BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
**********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI
VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN MƯỜNG LA,
TỈNH SƠN LA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn
: THS. TRẦN TUẤN PHONG
Sinh viên thực hiện
: PHẠM THỊ YẾN
Mã số SV, khóa, lớp
: 1507QTNA079, 2015 - 2017, 1507QTNA
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận này là những nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các kết quả được trình bày trong bài khóa luận là trung thực và chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Nội dung trong bài khóa luận có sử dụng tài liệu tham khảo đều được
trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Người viết
Phạm Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới
thầy giáo, Thạc sĩ Trần Tuần Phong - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã động viên và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Đồng thời, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các công chức
và người lao động tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu, tìm kiếm và sử dụng tài liệu trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, bài khóa luận dưới đây của tơi khơng tránh khỏi những thiếu
sót do kiến thức và thời gian có hạn, tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ,
đánh giá và đóng góp của quý thầy cơ để bài khóa luận của tơi có thể hồn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Người viết
Phạm Thị Yến
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................2
LỜI CẢM ƠN...............................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................7
MỞ ĐẦU.....................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
8. Kết cấu đề tài...........................................................................................6
Chương 1...................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
.................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng vị trí việc làm..............................................7
1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm....................................................................7
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng vị trí việc làm..................................................8
1.1.3. Phương pháp và quy trình xây dựng vị trí việc làm...........................9
1.1.4. Phân loại vị trí việc làm...................................................................10
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng vị trí việc làm....................................11
1.2. Căn cứ pháp lý....................................................................................12
1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu xây dựng vị trí việc làm
đã áp dụng.................................................................................................13
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong nền cơng vụ địa phương
tại Cộng hịa Pháp......................................................................................13
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm của cơng chức thực hiện thí
điểm tại Bộ Nội vụ.....................................................................................15
1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm của cơng chức tại Văn phịng
HĐND - UBND huyện Mường La............................................................17
Chương 2.................................................................20
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI
...............................................................................20
VĂN PHỊNG HĐND - UBND HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN
LA...........................................................................20
2.1. Khái quát chung về Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh
Sơn La.......................................................................................................20
2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển huyện Mường La...........20
2.1.2. Vị trí, chức năng của Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La
...................................................................................................................21
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường
La...............................................................................................................22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La. 22
2.2. Thống kê thực trạng đội ngũ nhân lực tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Mường La.......................................................................................24
2.2.1. Cơ cấu ngạch công chức (Phụ lục 01)..............................................24
2.2.2. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính (Phụ lục 02).........................................25
2.2.3. Về trình độ đội ngũ nhân lực (Phụ lục 02).......................................26
2.3. Thực trạng cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phòng HĐND UBND huyện Mường La...........................................................................32
2.3.1. Phân nhóm cơng việc cho vị trí việc làm.........................................32
2.3.2. Danh mục vị trí việc làm của Văn phịng HĐND - UBND huyện
Mường La..................................................................................................34
2.3.3. Mơ tả cơng việc của từng vị trí việc làm..........................................36
2.3.4. Khung năng lực tương ứng với nhóm vị trí việc làm.......................43
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phịng
HĐND - UBND huyện Mường La............................................................45
2.4.1. Ưu điểm...........................................................................................45
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................47
Chương 3.................................................................50
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM................50
HỒN THIỆN CƠNG TÁC XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI50
VĂN PHỊNG HĐND - UBND HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN
LA...........................................................................50
3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Mường La..................................................50
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng vị trí việc làm...........50
3.2.1. Đổi mới phương pháp xây dựng vị trí việc làm cho cơng chức........50
3.2.2. Đổi mới quy trình đánh giá công chức, người lao động...................51
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn của vị trí việc làm cụ thể, rõ ràng
...................................................................................................................52
