Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Báo cáo tài chính tđ HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 11 trang )

Mục lục
I. Giới thiệu về tập đoàn Hòa Phát………………………………………………………………………..2
II. Giới thiệu về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp……………………………………3
2.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp…………………………………………………3
2.2 Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp………………………………….3
III. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính tập đoàn Hòa Phát………………………………...4
3.1 Phân tích cấu trúc tài sản………………………………………………………………………………..4
3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn………………………………………………………………………….8
IV. Nhận xét qua việc phân tích cấu trúc tài chính……………………………………………….11

1


I. Giới thiệu về tập đoàn Hòa Phát

Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Đình Long
Tổng giám đốc: Ông Trần Tuấn Dương
Địa chỉ: KCN Phố Nối A, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên,
Việt Nam
Văn phòng giao dịch: 39 Nguyễn Đình Chiểu, Quận Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội
ĐT: 043.6282011/62848666 – Fax: 043.9747748/62833456
Website:
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng
đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ
tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống
thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa
Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa
Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên và Công ty liên kết.
Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng



2


khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG. Đến tháng 3/2017, Hòa Phát có 12 công
ty thành viên.














Công ty CP Thép Hòa Phát
Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất
Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát
Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
Công ty TNHH MTV Tôn Hòa Phát
Công ty CP Đầu tư Khoáng sản An Thông
Công ty CP Nội thất Hòa Phát
Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát
Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát
Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát

Công ty CP Golden Gain Việt Nam
Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát
Đến thời điểm hiện tại, sản xuất sắt thép là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ
trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.

Trong nhiều năm liền, Hòa Phát được công nhận trong Top các doanh nghiệp
lớn nhất và hiệu quả nhất Việt Nam. Năm 2015, Hòa Phát thuộc Top 5 Công ty tư
nhân lớn nhất Việt Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất, Top 50 Công ty hiệu
quả nhất Việt Nam, Top 40 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,….

II. Giới thiệu về phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp
2.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài
sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với tài sản của doanh
nghiệp sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn định và vững chắc.
Cấu trúc tài chính được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất nợ, tỷ suất nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu,…
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng
thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp trên 2 mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn
3


liền với quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và
cơ cấu tài sản, gắn liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động
của những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác cấu trúc tài chính là phản ánh cấu trúc nguồn vốn, cấu trúc tài sản và mối
quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản trong doanh nghiệp.

2.2 Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lí của cơ cấu nguồn vốn
xét trong mối liên hệ cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính
sẽ giúp người sử dụng nhận diện các chính sách huy động vốn trong mối liên hệ
với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá chính xác tình hình
tài chính hiện tại của doanh nghiệp giúp cho đối tượng quan tâm nắm được thực
trạng cấu trúc tài chính và an ninh tài chính, dự đoán các chỉ tiêu tài chính trong
tương lai cũng như các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để đưa ra giải pháp
đúng đắn, hiệu quả.

2.3 Tài liệu sử dụng
/>
III. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính
Tập đoàn Hòa Phát
3.1

Phân tích cấu trúc tài sản
Bảng phân tích cấu trúc tài sản ( dựa theo tính toán số liệu chỉ tiêu thuộc bảng
cân đối kế toán của tập đoàn Hòa Phát )

4




Tổng tài sản biến động khá nhiều từ đầu năm đến cuối năm. Tăng
7.719.783.132.340 VNĐ tương ứng tăng 30,266 % so với đầu năm 2016.

