
chất giết chết các vi khuẩn. Chất này giống enzim là lizozim mà ông đã phát hiện
ra vài năm trước. Chất này có thể giết vi khuẩn gây bệnh có tên là Staphylococcus.
Loại nấm mọc giống như dạng các bụi cây này sau được đặt tên khoa học là
Penicillium notatum, còn chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn được đặt là penicillin.
Ban đầu, penicillin được dùng chữa các vết thương bề mặt, nó chỉ mang lại thành
công nhất định vì trong penicillin thô có rất ít các hoạt chất. Fleming đã cố gắng
tách penicillin nguyên chất nhưng chưa thành công.
– Sau khi nghiên cứu, Fleming đã rút ra kết luận gì ?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
7
– Sản phẩm nghiên cứu của Fleming là gì ? Nêu ý nghĩa của sản phẩm đó với
đời sống con người.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
10 năm sau, Florey, Chain và các cộng sự đã nghiên cứu và sản xuất được
penicillin nguyên chất. Sau đó penicillin chính thức được đưa vào chữa trị ở người.
Năm 1945, Fleming, Chain và Florey được trao tặng giải thưởng Nobel y học.
Em hãy trao đổi với các bạn và kể tên một số sản phẩm nghiên cứu của các
nhà khoa học có ý nghĩa quan trọng với đời sống con người (ghi kết quả vào
bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tên một số sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học
Bước
Nhà khoa học
Sản phẩm nghiên cứu
1
2
3
...
1. Thảo luận về nội dung mỗi bước trong hình dưới đây và cho biết các nhà
khoa học đã làm gì.
Nhà
khoa học
Kết luận, đề nghị
Phân tích, thảo luận
Luận cứ thực tiễn
Luận cứ lí thuyết
Thu thập thông tin
Xây dựng giả thuyết
Phát hiện vấn đề khoa học
Hình 1.3. Các bước tiến hành nghiên cứu của nhà khoa học
8
2. Giai thoại Archimedes
Archimedes (khoảng 287 – 212 trước Công nguyên) là một nhà Toán học, nhà
Vật lí, kĩ sư, nhà Phát minh và một nhà Thiên văn học người Hy Lạp. Ông được
coi là một trong những nhà khoa học hàng đầu của thời kì cổ đại.
Giai thoại nổi tiếng về Archimedes là câu chuyện về Vua Hiero II đặt làm một
chiếc vương niệm vòng nguyệt quế và ông muốn kiểm tra xem làm cách nào để
biết được chiếc vương miện mà người thợ kim hoàn dâng cho ông có phải là
vàng nguyên chất hay không. Nhà vua đã giao trọng trách này cho Archimedes.
Archimedes đã rất đau đầu với câu hỏi hóc búa này. Trong một lần ngâm mình
trong bồn tắm, nước trong bồn tắm tràn ra ngoài đã gợi lên cho ông một ý tưởng.
Ông hét lên : “Ơ-rê-ca” (tiếng Việt có nghĩa là tìm ra rồi) rồi không cần mặc quần
áo và cứ thế chạy ra đường (giai thoại này vẫn chưa được kiểm chứng nhưng nó
là câu chuyện dễ nhớ khi nói về Archimedes).
Sau này, ý tưởng của ông được phát triển thành nguyên lí Archimedes : Mọi
vật chìm trong nước đều chịu một lực đẩy theo phương thẳng đứng theo chiều
hướng lên trên và có độ lớn đúng bằng phần chất lỏng mà vật đang chiếm chỗ.
Lực đẩy này được gọi là lực đẩy Archimedes.
Hình 1.4. Mô phỏng cách thức Archimedes
Với nguyên lí này, Archimedes đã chứng minh được chiếc vương miện
đã bị nhà kim hoàn chế tạo từ vàng không nguyên chất. Cách thức như sau :
một khối vàng nguyên chất được giữ thăng bằng với chiếc vương miện, khi đưa
vào trong chất lỏng nếu thanh còn giữ thăng bằng chứng tỏ chiếc vương miện
là nguyên chất, nếu không thăng bằng chứng tỏ vương miện bị pha tạp chất do
lực đẩy Archimedes lên các chất khác nhau sẽ khác nhau cho dù chúng có cùng
khối lượng.