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, tập huấn cho đội ngũ cơng
chức xây dựng vị trí việc làm.....................................................................53
3.2.5. Nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức, người lao động...........54
3.2.6. Một số giải pháp khác......................................................................55
3.3. Một số khuyến nghị............................................................................56
3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ............................................................................56
3.3.2. Đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La...................58
KẾT LUẬN.................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................61
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Mường La, tỉnh Sơn
La...........................................................................20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Văn phòng HĐND - UBND
huyện Mường La.......................................................23
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu ngạch cơng chức tại..........24
Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La năm 2016...24
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi tại Văn phòng HĐND - UBND. .25
huyện Mường La giai đoạn 2013- 2016........................25
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính tại Văn phịng HĐND - UBND 25
huyện Mường La giai đoạn 2013- 2016........................26
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị tại Văn phòng HĐND UBND......................................................................26
huyện Mường La giai đoạn 2013 - 2016......................26
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn tại Văn phòng HĐND UBND......................................................................28
huyện Mường La giai đoạn 2013- 2016........................28
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ tiếng Anh tại Văn phịng
HĐND - UBND...........................................................29
huyện Mường La giai đoạn 2013 - 2016......................29
Bảng 2.6. Trình độ tin học tại Văn phòng HĐND - UBND 31
huyện Mường La giai đoạn 2013 - 2016.......................31
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu phân nhóm cơng việc tại....32
Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La năm 2016...32
Bảng 2.7. Danh mục vị trí việc làm ứng với số biên chế và
số lao động..............................................................34
tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La năm 2015
...............................................................................34
Bảng 2.8. Bảng mơ tả vị trí gắn với cơng việc chun mơn
...............................................................................39
tại Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La năm 2015
...............................................................................39
Bảng 2.9. Bảng mơ tả vị trí gắn với cơng việc hỗ trợ, phục
vụ tại.......................................................................42
Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La năm 2015...42
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã
được cơng nhận. Trong xu thế tồn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học - kỹ thuật, một tổ chức muốn khẳng định được vị thế, sức mạnh và
tầm ảnh hưởng thì phải dựa vào động lực quan trọng nhất là nguồn lực con
người. Con người là yếu tố mang tính quyết định, tính sáng tạo, có thể nói
“con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”. Vì vậy cơng tác quản trị nhân
lực ngày càng được quan tâm, coi trọng nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của nguồn lực con người. Phân tích cơng việc là việc đầu tiên
cần phải thực hiện của mọi nhà quản trị nhân lực. Phân tích cơng việc là công
cụ để làm tốt các công tác như: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí lao động, đánh
giá thực hiện công việc, trả thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của tổ chức. Do vậy, đây được coi là công việc quan trọng cần thực hiện
đầu tiên để làm cở sở, nền tảng cho các công tác khác.
Huyện Mường La là huyện miền núi của Sơn La, cách Thành phố Sơn
La 41 km về phía Đơng Bắc. Mường La có 16 đơn vị hành chính cấp xã, đó là
các xã: Chiềng Hoa, Tạ Bú, Mường Chùm, Chiềng San, Chiềng Lao, Pi
Toong, Mường Bú, Nậm Giôn, Mường Trai, Chiềng Muôn, Chiềng Ân, Nậm
Păm, Chiềng Công, Ngọc Chiến, Hua Trai và thị trấn Ít Ong (huyện lỵ). Thực
hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22-4-2013 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức cho các đơn vị sự nghiệp công
lập và Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25-6-2013 của Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP là những văn bản có tính
quy định chung về ngun tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xây dựng vị trí
việc làm. Các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan hành chính xây dựng “Đề
án vị trí làm việc” phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực. Huyện Mường La
1
đã áp dụng triển khai chương trình xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch cơng chức đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Nhận thấy đề án vị trí việc làm là một vấn mới mẻ, có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng và cần thiết, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng vị trí việc làm tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh Sơn La: Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp với mong muốn thơng qua
đề tài này đánh giá đúng thực trạng công tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn
phịng HĐND - UBND huyện Mường La. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phòng HĐND UBND huyện Mường La nói riêng và đề án vị trí việc làm tại cơ quan hành
chính nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề án vị trí việc làm là đề tài được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Đây là vấn đề mới có tính thời sự và cũng khơng kém phần phức tạp, có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc cải cái hành chính ở nước ta. Đến nay đã
có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, khía cạnh, hình thức
thể hiện khác nhau đã được đăng tải trên một số sách, báo, tạp chí ở trung
ương và địa phương như:
- TS. Tạ Ngọc Hải (2016), “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về vị trí
việc làm đáp ứng yêu cầu của cải cách công vụ, công chức”. Đề tài này đã tập
trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về phương pháp xác định vị trí việc
làm và thực trạng áp dụng phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ
quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra một số đề xuất và
kiến nghị tâm huyết, có cân nhắc về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định và
áp dụng các phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở nước ta.