+) Về chỉ tiêu tài sản ngắn hạn
- Tỷ trọng TSNH/TTS tăng. Cụ thể
- TSNH/TTS đầu năm 2016 là 0,4671

- TSNH/TTS cuối năm 2016 LÀ 0,5472
=>Theo thời gian doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư tài sản dài hạn.
Quy mô TSNH có sự biến động. Năm 2016, TSNH tăng 6,267,609,575,809 đồng,
tương ứng mức tăng 52.6% so với đầu năm . Vào cuối năm, TSNH của công ty giữ
ở mức 54.72% so với tổng tài sản (tăng 8.01% so với đầu năm là 46.71%). Điều này
có thể lý giải là do sự tăng lên của các khoản mục TSNH. Cụ thể:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Khoản mục này bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và các khoản tương đương tiền cuối năm 2016 là 4,558,660,713,745
đồng, tăng 92.12% so với năm 2015. Sở dĩ có sự tăng đột biến trong năm vì công
ty không có bất kỳ khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào dẫn đến khoản mục tiền
tăng. Khoản mục này tăng cao nghĩa là công ty giữ nhiều tiền hơn, làm mất đi khả
năng sinh lãi nhưng lại làm tăng khả năng tự chủ, tăng khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn, nâng cao uy tín cho công ty.
5


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm 2015, công ty dành 758,094,875,121
đồng để đầu tư các khoản tài chính ngắn hạn nhưng đến năm 2016, công ty chỉ
đầu tư 693,498,769,815 đồng tương ứng 2.09% tổng tài sản.
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng trong năm 2016. Cụ thể tăng 786,614,002,933
đồng tương ứng 48.91% so với đầu năm 2016. Phải thu khách hàng luôn là khoản
chiếm giá trị lớn nhất trong các khoản phải thu ngắn hạn, vì vậy sự biến động của
khoản phải thu khách hàng gần như tương ứng với các khoản phải thu ngắn hạn.
Điều này chứng tỏ công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng do công ty muốn nhanh
chóng bán được các mặt hàng tồn kho tăng cao trong năm 2016.
- Hàng tồn kho luôn là một khoản mục quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trên 27% tổng tài sản. Năm 2016, giá trị
hàng tồn kho tăng 3,309,733,893,633 đồng, tương ứng mức tăng 47,71% so với
năm 2015. Nguyên nhân là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và hàng gửi đi
bán tăng lên đáng kể. Công ty nên có những biện pháp quản lý tốt hàng tồn kho để

giảm các bớt các chi phí do hàng tồn kho mang lại.
- Tài sản ngắn hạn khác luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty, chỉ
dười 1% và giá trị của khoản này tăng ít qua các năm. Chi phí trả trước ngắn hạn
không có quá nhiều biến động. Riêng khoản Thuế giá trị gia trang dược khấu trừ
tăng. Năm 2016, khoản này tăng 234.423.431.577 đồng, tương ứng tăng 1105.06%
so với năm 2015 . Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả cao.
+) Về chỉ tiêu tài sản dài hạn
- Quy mô tài sản dài hạn của tập đoàn Hòa Phát tăng . Tài sản dài hạn năm 2016
tăng 1,452,173,556,531 đồng tương ứng mức tăng 10,68% so với năm 2015.
- Cơ cấu TSCĐ đã tăng 5,94% vì trong năm khoản mục này đã tăng hơn 4459 tỷ.
Nguyên nhân của sự tăng lên trong năm 2016 là có mua công ty con, là do nhà
cửa, dụng cụ văn phòng, máy móc thiết bị được công ty chuyển từ chi phí xây
dựng cơ bản dở dang thành tài sản cố định. Mặc dù công ty có khoản giảm do
thanh lý công ty con và chi phí do thanh lý cũng như xóa sổ khác có tăng. Mặt khác
lĩnh vực thép vẫn là lĩnh vực sản xuất chủ yếu của tập đoàn nên tài sản có định
chiếm tỉ trọng cao, tạo ra đòn bẩy hoạt động cao.
- TS dở dang dài hạn giảm 13,5% do cơ cấu chi phí xây dựng cơ bản giảm mạnh là
13,6%.
6