9
Bài tập : Em hãy đọc “Giai thoại Archimedes” và mô tả các bước trong quá
trình nghiên cứu của ông (ghi kết quả vào bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các bước trong quá trình nghiên cứu của Archimedes
STT
Các bước nghiên cứu
1
Xác định vấn đề nghiên cứu
2
Giả thuyết nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu
4
Sản phẩm nghiên cứu
Nội dung
Dựa vào những gợi ý dưới đây, em/nhóm em có thể hình thành một ý tưởng
nghiên cứu khoa học :
– Phát hiện những kẽ hở trong khoa học.
– Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học.
– Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường.
– Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế.
– Sự kêu ca phàn nàn của những người không am hiểu.
– Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện.
Em hãy xây dựng quy trình nghiên cứu khoa học cho chính ý tưởng của mình và
chia sẻ với cả lớp.
1. Tìm hiểu về các cuộc thi : “Thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh
Trung học” và “Thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình huống thực
tiễn” trên trang web : .
10
2. Em hãy tìm hiểu và viết tóm tắt tiểu sử nhà khoa học mà em kính yêu theo
gợi ý sau :
Họ và tên :
Giới tính :
Ngày sinh :
Quê quán :
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu :
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Em hãy viết cảm nghĩ của em về nhà khoa học mà em kính yêu này và hãy
cho biết, em đã học được gì từ nhà khoa học đó.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
11
Bài 2. LÀM QUEN VỚI BỘ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THỰC HÀNH
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
Mục tiêu
– Lập kế hoạch thực hiện trong mỗi hoạt động học tập.
– Bố trí thí nghiệm khoa học. Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị và
mẫu trong hoạt động học tập. Ghi chép, thu thập các số liệu quan sát
và đo đạc.
– Phân tích và giải thích các số liệu quan sát, đánh giá kết quả.
– Hình thành kĩ năng làm việc khoa học.
Trò chơi : “Nhóm nào nhanh nhất, kể được nhiều nhất !”.
– Em hãy liệt kê các dụng cụ, thiết bị và mẫu trong các hoạt động học tập ở
Khoa học Tự nhiên 6 và Khoa học Tự nhiên 7 (ghi kết quả vào bảng 2.1).
Bảng 2.1. Dụng cụ, thiết bị và mẫu học tập ở Khoa học Tự nhiên 6 và 7
STT
1
2
3
4
5
...
12
Tên dụng cụ, thiết bị và mẫu
Cách sử dụng
– Dựa vào sách “Hướng dẫn học Khoa học Tự nhiên 8”, em/nhóm em hãy đề
xuất các dụng cụ, thiết bị, mẫu được sử dụng trong môn Khoa học Tự nhiên 8.
I. LÀM QUEN VỚI BỘ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THỰC HÀNH MÔN KHOA
HỌC TỰ NHIÊN 8
1. Kể tên một số dụng cụ, thiết bị, mẫu dùng trong các bài Khoa học Tự nhiên 8
Hoàn thành bảng sau :
Bảng 2.2. Dụng cụ, thiết bị và mẫu học tập ở Khoa học Tự nhiên 8
STT
Tên dụng cụ, thiết bị và mẫu
Cách sử dụng
Các dụng cụ đo :
...........................................................
1
...........................................................
...........................................................
...........................................................
Mô hình, mẫu vật thật, tranh ảnh,
băng hình ở Khoa học Tự nhiên 8 :
2
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
Dụng cụ thí nghiệm :
...........................................................
3
...........................................................
...........................................................
...........................................................
13
Hoá chất :
...........................................................
4
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...
...........................................................
...........................................................
2. Em hãy nêu một số các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hoá chất
độc hại.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
3. Nhắc lại một số quy tắc an toàn khi tiến hành các thí nghiệm khoa học.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
II. TẬP SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ MẪU TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP
1. Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
– Mục tiêu :
+ Bố trí các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim
hoạt động.
14
+ Rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
+ Rèn tư duy và kĩ năng làm thí nghiệm khoa học.