- PGS.TS Lê Quân (2015), đề tài “Nghiên cứu ứng dụng khung năng
2
lực vào phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính cơng vùng
Tây Bắc”. Đây là đề tài cấp Nhà nước đã nêu ra ứng dụng khung năng lực vào
phát triển nhân lực lãnh đạo quản lý vùng Tây Bắc, thực trạng đội ngũ lãnh
đạo cấp tỉnh và huyện vùng Tây Bắc, các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ
vùng Tây Bắc.
Và một số bài báo, đề tài, khóa luận của sinh viên có liên quan đến vấn
đề về xây dựng vị trí việc làm.
Tuy nhiên, đề tài liên quan đến công tác xây dựng vị trí việc làm tại
Văn phịng HĐND - UBND cấp huyện vẫn cịn ít người quan tâm, nghiên
cứu. Một số nghiên cứu mới chỉ dừng lại trên cấp Bộ, cấp Sở chưa nêu rõ
được cơng tác xây dựng vị trí việc làm ở cấp huyện nói chung và huyện
Mường La nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng vị trí việc làm tại Văn phòng HĐND - UBND nhằm xác định
rõ phần việc phải làm của từng công chức.
Thúc đẩy sự phát triển của Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường
La nói riêng và các đơn vị hành chính nói chung.
Góp phần vào việc xây dựng và phát triển hệ thống nền hành chính của
nước ta khi áp dụng đề án vị trí việc làm.
Nâng cao trách nhiệm và tinh thần làm việc của cán bộ cơng chức nói
chung và huyện Mường La nói riêng .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nội dung khoá luận tập trung nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xây dựng vị trí việc làm.
- Thực trạng cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phịng HĐND
-UBND huyện Mường La.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nhằm hồn thiện
cơng tác xây dựng vị trí việc làm cho cơ quan hành chính nói chung và tại
Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường La trong giai đoạn mới nói riêng
3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Văn phòng HĐND - UBND huyện Mường
La, tỉnh Sơn La.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2016
+ Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng việc triển khai đề án vị trí
việc làm áp dụng vào từng vị trí việc làm của cơng chức và người lao động tại
Văn phòng HĐND - UBND huyện đồng thời từ những thực trạng cơng tác
xây dựng vị trí việc làm tìm ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân từ đó có
những kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng vị trí việc làm
tại Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Cơng tác cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phòng HĐND UBND huyện Mường La đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực triển khai
các nội dung, kế hoạch xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức phù hợp
với cơ quan, đơn vị và đã phần nào góp phần vào cơng cuộc cải cách hành
chính của nước ta. Tuy nhiên:
- Công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức tiến hành
chậm, vướng mắc chưa được tháo gỡ kịp thời. Chưa có cơ sở dữ liệu bảo đảm
theo dõi, cập nhật số lượng công chức và người lao động một cách chính xác.
- Khi tiến hành áp dụng Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La
còn những lúng túng, những hiểu lầm, thiếu sót khi xây dựng vị trí việc làm
do chưa định hướng nhận thức, suy nghĩ, tư tưởng tinh thần và nội dung của
Nghị định và các văn bản có liên quan đến đề án vị trí việc làm.
- Đội ngũ những người chuyên trách làm công tác tổ chức biên chế
chưa có được sự chuẩn bị cần thiết, chưa am tường và thật sự còn bỡ ngỡ khi
4
bắt đầu tiếp cận với nội dung của Nghị định số 36/2013/NĐ-CP.
- Việc thống kê, xác định các vị trí việc làm, tổng hợp thành danh mục
vị trí việc làm, mơ tả cơng việc của từng vị trí việc làm cịn dựa nhiều theo lối
mịn từ mơ hình chức nghiệp.
- Tình trạng bố trí, sử dụng cơng chức khơng đúng chuyên ngành đào
tạo cũng gây khó khăn, ảnh hưởng trong việc: phân nhóm cơng việc hoạt
động chun mơn, nghiệp vụ; quy trình quản lý chun mơn, nghiệp vụ và xử
lý cơng việc; xác định khung năng lực.
