PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I- GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Đình Long
Tổng giám đốc: Ông Trần Tuấn Dương
Là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt
Nam
Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng,
Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất, Ống thép,
Thép, Điện lạnh, Bất động sản.
Đến tháng 3/2017, Hòa Phát có 12 công ty thành viên.
Sản xuất sắt thép là lĩnh vực SX cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80%
doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.
Hòa Phát được công nhận trong Top các doanh nghiệp lớn nhất và
hiệu quả nhất Việt Nam
II
KHÁI NIỆM
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về tình hình tài
loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn
chính của doanh nghiệp trên 2 mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền
vốn hợp lí, cân đối với tài sản của doanh nghiệp
với quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của
sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
doanh nghiệp và cơ cấu tài sản, gắn liền với quá trình sử dụng tài
được ổn định và vững chắc.
sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến
Cấu trúc tài chính được đo lường thông qua các
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
chỉ tiêu như tỷ suất nợ, tỷ suất nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu,…
Nói cách khác cấu trúc tài chính là phản ánh cấu trúc nguồn vốn,
cấu trúc tài sản và mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản trong
doanh nghiệp..
II
KHÁI NIỆM
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lí của cơ cấu nguồn vốn xét trong mối liên hệ cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp người sử dụng nhận diện các chính sách huy động vốn trong mối liên
hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp giúp cho đối tượng quan tâm nắm được
thực trạng cấu trúc tài chính và an ninh tài chính, dự đoán các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như các rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để đưa ra giải pháp đúng đắn, hiệu quả.
III
NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
3.2 Phân tích cấu trúc tài sản
Bảng phân tích cấu trúc tài sản
Tổng tài sản biến động khá nhiều từ đầu năm đến cuối năm. Tăng 7.719.783.132.340 VNĐ tương ứng tăng 30,266 % so với đầu năm 2016.
a
CHỈ TIÊU TÀI SẢN NGẮN HẠN
TSNH/TTS đầu năm 2016: 0,4671
1
Theo thời gian doanh nghiệp chưa
chú trọng đầu tư tài sản ngắn hạn
TSNH/TTS tăng
TSNH/TTS cuối năm 2016: 0,5472
Đầu năm 2016: 11.915.177.133.485
Tăng 52,6%
22
TSNH
Cuối năm: 18.182.786.709.294
Cuối năm, TSNH của công ty giữ ở mức 54.72% so với tổng tài sản
a
CHỈ TIÊU TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tăng 92.12% so với năm 2015
33
Tiền và các khoản tương đương tiền
tăng đột biến vì công ty không có bất kỳ khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
nào
Công ty giữ nhiều tiền hơn, làm mất đi khả năng sinh lãi nhưng lại làm tăng khả năng tự chủ
Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
Nâng cao uy tín cho công ty.
Năm 2015, công ty dành 758,094,875,121 đồng để đầu tư các khoản tài chính ngắn
hạn
44
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Năm 2016, công ty chỉ đầu tư 693,498,769,815 đồng tương ứng 2.09% tổng tài sản.
a
CHỈ TIÊU TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tăng 48.91% so với đầu năm 2016
4
Các khoản phải thu ngắn hạn
Luôn chiếm giá trị lớn nhất trong các khoản phải thu ngắn hạn
Chứng tỏ công tycông ty đã nới lỏng chính sách tín dụng do công ty muốn nhanh chóng bán được các mặt hàng tồn kho tăng cao trong năm 2016
Tỷ trọng chiếm trên 27% tổng tài sản
55
Hàng tồn kho
Năm 2016, tăng 47,71% so với năm 2015
Nguyên nhân: do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và hàng gửi đi bán tăng
a
CHỈ TIÊU TÀI SẢN NGẮN HẠN
Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (dưới 1%)
4
Tăng ít qua các năm
Tài sản ngắn hạn khác
Thuế giá trị gia tăng dược khấu trừ tăng (Năm 2016 tăng 1105.06% so với năm 2015)
Chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả cao.
CHỈ TIÊU TÀI SẢN DÀI HẠN
Trong năm khoản mục này đã tăng hơn 4459 tỷ
1
Mua công ty con
Cơ cấu TSCĐ đã tăng 5,94%
Hợp lý do
Tăng TSCĐ
Chuyển từ xây dựng cơ bản dở
dang thành TSCĐ
Giảm 13,5%
2
TS dở dang dài hạn
Do cơ cấu chi phí xây dựng cơ bản giảm mạnh là 13,6%.
3
Đầu tư tài chính dài hạn
giảm nhẹ 0,16%
Không có thay đổi trong số tiền
4
Đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
Tỷ trọng giảm 0.0143%.
CHỈ TIÊU TÀI SẢN DÀI HẠN
Tăng 1,687,930,077đồng tương đương mức tăng 10.24%
5
Các khoản phải thu dài hạn
Gồm khoản ủy thác đầu tư do công ty đầu tư vào công ty cổ phẩn Phát triển Đô thị Vinaconex Viettel
Là đất và nhà xưởng cho thuê tại KCN Phố Nối A, Tỉnh Hưng Yên
6
BĐS Đầu tư
năm 2016 khoản này tăng 202,756,917,580, tương ứng 5.33%
Nguyên nhân: do công ty đã chuyển giá trị nhà cửa từ xây dựng cơ bản dở dang thành bất động sản.