– Mẫu vật, dụng cụ, thiết bị, hoá chất :
+ Nước bọt hoà loãng (25%) lọc qua bông lọc.
+ Hồ tinh bột (1%).
+ Dung dịch HCl (2%).
+ Dung dịch iôt (1%).
+ Thuốc thử Strôme (3ml dung dịch NaOH 10% + 3ml dung dịch CuSO4 2%).
+ 12 ống nghiệm nhỏ (10ml).
+ 2 giá để ống nghiệm.
+ 2 đèn cồn và giá đun.
+ 2 ống đong chia độ (10ml).
+ 2 phễu nhỏ và bông lọc.
+ 1 bình thuỷ tinh (4 – 5l), đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm.
– Tiến hành :
Mỗi nhóm thảo luận đưa ra phương án thí nghiệm : Giải thích cơ sở khoa học
của thí nghiệm hay nguyên tắc nào mà đề ra các quy trình thí nghiệm như vậy/
tính hợp lí của thí nghiệm, có phù hợp với mục tiêu đã đưa ra hay không ? Các thao
tác nào trong thí nghiệm nhằm đảm bảo tính chính xác của thí nghiệm, loại bỏ
các tác nhân ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm. Thảo luận về sự khác nhau giữa
kết quả của các lần lặp lại thí nghiệm hoặc so sánh với kết quả của nhóm khác.
Đưa ra những nhận xét cho bài thí nghiệm (được và chưa được), những đề xuất
để cải thiện phương pháp thí nghiệm dựa trên những kiến thức khoa học và hiểu
biết thực tiễn rút ra sau khi làm thí nghiệm.
(*) Nếu nhà trường có bộ thiết bị cảm biến MGA (1 bộ kết nối aMixer (1), 1 aMixer
MGA (2), 1 cảm biến pH) thì có thể bố trí và tiến hành thí nghiệm như sau :
1. Nhấp đôi vào biểu tượng
để khởi động phần mềm Addestation (1).
2. Bật nút nguồn khởi động (2).
3. Nối aMixer vào máy tính (1).
4. Nối cảm biến pH vào CH1 của aMixer (1).
5. Nối cảm biến pH vào CH1 của aMixer MGA (2).
15
6. Vào menu “Cảm biến” >> “aMixer MP” >> trên cửa sổ, chọn “Cảm biến pH”
trong danh mục cảm biến ở kênh 1 (1). Nhấn “Chạy” để xác nhận khoảng
đo pH (2).
7. Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm (có thể tiến hành trước giờ lên lớp) :
– Ống A : 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã.
– Ống B : 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
– Ống C : 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi.
– Ống D : 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt + vài giọt HCl (2%) (*).
8. Đưa cảm biến pH vào ống A, bật Scope để đo pH. Ghi lại số liệu đo được
vào bảng 2.3.
9. Lặp lại phép đo pH với các ống nghiệm còn lại (Chú ý : sau mỗi lần đo phải
rửa đầu cảm biến bằng nước cất).
Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Ống nghiệm
Hiện tượng (độ trong)
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D
Thảo luận :
1. Enzim trong nước bọt có tên là gì ?
2. Enzim trong nước bọt có tác dụng gì với tinh bột ?
3. Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện pH và nhiệt độ nào ?
4. So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim
trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường ?
5. So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một
vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt ? (*)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
16
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Có ba học sinh khi nghiên cứu hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt
đã bố trí ba thí nghiệm khác nhau. Em hãy phân tích kết quả mỗi thí nghiệm và
cho biết, từng học sinh đó có thể rút ra kết luận gì sau khi tiến hành thí nghiệm.
Thí nghiệm 1 :
(1) Cử động hàm nhai để kích thích tiết nước bọt. Lấy một ít nước bọt vào
trong ống nghiệm (ít nhất 5ml). Hoà cùng với một lượng nước cất bằng đó.
(2) Chia dung dịch thành hai phần. Một phần đun sôi trong ống nghiệm trong
5 phút. Nhãn ghi là “Nước bọt đun sôi”.
(3) Lấy 3 ống nghiệm và dán nhãn A, B và C.