- Ở Văn phịng HĐND - UBND huyện vẫn bố trí, sử dụng cơng chức
dựa trên thâm niên, kinh nghiệm công tác, làm trái ngành, trái nghề hiện nay
cũng khá phổ biến nên việc xây dựng vị trí việc làm sẽ gặp khó khăn trong
cơng tác sắp xếp đội ngũ. Ðặc biệt khó khăn hơn ở tính kiêm nhiệm, một số
chức danh chưa phân định rõ ràng... đối với công chức thuộc HĐND - UBND.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Phân tích những chủ trương, chính sách, kế
hoạch để triển khai đề án vị trí việc làm áp dụng vào từng vị trí việc làm của
cơng chức và người lao động tại Văn phòng HĐND - UBND huyện đồng
thời từ những thực trạng cơng tác xây dựng vị trí việc làm tìm ra những mặt
đã đạt được và những mặt cịn hạn chế, nguyên nhân hạn chế để có biện
pháp khắc phục.
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu với những quy định của cấp Trung
ương và những văn bản quy định của tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch triển
khai đề án vị trí việc làm tại Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các nguồn tin đã thu thập được.
- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình xây dựng và áp dụng đề án
vị trí việc làm của cơng chức và người lao động tại Văn phòng HĐND UBND huyện Mường La.
Phương pháp nghiên cứu bằng phân tích tài liệu như thu thập thông tin,
5
phân tích tổng hợp....
Phương pháp nghiên cứu điều tra xã hội học như: Quan sát, phỏng vấn,
nhật ký công việc, thực nghiệm....
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác xây dựng vị trí việc làm
Chương 2. Thực trạng cơng tác xây dựng vị trí việc làm tại Văn phịng
HĐND - UBND huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
xây dựng vị trí việc làm tại Văn phịng HĐND - UBND huyện Mường La,
tỉnh Sơn La
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng vị trí việc làm
1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm
Vị trí việc làm là cơng việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và
ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí cơng chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị (Khoản 3 Điều 7). [9, tr2]
Bản chất vị trí việc làm là xem xét trong một cơ quan, đơn vị có bao
nhiêu vị trí việc làm và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị đó.
Cấu trúc của mỗi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản
mô tả công việc và khung năng lực phù hợp để hồn thành cơng việc.
- Bản mơ tả công việc: Một bản mô tả công việc là văn bản nêu ra các
nhiệm vụ và trách nhiệm liên quan tới một công việc được giao và những điều
kiện đối với người làm nhiệm vụ đó. Bản mơ tả cơng việc phải được viết bằng
ngôn ngữ đơn giản, tạo ra sự so sánh với các công việc khác và dễ hiểu đối
với người giao cũng như người nhận công việc đó. Bản mơ tả cơng việc để
mọi người biết họ cần phải làm gì, biết ai làm và làm nhiệm vụ gì, định ra
mục tiêu và tiêu chuẩn cho người làm nhiệm vụ đó. Để cơng việc khơng bị lặp
lại do một người khác làm, tránh được những tình huống va chạm.
- Khung năng lực “là tập hợp các năng lực gắn với một chức danh hay
vị trí cơng việc để hồn thành các cơng việc của chức danh hay vị trí cơng
việc đó. Cụ thể, khung năng lực trả lời các câu hỏi sau: vị trí chức danh cơng
việc địi hỏi người đảm nhận có những năng lực (phẩm chất, kỹ năng và kiến
thức) gì?”. [8, tr4]
Điều 7 Thơng tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ
quy định “khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng gồm các
7
năng lực và kỹ năng phải có để hồn thành các công việc, các hoạt động nêu
tại bản mô tả cơng việc ứng với từng vị trí việc làm”. [2, tr5]
Xây dựng khung năng lực trong đề án vị trí việc làm để xác định các
tiêu chí trọng yếu tuyển dụng cơng chức phù hợp với từng vị trí làm việc; cải
thiện quá trình tuyển chọn và tăng khả năng chọn đúng người cho vị trí tuyển
dụng; tạo dựng hình ảnh chun nghiệp, hiện đại cho nền hành chính cơng.