- Đầu tư tài chính dài hạn giảm nhẹ 0,16%.
- Đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác không có thay đổi trong số tiền nhưng tỷ
trọng giảm 0.0143%.
- Các khoản phải thu dài hạn tăng 1,687,930,077đồng tương đương mức tăng
10.24%, thay đổi không đáng kể so với tổng giá trị các khoản phải thu. Khoản phải
thu dài hạn bao gồm khoản ủy thác đầu tư do công ty đầu tư vào công ty cổ phẩn
Phát triển Đô thị Vinaconex - Viettel do sự ủy thác của công ty cổ phần Bất động
sản Hòa Phát Á Châu và khoản phải thu khác.
- Bất động sản đầu tư của Tập đoàn là đất và nhà xưởng cho thuê tại Khu Công

nghiệp Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên. Năm 2015, công ty
đầu tư 192,494,292,820 đồng cho bất động sản, đến năm 2016 khoản này tăng lên
202,756,917,580 đồng (tăng 10,262,624,760 đồng, tương ứng 5.33%), nguyên
nhân Bất động sản tăng như vậy là do trong năm , công ty đã chuyển giá trị nhà
cửa từ xây dựng cơ bản dở dang thành bất động sản.
- Các khoản tài sản dở dang dài hạn: năm 2016 chủ yếu là đầu tư vào các công ty
liên kết (như khu liên hiệp gang thép tại Hải Dương, dự án nông nghiệp...). Khoản
này giảm mạnh, từ 4,342,159,437,952 đồng xuống còn 1,154,980,172,259 đồng
(giảm 73.40%) so với năm 2015 do các công ty liên kết hoạt động không có hiệu
quả và một nguyên nhân khác là do công ty quyết định thanh lý một công ty liên
kết. Công ty cũng chuyển sang các khoản mục khác.
=> nhìn chung tổng tài sản của công ty qua năm 2016 có sự tăng dần nhưng tỷ
trọng tài sản dài hạn lại giảm cuối chứng tỏ chiến lược kinh doanh của công ty
3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn ( dựa theo tính toán các số liệu chỉ tiêu thuộc
bảng cân đối kế toán của tập đoàn Hòa Phát )

7


 Tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng một lượng tương ứng với sự gia tăng

của tổng tài sản là 30.266%.
+) Về chỉ tiêu nợ phải trả
- Khoản mục nợ phải trả tại công ty chiếm tỷ trọng xấp xỉ 43.28% tổng nguồn vốn
vào đầu năm và giảm xuống thành 40.26% cuối năm. Cuối năm 2016, nợ phải trả
của công ty là 13,376,291,239,921 đồng, tăng 2,336,232,439,686 đồng tương ứng
mức tăng 21.16% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ Hòa Phát đang dần thay đổi
cơ cấu các khoản mục trong nợ phải trả để đem lại rủi ro tài chính ít hơn cho công
ty. Có thể thấy rằng công ty có chính sách gần như là cân bằng giữa nợ vay và vốn

8


chủ sở hữu => DN sử dụng vốn hiệu quả
- Tỷ trọng xu hướng NNH/TNV giảm từ 39.18% xuống 36.07% vào cuối năm. Nợ
ngắn hạn giảm do công ty quyết định chuyển đổi cơ cấu bằng cách huy động vốn
từ nhà đầu tư
- Khoản mục phải trả người bán ngắn hạn có những biến động nhỏ. Khoản mục
này tăng 1,094,946,598,605 đồng, tương ứng tăng thêm 41.5% so với đầu năm do
công ty tiến hành nhập nhiều nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ quá trình
sản xuất.
=> Khoản tăng thêm chứng tỏ công ty có những chính sách mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, bên cạnh đó chính sách tín dụng của một số nhà cung cấp đã
được thắt chặt hơn do gặp khó khăn về tài chính.
- Năm 2016 khoản mục người mua trả tiền trước có sự biến động lớn nhất. Khoản
mục này tăng 986,011,380,900 đồng tương ứng 1967.59%. Tỉ trọng chênh lệch so
với đầu năm là 2.92. Mức tăng khổng lồ này chứng tỏ Hòa Phát có uy tín tốt và
đang chiếm dụng vốn.
- Cuối năm 2016, Khoản mục thuế nộp ngân sách nhà nước có mức tăng đáng kể.
Khoản nục này tăng 345,892,655,650 đồng , tương đương tăng 86.79%. Nguyên
nhân chính của việc này là tăng về thuế thu nhập doanh nghiệp cao (đầu năm là
300.528.703.513 đồng và cuối năm là 1.138.489.987.447 đồng)
- Một điều đáng chú ý là tỷ trọng Vay ngắn hạn giảm 7.46%. So với đầu năm, khoản
mục này giảm 628,646,686,363 đồng. Điều này chứng tỏ Hòa Phát đang giảm rủi
ro tài chính
+) Về chỉ tiêu nợ dài hạn
- Nợ dài hạn tăng 344,044,960,221 đồng tương ứng 32.85%. Tuy nhiên tỷ lệ
NDH/TNV tương đối ít chứng tỏ công ty đang có chính sách. Nguyên nhân là do
công ty đã sử dụng vay dài hạn để đầu tư vào các tài sản cố định phục vụ hoạt
động mở rộng quy mô sản xuất.