(4) Cho vào mỗi ống theo hướng dẫn sau :
– Ống A : 3ml nước bọt.
– Ống B : 3ml nước bọt đun sôi.
– Ống C : 3ml chỉ có nước cất.
(5) Thêm vào mỗi ống 3ml dung dịch tinh bột (1%). Khuấy đều và để đứng yên.
(6) Sau 20 phút (nếu cần có thể để lâu hơn) kiểm tra dung dịch trong mỗi ống
bằng dung dịch iôt loãng.
(7) Ghi lại kết quả quan sát được.
(8) Ống nghiệm nào cho chúng ta thấy quá trình biến đổi tinh bột đã xảy ra ?
Hãy giải thích.
(9) Dự đoán xem cái gì có trong nước bọt đã thực hiện phản ứng trong ống A ?
(10) Ống nào xác nhận được cho câu trả lời (9) trên ?
(11) Thực hiện ống C là có mục đích gì ?
17
Thí nghiệm 2 :
(1) Chuẩn bị dung dịch nước bọt. Bạn cần 20ml nước bọt.
(2) Lấy 8 ống nghiệm. Dán nhãn chúng A1, A2, B1, B2, C1, C2, D1 và D2.
(3) Thêm 5ml tinh bột (1%) vào ống A1, B1, C1 và D1 ; thêm 3ml nước bọt vào
ống A2, B2 và C2 ; thêm 3ml nước cất vào ống D2.
(4) Để ống A1 và A2 vào bình đựng nước đá ; ống B1 và B2 vào trong bể điều
nhiệt (37oC) ; ống D1 và D2 vào một bể điều nhiệt khác (37oC). Để ống C1 và C2
vào nước sôi.
(5) Sau 5 phút lấy các ống ra để cho chúng đạt được nhiệt độ trong bể điều nhiệt.
(6) Cho nước bọt vào trong ống có tinh bột. Ghi lại thời gian.
(7) Sau 20 phút kiểm tra dung dịch trong mỗi ống bằng dung dịch iôt. Ghi kết
quả và kết luận.
Thí nghiệm 3 :
(1) Lấy 5 ống nghiệm và dán nhãn A, B, C, D và E.
(2) Cho vào mỗi ống theo hướng dẫn sau :
– Ống A : 3ml nước bọt.
– Ống B : 3ml nước cất.
– Ống C : 3ml nước bọt đun sôi.
– Ống D : 3ml nước bọt và 1ml HCl 2%.
– Ống E : 3ml dịch vị.
(3) Thêm vào mỗi ống 2ml tinh bột (1%). Khuấy đều và để đứng yên. Tất cả
các ống nghiệm được ngâm vào bể điều nhiệt 37oC.
(4) Sau thời gian 5 – 7 phút, lần lượt cho vào mỗi ống nghiệm 1 giọt iôt và lắc nhẹ.
Quan sát màu trong mỗi ống nghiệm
18
Ống
Chất biến đổi
A
Tinh bột (2ml)
B
Chất tác dụng
Thuốc thử
Phản ứng màu
Nước bọt
Iôt
?
Tinh bột (2ml)
Nước cất
Iôt
?
C
Tinh bột (2ml)
Nước bọt đã đun sôi
Iôt
?
D
Tinh bột (2ml)
Nước bọt + HCl
Iôt
?
E
Tinh bột (2ml)
Dịch vị
Iôt
?
Tinh bột trong ống nghiệm nào bị biến đổi, còn tinh bột ở ống nghiệm khác lại
không biến đổi ? Giải thích.
Em hãy vận dụng kiến thức/kĩ năng đã học được ở hoạt động B và hoạt động C
để làm một thí nghiệm khoa học mà em yêu thích.
Em/nhóm em cùng với thầy/cô và người thân thiết kế một hoặc một số thiết bị/
dụng cụ tự làm cho các bài học Khoa học Tự nhiên 8. Viết hướng dẫn sử dụng
cho thiết bị.
19
Chủ đề 2
KHÔNG KHÍ
NƯỚC
20
0
BÀI 3. OXI - KHÔNG KHÍ
Mục tiêu
– Nêu được tính chất vật lí và tính chất hoá học của oxi.