Cơ quan, đơn vị sẽ đánh giá được năng lực hiện tại của công chức so với cấp
độ yêu cầu của từng năng lực đối với một vị trí; từ đó, xác định được những
năng lực nào công chức cần phải đào tạo, bồi dưỡng thêm để hồn thành cơng
việc tốt hơn. Là cơ sở xây dựng khung chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp với yêu cầu của công việc, của tổ chức cũng như mong muốn
của từng cơng chức.
Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:
- Các vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành.
- Các vị trí việc làm gắn với cơng việc hoạt động nghề nghiệp.
- Các vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng vị trí việc làm
Theo Điều 5 - Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức ngày 22 tháng 4 năm 2013, vị trí
việc làm được xây dựng dựa trên những nguyên tắc như sau: [5, tr2]
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, cơng khai, minh bạch và phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
- Mỗi vị trí việc làm ln gắn với một chức danh ngạch cơng chức nhất
định, đối với vị trí việc làm là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh
đạo, quản lý.
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức.
8
1.1.3. Phương pháp và quy trình xây dựng vị trí việc làm
Phương pháp, quy trình xây dựng vị trí việc làm, có nhiều phương
pháp được áp dụng trong xây dựng vị trí việc làm như: Phương pháp phân
tích tổ chức, mơ tả cơng việc; phương pháp thống kê, rà sốt thực tế; phương
pháp tổng hợp… Ngoài ra phương pháp thống kê kinh nghiệm sẽ hỗ trợ cho
phương pháp tổng hợp khi xây dựng vị trí việc làm, đặc biệt là xác định số
lượng người làm việc.
Theo Điều 7- Nghị định sơ 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức ngày 22 tháng 4 năm 2013, xác
định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp là việc kết hợp giữa hoat
động phận tích tổ chức và phân tích cơng việc, được thực hiện theo các bước
sau: [5, tr2]
+ Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
+ Bước 2: Phân nhóm cơng việc.
+ Bước 3: Xác định yếu tố ảnh hưởng.
+ Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có (số
lượng chất lượng, việc sử dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ).
+ Bước 5: Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (kể cả các công
việc phải thực hiện chế độ hợp đồng lao động).
+ Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
+ Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
+ Bước 8: Xác định ngạch công chức tương ứng và chức danh lãnh đạo,
quản lý (nếu có) với mỗi vị trí việc làm đã được xác định.
9
1.1.4. Phân loại vị trí việc làm
1.1.4.1.Vị trí việc làm theo ngạch cơng chức
Theo Luật cán bộ, cơng chức thì hiện có hai cách tiếp cận phổ biến khi
nghiên cứu về ngạch với phạm vi, tính chất, mức độ khác nhau:
- Ở mức độ chung nhất, ngạch được hiểu là hệ thống các chức danh
được sắp xếp theo thứ tự, từng loại theo quy định của nhà nước, cụ thể:
+ Chuyên viên cao cấp và tương đương.
+ Chuyên viên chính và tương đương.
+ Chuyên viên và tương đương.
+ Cán sự và tương đương.
+ Nhân viên.
+ Khác (Lao động theo hợp đồng lao động theo Nghị định 68).
- Ngoài ra theo quy định của khoản 4 điều 7 Luật cán bộ, cơng chức thì
ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp
vụ của cơng chức.
1.1.4.2. Vị trí việc làm theo chức danh cơng chức
Theo quy định của khoản 2 điều 34 Luật cán bộ, cơng chức thì vị trí
cơng tác dùng để phân loại công chức, cụ thể là: công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý (làm công tác lãnh đạo, quản lý) và công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý (không làm công tác lãnh đạo, quản lý).
- Vị trí việc làm của cơng chức lãnh đạo:
+ Cơng việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thường xun, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian
thực hiện dành cho cơng việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
+ Các cơng việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình
hình thực tế cơ sở).
10
+ Cơng việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm
đầu ra hay kết quả cơng việc thực hiện theo vị trí việc làm.
+ Kết quả chung sản phẩm phải đạt được theo vị trí việc làm trong
ngày, tháng, năm (khối lượng cơng việc hồn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ
bản; đối tượng được hưởng lợi ích từ những kết quả cơng việc này và hưởng
thế nào).
- Vị trí việc làm của cơng chức thực thi:
+ Cơng việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thường xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian
thực hiện dành cho cơng việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
+ Công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình hình
thực tế cơ sở).