CHỈ TIÊU TÀI SẢN DÀI HẠN
Năm 2016 chủ yếu là đầu tư vào các công ty liên kết
7
Các khoản tài sản dở dang dài hạn
Giảm mạnh, giảm 73.40% so với năm 2015
Do các công ty liên kết hoạt động không có hiệu
Nguyên nhân
quả
Do công ty quyết định thanh lý một công ty liên
kết
Nhìn chung tổng tài sản của công ty qua năm 2016 có sự tăng dần nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn lại giảm cuối chứng tỏ chiến lược kinh
doanh của công ty
III
NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn
a. Nợ phải trả
Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng một lượng tương ứng với sự gia tăng của tổng tài sản là 30.266%.
A
NỢ PHẢI TRẢ
Cuối năm 2016, nợ phải trả của công ty là 13,376,291,239,921 đồng, tăng 681,421,832 đồng tương ứng mức tăng 415.2% so
với đầu năm.
Khoản mục nợ phải trả
tại công ty
chiếm tỷ trọng xấp xỉ 43.28% tổng nguồn vốn vào đầu năm và giảm xuống thành 40.26% cuối năm
Hòa Phát đang dần thay đổi cơ cấu các khoản mục trong nợ phải trả để đem lại lợi nhuận tối ưu hơn cho công ty.
Công ty có chính sách gần như là cân bằng giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu
DN sử dụng vốn hiệu quả
A
NỢ PHẢI TRẢ
Giảm từ 39.18% xuống 36.07% vào cuối năm
Tỷ trọng xu hướng
NNH/TNV
Nợ ngắn hạn giảm
NGUYÊN NHÂN
Công ty quyết định chuyển đổi cơ cấu bằng cách huy động vốn từ nhà
đầu tư
A
NỢ PHẢI TRẢ
Khoản mục phải trả người bán
Tăng nhẹ 1,094,946,598,605 đồng, tương ứng tăng thêm 41.5% so với đầu năm
ngắn hạn
NGUYÊN NHÂN
Công ty tiến hành nhập nhiều nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ
CHỨNG TỎ
•
Công ty có những chính sách mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh
•
Chính sách tín dụng của một số nhà cung cấp đã được thắt
chặt hơn do gặp khó khăn về tài chính.
A
NỢ PHẢI TRẢ
Khoản thuế nộp NSNN
Tăng 345,892,655,650 đồng , tương đương tăng 86.79%
NGUYÊN NHÂN
Tăng về thuế thu nhập doanh nghiệp cao
(đầu năm là 300.528.703.513 đồng và cuối năm là 1.138.489.987.447 đồng)
A
NỢ PHẢI TRẢ
Biến động lớn nhất
Khoản mục Người mua trả
Tăng 986,011,380,900 đồng tương ứng 1967.59%
tiền trước
Tỉ trọng chênh lệch so với đầu năm là 2.92
CHỨNG TỎ
Hòa Phát có uy tín tốt
Hòa Phát đang chiếm dụng vốn
A
NỢ PHẢI TRẢ
So với đầu năm, khoản mục này giảm 628,646,686,363 đồng tương đương giảm 7.46%
Tỷ trọng vay ngắn hạn
CHỨNG TỎ
Hòa Phát đang giảm rủi ro tài chính
B
CHỈ TIÊU NỢ DÀI HẠN
Tăng 344,044,960,221 đồng tương ứng 32.85%
Nợ dài hạn
Tuy nhiên tỷ lệ NDH/TNV tương đối ít chứng tỏ công ty đang có chính sách
NGUYÊN NHÂN
Công ty đã sử dụng vay dài hạn để đầu tư vào các tài sản cố định phục vụ
hoạt động mở rộng quy mô sản xuất.
A
CHỈ TIÊU VỐN CHỦ SỞ HỮU
Chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ phải trả
VỐN CSH
Đầu năm 2016, tỷ trọng VCSH/TNV bằng 56,72%, đến cuối năm 2016 tỷ trọng VCSH/TNV tăng lên
đến 59,74%.
Việc tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ phải trả
Khả năng đảm bảo và tự chủ về mặt tài chính của công ty là cao
C
CHỈ TIÊU VỐN CSH
Luôn chiếm tỷ trọng cao trong vốn chủ sở hữu
Đầu năm 2016, tỷ trọng vốn cổ phần là 28,74%, đến cuối năm 2016, tuy vốn cổ phần tăng thêm
Vốn cổ phần
1,099,235,370,000 đồng (do công ty mở đợt phát hành cổ phiếu), nhưng tỷ trọng so với TNV giảm xuống
còn 25,37%
Cuối năm khoản mục này giảm 8% so với đầu năm
NGUYÊN NHÂN
Tỷ trọng giảm là do tốc độ tăng của vốn cổ phần chậm hơn so với tốc độ tăng
của TNV.