– Phát biểu được sự oxi hoá, khái niệm phản ứng hoá hợp, phản ứng
phân huỷ.
– Giải thích được vai trò của oxi đối với đời sống sinh vật, lao động và
sản xuất.
– Nêu được nguồn cung cấp oxi trong tự nhiên và phương pháp điều
chế oxi trong phòng thí nghiệm.
– Thông qua quan sát thí nghiệm, xác định được thành phần hoá học
của không khí. Nêu được khái niệm sự oxi hoá, sự cháy là gì.
– Trình bày được thực trạng về ô nhiễm không khí, nguyên nhân và
tác hại của ô nhiễm không khí ; Đề xuất các biện pháp phòng chống ô
nhiễm không khí và có ý thức bảo vệ bầu khí quyển tránh ô nhiễm.
– Nêu được trách nhiệm của công dân và của bản thân trong việc thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm không khí.
– Tại sao các nhà leo núi hoặc những người thợ lặn phải đeo các bình dưỡng
khí hoặc các thiết bị đặc biệt ?
– Tại sao động vật sống dưới nước dễ gặp phải tình trạng thiếu oxi hơn động
vật sống trên cạn ?
21
Thảo luận các nội dung dưới đây và điền các thông tin vào Phiếu học tập số 1 :
– Kí hiệu hoá học của nguyên tố oxi.
– Công thức hoá học của đơn chất (khí) oxi
– Nguyên tử khối ; Phân tử khối ;
– Trạng thái tồn tại của oxi trong tự nhiên ?
Những tính chất nào trong số các tính chất mà các em nêu là tính chất vật l ?
Tính chất hoá học ? Ứng dụng của oxi là gì ? Vai trò của oxi trong cuộc sống là gì ?...
I. TÍNH CHẤT CỦA OXI
1. Tính chất vật lí của oxi
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Kí hiệu hoá học của nguyên tố oxi : ............................................................................
Công thức hoá học của đơn chất (khí) oxi : ................................................................
Nguyên tử khối : .......................................... Phân tử khối : .......................................
Trạng thái tồn tại của oxi trong tự nhiên : ...................................................................
Tính chất vật lí
Trạng thái ; Màu sắc
Khí oxi là chất tan nhiều hay tan ít trong nước ?
Khí oxi nặng hay nhẹ hơn không khí ?
Vì sao biết điều đó ?
22
.........................................................
.........................................................
.........................................................
.........................................................
Tính chất hoá học
.........................................................
Tác dụng với kim loại
.........................................................
Tác dụng với phi kim
.........................................................
Tác dụng với hợp chất
.........................................................
.........................................................
Ứng dụng và vai trò (tầm quan trọng) của oxi
trong cuộc sống
.........................................................
.........................................................
2. Tính chất hoá học của oxi.
a) oxi tác dụng với kim loại và phi kim
Từ kết quả thảo luận ở trên về tính chất hoá học của oxi, hãy tiến hành 3 thí
nghiệm để chứng minh tính chất sau: oxi tác dụng với kim loại (sắt), tác dụng với
phi kim (lưu huỳnh, photpho).
Điền các thông tin vào phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tính
chất
hoá học
của oxi
Cách tiến hành
Hiện tượng quan
sát
1.Tác
dụng
với lưu
huỳnh
Lấy một ít lưu huỳnh cho vào
muôi đốt hoá chất, đốt trên
ngọn lửa đèn cồn, quan sát
lưu huỳnh cháy trong không
khí sau đó đưa nhanh vào bình
đựng khí oxi
Đốt ngoài không khí :
...............................
2. Tác
dụng với
photpho
Lấy một ít photpho cho vào muôi
đốt hoá chất, đốt trên ngọn lửa
đèn cồn, quan sát ngọn lửa cháy
trong không khí, sau đó đưa
nhanh vào bình đựng khí oxi
Đốt ngoài không khí :
...............................