+ Cơng việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm
đầu ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm.
+ Kết quả chung sản phẩm phải đạt được theo vị trí việc làm trong ngày,
tháng năm (khối lượng cơng việc hồn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối
tượng được hưởng lợi ích từ những kết quả công việc này và hưởng thế nào).
1.1.5. Vai trị, ý nghĩa của xây dựng vị trí việc làm
Mơ hình vị trí việc làm cho phép lượng hóa các tiêu chí của quy trình
cơng việc như: tuyển dụng, đào tạo, đánh giá thành tích cơng tác, trả lương…
của cơng chức trong thực hiện cơng việc vì tất cả xuất phát từ việc phân tích,
mơ tả các vị trí cơng việc trong nền cơng vụ. Một người chỉ có thể trở thành
công chức hay được bổ nhiệm vào một chức vụ sau khi thi tuyển cơng khai.
Nhờ đó, tính năng động, hiệu suất làm việc và tính thích ứng cao hơn do tận
dụng được khả năng của người công chức thơng qua mơi trường “cạnh tranh”
trong và ngồi cơng vụ, kể cả thu hút các tài năng bên ngồi cơng vụ. Mặt
11
khác, trong mơ hình cơng vụ việc làm có thể chuyển đổi công việc từ khu vực
tư sang khu vực công và ngược lại theo yêu cầu công việc và theo năng lực
thực tế của bản thân cơng chức.
Mục đích và ý nghĩa của việc xây dựng vị trí việc làm là xác định được
số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ
của một cơ quan, tổ chức. Trên cơ sở đó, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức;
phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm,
các cơ quan, tổ chức; phục vụ hiệu quả cho hoạt động tuyển dụng, bố trí sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng công chức, đánh giá quy hoạch cán bộ và cải cách tiền
lương hiệu quả.
Mặt khác, xây dựng vị trí việc làm giúp cho cơng chức thấy được vị trí,
vai trị, trách nhiệm của mình trong tổ chức, khơng thể đùn đẩy, thối thác
cơng việc. Những biểu hiện về năng lực ở từng cấp độ cụ thể sẽ cung cấp một
công cụ hữu dụng cho công chức trong việc đánh giá về năng lực, kết quả
công việc của bản thân và đồng nghiệp. Khung năng lực giúp chỉ ra những
năng lực và biểu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị
trí cụ thể. Việc so sánh giữa biểu hiện thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng
vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hồn thành u cầu cơng việc
của vị trí đảm nhiệm của từng cơng chức.
1.2. Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
13/11/2008.
- Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
12
phủ phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ về Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
- Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Ban tổ chức cán
bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch cơng chức
hành chính.
- Thơng tư số 05/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu, mô hình nghiên cứu xây dựng vị trí việc
làm đã áp dụng
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong nền cơng vụ địa
phương tại Cộng hịa Pháp
Cách xây dựng vị trí việc làm: hệ thống hành chính Cộng hịa Pháp có
tổ chức bên trong rất chặt chẽ, một nền hành chính trung thành với Nhà nước,
cơng bằng trong phục vụ nhân dân và trong sạch trong tài chính. Để hướng tới
q trình nhất thể hóa ở châu Âu Pháp ln chủ động thay đổi và hồn thiện
nền cơng vụ. Đặc biệt từ năm 2005, Cộng hòa Pháp đã xây dựng vị trí việc
làm trong nền cơng vụ; đã xây dựng, ban hành cuốn: “Niên giám vị trí việc
làm trong nền công vụ địa phương”.
Về phương pháp xác định: mỗi một vị trí việc làm được miêu tả bằng
các hoạt động chính của vị trí đó, hoạt động đó được đánh giá bằng mức độ
thành thạo công việc. Các năng lực được đánh giá (tốt hoặc chưa tốt) là cơ sở
thiết kế nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đối với công chức sau
khi được tuyển dụng.
Một số kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong nền công vụ của
13
Pháp đối với Việt Nam:
Giữa Pháp và Việt Nam có một số điểm tương đồng nhất định như đều
là nhà nước đơn nhất và đang trong quá trình chuyển đổi từ chế độ công vụ
chức nghiệp sang chế độ vị trí việc làm và đánh giá kết quả theo năng lực.