+) Về chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ phải trả. Cụ thể đầu năm 2016,
tỷ trọng VCSH/TNV bằng 56,72%, đến cuối năm 2016 tỷ trọng VCSH/TNV tăng lên
đến 59,74%. Việc tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ
phải trả => khả năng đảm bảo và tự chủ về mặt tài chính của công ty là cao.
9


- Vốn cổ phần luôn chiếm tỷ trọng cao trong vốn chủ sở hữu. Đầu năm 2016, tỷ
trọng vốn cổ phần là 28,74%, đến cuối năm 2016, tuy vốn cổ phần tăng thêm
1,099,235,370,000 đồng do công ty mở đợt phát hành cổ phiếu, nhưng tỷ trọng so
với TNV giảm xuống còn 25,37%. Tỷ trọng giảm là do tốc độ tăng của vốn cổ phần
chậm hơn so với tốc độ tăng của TNV.
- Lợi nhuận chưa phân phối tăng với tốc độ lớn nhất, tỷ trọng so với tổng tài sản
cũng tăng ( từ 21.76% lên 28,55%).
=> Điều này chứng tỏ công ty hoạt động với hiệu quả cao.

IV. Nhận xét về tình hình hoạt động của tập
đoàn Hòa Phát qua cấu trúc tài chính
Dựa vào nội dung phân tích cấu trúc tài chính ở trên, ta nhận thấy
+) Từ năm 2015 đến năm 2016, công ty vẫn tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất,
tăng các khoản nợ vay ( ngắn hạn và dài hạn ) nhưng tỉ lệ tăng ít hơn so với việc
tăng vốn chủ sở hữu để chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Đồng thời rút bớt
vốn từ việc đầu tư tài chính dài hạn do việc này chưa mang lại hiệu quả như mong
muốn của tập đoàn Hòa Phát
+) Cũng trong năm 2016, lượng hàng tồn kho của công ty tiếp tục tăng và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng tài sản do công ty vẫn đang trên đà mở rộng sản xuất
kinh doanh. Cùng với đó, công ty tiếp tục thay đổi tỉ trọng tài sản ngắn hạn, tài sản
cố định, tài sản dài hạn khác để phù hợp chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội.

+) Công ty tăng lượng tiền và các khoản tương đương tiền để chủ động hơn trong
thanh toán ngắn hạn, 2 chỉ tiêu phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn tăng lên
chứng tỏ công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, nên trong tương lai công ty
nên có chính sách quản lí khách hàng, chính sách thương mại hợp lí hơn để giúp
tình hình thu nợ được nhanh hơn.
+) Công ty vẫn tiếp tục cải tiến các loại dây chuyền máy móc ( gia tăng vốn cho Tài
sản cố định ) để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, sản phẩm có chất lượng
tốt hơn đến khách hàng.
10


11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×