3. Tác
dụng với
sắt
Đốt nóng đỏ dây thép quấn lò
xo có đính mẩu than ở đầu trên
ngọn lửa đèn cồn sau đó đưa
nhanh vào bình chứa oxi
Đốt ngoài không khí :
...............................
Viết PTHH xảy ra.
Xác định hoá trị
của nguyên tố oxi
trong các PTHH
Đốt trong oxi :
...............................
Đốt trong oxi :
...............................
Đốt trong oxi :
...............................
23
Nhận xét về tính chất háo học của oxi và hoá trị của nguyên tố oxi trong
hợp chất.
b) Oxi có tác dụng được với hợp chất không ?
Khí metan (có trong khí bùn ao…) cháy trong không khí do tác dụng với khí oxi
sinh ra khí cacbonic và nước, đồng thời sinh ra nhiệt.
Câu hỏi :
1. Hãy viết PTHH phản ứng của metan với oxi, xác định hoá trị của nguyên tố
oxi trong các hợp chất tạo thành.
CH4 + O2
to
...................
2. Hãy chọn từ/cụm từ thích hợp cho dưới đây để điền vào chỗ trống trong kết
luận sau về tính chất hoá học của oxi.
(1) kim loại rất hoạt động ; phi kim hoạt động bình thường ; phi kim rất hoạt động.
(2) ở nhiệt độ cao ; ở nhiệt độ thường ; ở nhiệt độ thấp.
(3) lưu huỳnh ; đồng ; photpho ; sắt ; metan CH4 ; cacbon ; propan C3H8 ;
butan C4H10.
(4) I ; II ; III.
KẾT LUẬN
Khí oxi là một đơn chất ……(1)……, đặc biệt khi ……(2)……, dễ dàng
tham gia phản ứng với nhiều phi kim (như ……(3)……) , nhiều kim loại
(như ……(3)……) và hợp chất (như ……(3)……). Trong các hợp chất hoá
học, nguyên tố oxi có hoá trị ……(4)……
II. SỰ OXI HOÁ. PHẢN ỨNG HOÁ HỢP
1. Sự oxi hoá
Các quá trình oxi tác dụng với đơn chất như Fe, S, P… hay hợp chất như
CH4.... được gọi là sự oxi hoá chất đó.
Thí dụ :
Sự tác dụng của oxi với lưu huỳnh được gọi là sự oxi hoá lưu huỳnh.
24
Sự tác dụng của oxi với sắt được gọi là sự oxi hoá sắt.
Sự tác dụng của oxi với photpho được gọi là sự oxi hoá photpho.
Vậy sự oxi hoá một chất là gì ? Điền từ/cụm từ thích hợp cho trong ngoặc đơn
để hoàn thành định nghĩa về sự oxi hoá.
(phi kim ; oxi ; đơn chất ; kim loại ; một chất ; hợp chất)
(Một chất ; hai chất ; nhiều chất ; đơn chất ; hợp chất)
Sự oxi hoá là sự tác dụng của oxi với ……(1)…… (chất đó có thể là ……
(2)…… hay ……(3)……).
2. Phản ứng hoá học
Hãy nhận xét, ghi số chất phản ứng và số chất sản phẩm trong các phản ứng
hoá học sau đây và trả lời câu hỏi :
Phản ứng hoá học
4P + 5O2
3Fe + 2O2
CaO + H2O
to
2P2O5
to
Số chất phản ứng
Số chất sản phẩm
2
1
Fe3O4
to
Ca(OH)2
CO2 + H2O + CaCO3
to
Ca(HCO3)2
So sánh điểm giống và khác nhau về số chất tham gia phản ứng và số chất
sản phẩm trong các phản ứng hoá hợp trên.
Các phản ứng như trên gọi là phản ứng hoá hợp. Phản ứng hoá hợp là gì ?
Chọn từ hoặc cụm từ cho dưới đây để hoàn thành định nghĩa phản ứng hoá hợp :
(1) một chất mới ; hai chất mới.
(2) một chất ban đầu ; hai chất ban đầu ; hai hay nhiều chất ban đầu.
Phản ứng hoá hợp là phản ứng hoá học trong đó chỉ có ……(1)……
(sản phẩm) được tạo thành từ ……(2)……
25