Tuy nhiên cũng có sự khác biệt trong việc phân cấp, phân quyền và việc tự
quản địa phương ở Pháp mạnh mẽ và triệt để hơn Việt Nam; công chức, cơng
vụ của Pháp hầu như khơng gắn với chính trị; Pháp có 3 hệ thống cơng vụ
trong khi ở Việt Nam là đơn nhất và cơng chức thì có cả trong các cơ quan
của Đảng, nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập)… Do đó, việc học hỏi kinh
nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong nền cơng vụ của Pháp đối với Việt Nam
phải dựa theo quan điểm thực tiễn, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước, chế độ chính trị, cũng như những yếu tố về tập tục, truyền thống và
bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Từ cách tiếp cận như vậy, Th.s Vũ Thị
Hiền, Phó Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ đã đưa ra
một số một số kinh nghiệm sau đây của Pháp trong việc xây dựng vị trí việc
làm trong nền cơng vụ địa phương ở nước ta trong bài viết “Kinh nghiệm xác
định vị trí việc làm trong nền công vụ Cộng hòa Pháp”[7] như sau:
- Một là, xây dựng vị trí việc làm là một cơng việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp do đụng chạm đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
sức ỳ của nền công vụ truyền thống và đội ngũ công chức đã quen với môi
trường, tư duy và tác phong của chế độ chức nghiệp. Do đó, phải có sự thống
nhất ý chí và quyết tâm chính trị cao, từ cơ quan cao nhất của nền hành chính
là Chính phủ đến các bộ và địa phương mới có thể xây dựng được hệ thống vị
trí việc làm.
- Hai là, khi xây dựng mỗi một hệ thống vị trí việc làm của địa phương
nói riêng và của tồn hệ thống cơng vụ nói chung phải thu hút được sự tham
gia đơng đảo của đại diện các cơ quan, tổ chức và cá nhân để cho mỗi hệ thống
14
vị trí việc làm nhỏ cho đến cả hệ thống lớn phải là sản phẩm kết tinh trí tuệ của
tập thể.
- Ba là, hệ thống các vị trí việc làm chỉ được xem như là một công cụ
chỉ đạo hoạt động quy hoạch, xây dựng vị trí việc làm và biên chế của nhà
nước, của các bộ và địa phương; hệ thống vị trí việc làm của bộ, ngành, địa
phương nói riêng và của tồn hệ thống cơng vụ nói chung phải luôn được cập
nhật, bổ sung cho phù hợp hồn cảnh thực tế.
- Bốn là, xây dựng vị trí việc làm trong nền công vụ phải gắn liền với
việc xác định cơ cấu ngạch cơng chức, với việc khốn kinh phí, ngân sách hoạt
động của các cơ quan, tổ chức như đã được xác định trong các văn bản chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước về đổi mới chế độ công chức, công vụ ở nước ta.
- Năm là, xây dựng vị trí việc làm trong nền cơng vụ phải gắn liền với
việc xác định cơ cấu ngạch công chức, với việc khốn kinh phí, ngân sách
hoạt động của các cơ quan, tổ chức như đã được xác định trong các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới chế độ công chức, công vụ ở
nước ta.
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm của cơng chức thực
hiện thí điểm tại Bộ Nội vụ
Năm 2011, Bộ Nội vụ đã phê duyệt đề án xây dựng vị trí việc làm và cơ
cấu cơng chức, viên chức theo ngạch và thực hiện thí điểm tại Bộ Nội vụ, Sở
Nội vụ thành phố Hà Nội và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Ngày 13/12/2011,
Bộ Nội vụ phối hợp với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và một số tổ
chức, đơn vị doanh nghiệp trong nước tổ chức Hội thảo về kinh nghiệm xây
dựng vị trí việc làm đối với công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp hiện nay. Hội thảo đã đề cập đến những nội dung sau:
- Đưa ra những giải pháp, cách thức xác định vị trí, việc làm của công
chức, viên chức để phát huy hiệu quả, năng lực của các công chức, viên chức
15
đồng thời tránh sự lãng phí biên chế khi tình trạng một người phải ơm nhiều
việc, người khơng có việc để làm, hoặc nhiều biên chế nhưng hiệu quả công
việc chưa được nâng cao...
- Xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong
từng cơ quan của Nhà nước để làm căn cứ tuyển dụng và bố trí sử dụng cán
bộ, cơng chức; trên cơ sở xây dựng chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và
cơ cấu công chức, từng cơ quan nhà nước rà sốt lại đội ngũ cơng chức, đối
chiếu với tiêu chuẩn để bố trí lại cho phù hợp.
- Việc xây dựng vị trí việc làm là một vấn đề mới và khó để góp phần
đổi mới và khắc phục những bất cập trong cơ chế quản lý công chức, viên
chức hiện nay cũng như chính sách thu hút nhân tài. Ngồi ra, xây dựng vị trí
việc làm cịn là căn cứ để đổi mới cách đánh giá cán bộ, công chức, phục vụ
công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cơng chức. Xóa bỏ tình trạng: Xác định biên chế được thực hiện theo
cách xin cho, từ dưới đề nghị lên trên phân bổ xuống một cách rất chủ quan.
- Việc xây dựng vị trí việc làm sẽ khắc phục được tình trạng đội ngũ
công chức thừa những người không làm được việc và thiếu những người làm
được việc. Bố trí đúng người, đúng việc khắc phục tình trạng “sống lâu lên
lão làng”. Khi vị trí việc làm được xác định kèm theo những cơng việc chính
cần phải làm, cơng chức xác định được khối lượng cơng việc được giao và có
kế hoạch, giải pháp để thực hiện có hiệu quả khối lượng cơng việc của mình.
- Để xây dựng vị trí việc làm, phải tiến hành phân tích tổ chức; kết hợp
giữa chức năng, nhiệm vụ của tổ chức với số người cần thiết để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao và phải hoàn thành của tổ chức. Thực chất
của việc xây dựng vị trí việc làm là trả lời được câu hỏi trong cơ quan, tổ
chức có bao nhiêu chỗ làm việc để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức đó.
16
Mơ hình vị trí việc làm khơng xếp theo ngạch bậc; cơng chức, viên
chức được bố trí theo từng vị trí cơng việc mà trước đó đã được thiết kế theo
những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể và rõ ràng. Mỗi vị trí việc làm do một hoặc
một vài người đảm nhận tùy theo khối lượng, cường độ công việc. Các vị trí
cơng việc khác nhau được xếp vào các mức khác nhau căn cứ vào mức độ
phức tạp, quy mô công việc, đối tượng phục vụ, quản lý vào một số căn cứ
khác. Nền công vụ của nước ta hiện nay, đang trong giai đoạn quá độ chuyển
từ hành chính truyền thống sang hành chính phát triển, nên cịn sự hỗn hợp
giữa mơ hình chức nghiệp và mơ hình công vụ việc làm là điều tất yếu. Tuy
nhiên nếu duy trì lâu chế độ cơng vụ hỗn hợp sẽ làm cho nền công vụ không
đáp ứng được yếu cầu của phát triển trong xu thế mới.
Nhận thức về việc xây dựng vị trí việc làm của cơng chức ở các cơ
quan hành chính hiện nay cịn nhiều hạn chế. Tình trạng chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ của từng vị trí cơng việc vẫn cịn; chưa có cơ sở khoa học nào
để tính tốn việc bố trí số lượng biên chế, tiêu chuẩn về trình độ chun mơn,
trình độ lý luận chính trị, các kỹ năng, năng lực cần có cho một vị trí việc
làm. Do đó phải nhanh chóng đổi mới nhận thức, tư duy và phong cách làm
việc của đội ngũ cơng chức nói chung và của những người làm công tác quản
lý nguồn nhân lực cho phù hợp với đặc trưng của mơ hình vị trí việc làm. Cần
có người đảm nhận cơng việc này phải có trình độ chun mơn sâu và những
kỹ năng nhất định để nhận dạng, phân tích, đánh giá và phân loại cơng việc…
Xây dựng chức danh theo vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính
là việc làm hồn tồn mới, phức tạp và chưa có một nghiên cứu nào để xây
dựng cơ sở khoa học cho việc tính tốn số lượng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
cơng chức, và số lượng biên chế cần được bố trí, cũng như trình độ đào tạo,
khung năng lực cho từng vị trí việc làm cụ thể.
1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm của cơng chức tại Văn
phịng HĐND - UBND huyện Mường La
17