Chuyên đề 8: Bàn về vấn đề Rủi ro trong thanh toán quốc tế
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
I. Tổng quan về Thanh toán quốc tế
1. Khái niệm đặc điểm và vai trò của thanh toán quốc tế
o Khái niệm:
thanh toán quốc tế Là hoạt động thanh toán giữa các chủ thể cư trú và không cư trú - có phạm vi
quốc tế
o Đặc điểm:
-
Liên quan đến các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác nhau
-
Liên quan đến ngoại tệ và các phương thức chuyển đổi, tỷ giá, v.v…
-
Tiềm ẩn rủi ro cao và hậu quả rủi ro thường rất lớn
-
Tuân thủ các điều kiện cụ thể của các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
o Vai trò của thanh toán quốc tế: Là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển quan hệ
tài chính quốc tế: Lưu thông hàng hoá, dịch vụ và chu chuyển tiền tệ
đối với hoạt động xuất khẩu: hoạt động thanh toán quốc tế cần đảm bảo thu đúng, đủ,
kịp thời càng nhanh càng tốt tiền hàng, đảm bảo quay vòng vốn nhanh và kịp cung ứng vốn cho
chu trình tái sản xuất ở giai đoạn sau: đảm bảo giữ vững giá trị thực tế của số ngoại tệ thu về khi có
những biến động về tiền tệ có thể xảy ra; góp phần thúc đẩy nhanh mạnh hơn nữa xuất khẩu và mở
rộng được thị trường.
Đối với hoạt động nhập khẩu: hoạt động thanh toán phải đảm bảo nhập khẩu kịp thời,
đúng chủng loại, chất lượng hàng hóa. Trong điều kiện tình hình tài chính tiền tệ ổn định, kéo dài
được thời hạn thanh toán càng lâu càng tốt; góp phần hợp lý hóa hoạt động nhập khẩu, nhập khẩu
phục vụ cho mục đích công nghiệp hóa, hiện đại hóa, học tập ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho nhiệm vụ phát triển nền kinh tế quốc dân.
Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế
1. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các đại lý
2. Các ngân hàng thương mại
3. Các công ty chuyên chở
4. Các công ty bảo hiểm
5. Các cơ quan uỷ thác của chính phủ các nước
Các phương thức thanh toán quốc tế
1. Phương thức ủy thác mua: một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế, theo đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ra văn
bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một ủy thác mua cam kết sẽ mua hối
phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt
ra trong ủy thác mua và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác nhận thanh toán. Phương thức
này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, các sản phẩm có hàm lượng
kỹ thuật và công nghệ cao.
2. Phương thức ghi sổ: thực chất là một hình thức mua bán chịu .Nhà xuất khẩu (người ghi
sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu
(người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên
thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
3. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng( người trả tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ
hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng.
4. Phương thức thanh toán nhờ thu: Là phương thức thanh toán mà người nhập khẩu sau khi
giao chuyển hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu nhập
5. Phương thức tín dụng chứng từ: đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu
cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi
Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong
L/C đã được NH mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
6. Phương thức mở tài khoản: Người bán xin mở tài khoản(hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa
thuận giữa 2 bên (tháng, quý, bán niên) giữa người mua trả tiền cho người bán.
2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
2.1. khái niệm:
Rủi ro trong thanh toán quốc tế: là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện
thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ
giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như: Nhà xuất khẩu, nhập khẩu, các ngân hàng, các
tổ chức cá nhân … hoặc do những nhân tố khách quan gây nên như: thiên tai, chiến tranh,
chính trị… hoặc do sự khác nhau về khoảng cách địa lý, những khác biết về văn hóa, luật
pháp... dẫn đến rủi ro và giải quyết rủi ro tăng thếm trong giao dịch quốc tế.
2.2. Phân loại rủi ro
* Căn cứ vào nguyên nhân gây nên rủi ro:
a, rủi ro thương mại: loại rủi ro này hiện diện trong tất cả các giao dịch giữa các thương gia.
- phía bên người nhập khẩu: đó là sự suy yếu tài chính của người mua hàng; khuyết tật của
khâu thanh toán
- người nhập khẩu: xảy ra ở rất nhiều điều khoản trong hợp đống mua bán: điều khoản vận
chuyển, điều khoản giá cả, số lượng…
b. Rủi ro trong thanh toán
*, Rủi ro tín dụng: là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào quá trình
thanh toán, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ, có thể là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu,
ngân hàng phát hành.
+, rủi ro tín dụng của nhà xuất khẩu: khi nhà nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh của mình
bị vỡ nợ, phá sản mất khả năng thanh toán sẽ gây rủi ro cho ngân hàng phát hành thư tín dụng
+, rủi ro tín dụng của nhà nhập khẩu: trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khẩu chứng từ đối
với hàng xuất khẩu, sự thiếu sót trong khâu kiểm tra chứng từ, gây tình trạng sai sót trong hồ sơ
thanh toán bị từ chối
+, rủi ro tín dụng của ngân hàng phát hành: ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán vì
một lý do nào đó, hoặc bị đóng của, hoặc bị vỡ nợ phá sản ..dẫn đến rủi ro cho ngân hàng chiết
khấu và người xuất khẩu.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
-
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong
môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh
nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía.
-
Do thông tín tín dụng không đầy đủ, nếu một bên nắm không vững tình hình tài chính, uy tín
khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và
hiệu quả dự án mà mình tài trợ.
*, rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy ra khi một trong 2 bên tham gia cố tình không thực hiện đúng
những nghĩa vụ của mình gây ra thiệt hại tới quyền lợi của người khác.
- rủi ro đạo đức của nhà nhập khẩu: hành vi lừa người bán xếp hành lên tầu, rồi trì hoãn từ chối
thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi sai sót chứng từ, ép giá người bán để thu lợi cho
mình.
- rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu: khi nhà xuất khẩu cố ý giao hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng, nhưng lại xuất trình chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản ký kết hợp đồng
thương mại, hoặc nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ khống giả mạo ( không giao hàng) khi đó ngân
hàng theo bộ hồ sơ hoàn hảo vẫn buộc phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi, khi đó nhà
nhập khẩu phải gánh chịu mọi rủi ro. Trường hợp người bán hàng không muốn giao hàng cho
người mua hàng do giá cả hàng hóa quốc tế tăng.
- rủi ro đạo đức của nhà chuyển chở: người bán hàng giao hàng cho người chuyên chở, nhưng
bị họ lừa đảo, nhận hàng lấy tiền rồi biến mất, hoặc bán mất hàng.
- rủi ro đạo đức ngân hàng: Ngân hàng trì hoãn, chât ỳ, hoặc từ chối thanh toán chứng từ cho nhà
xuất khẩu, sự thiếu trung thực của ngân hàng chiết khấu khi hồ sơ không hoàn hảo vẫn gửi điện
cảm kết hồ sơ chuẩn đòi tiền ngân hàng phát hành
Nguyên nhân của rủi ro đạo đức: do thông tin khồng đầy đủ, không cân xứng, thiếu những thông
tin chính xác về khả năng tài chính, tình hình hoạt động doanh nghiệp, cũng như uy tín, tính trung
thực của đối tác.
*, rủi ro quốc gia: là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội. về chính
sách quản lý ngoại hối – ngoại thương của một quốc gia, kiến cho nhà xuất khẩu không nhận được
tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hóa.
*, Rủi ro pháp lý: xảy ra trong trường hợp có tranh chấp khiếu kiện giữa các bên thanh toán.
*, Rủi ro ngoại hổi: là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng ngoại tệ nào đó, khi tỷ
giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai phía đối tác tham gia thanh toán.
*, Rủi ro về tác nghiệp: là những rủi ro sai sót kĩ thuật do chính các bên tham gia gây nên: lập hồ
sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đủ các điều khoản và điều kiện l/c hoặc ko hành động
đúng theo UCP 600 và các thong lệ, tấp quán quốc tế khác
PHẦN II: RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Mỗi năm, Việt Nam có gần 1.500 vụ tranh chấp thương mại,trong đó gần 80% có liên quan
đến yếu tố nước ngoài, trên 80% nội dung tranh chấp liên quan đến các điều khoản trong hợp đồng
mua bán, đã xảy ra rất nhiều rủi ro gây thiệt hại cho thanh toán quốc tế tại Việt Nam. Dưới đây là
số vụ việc tranh chấp trong thanh toán quốc tế được giải quyết bởi trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam từ năm 1993 đến 8/2010.
Hình 01: Số vụ việc rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Việt Nam giai đoạn 1993 - 2001
a. Rủi ro thương mại
- Xuất phát từ khuyết tật của khâu thanh toán
Nguyên nhân: xuất phát từ bản chất của các phương thức thanh toán và sự lựa chọn
phương thức thanh toán của nhà xuất nhập khẩu Việt Nam.
Hiện tại thanh toán cho các mặt hàng xuất khẩu các nhà xuất khẩu thường lựa chọn trong
phương thức thanh toán chuyển tiền T/T và ngại thực hiện thanh toán theo phương thức nhờ thu tín
dụng chứng từ. Phương thức T/T có ưu điểm là nhanh, ít chứng từ và rẻ nhưng lại ẩn chứa những
rủi ro rất lớn do không có phương thức đảm bảo.
Lấy ví dụ công ty xuất nhập khẩu than và khoáng sản thuộc Bộ công thương trong tổng số
32 đơn hàng xuất khẩu thực hiện trong năm 2009- 2010 thì tất cả đều thanh toán theo phương thức
T/T với điều kiện thanh toán ngay 30% giá trị hợp đồng khi giao hàng và thanh toán phần còn lại
sau khi nhận hang đẩy đủ. Lý giải cho điều này phía công ty giải thích các đối tác đều là bạn hàng
quen thuộc, có uy tín đã nhiều lần giao thương với Công ty. Tuy nhiên do điều này mà đối tác của
Công ty cũng ko có sự thay đổi mở rộng và nếu doanh nghiệp Việt Nam cứ tiếp tục lựa chọn các
đối tác cũ để làm ăn thì sẽ không có phát triển.
Trước đây, hoạt động XNK vẫn thông qua các đầu mối lớn là các bộ ngành với các đối tác
chủ yếu là các nước trong khối chủ nghĩa xã hội, khi đó ngân hàng có vai trò rất quan trọng, hầu
như lừa đảo trong giao dịch quốc tế rất thấp, cơ hội giao thương chưa nhiều đồng thời thanh toán
bằng phương thức thư tín dụng L/C ít thực hiện. Trong tiền trình hội nhập kinh tế Thế Giới đã gia
tăng mức độ giao thương hai chiều. Nay các doanh nghiệp XNK không phải thông qua các đầu
mối trung gian, nếu đủ điều kiện có thể thương thảo trực tiếp với các nhà cung cấp ở nước sở tại.
Do đặc tính các Doanh Nghiệp XNK của ta hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thực tế
nhiều doanh nghiệp XNK giao thương trực tiếp cũng thường là các nhà cung cấp nhỏ, nhà môi
giới kinh doanh nhỏ ở nước sở tại - Họ hoàn toàn có thể giao dịch theo kiểu khách hàng vãng lai,
làm một thương vụ nhỏ rồi thôi. Chính vì thế mà trong thời gian gần đây số vụ gian lận trong thanh
toán quốc tế ngày càng gia tăng.
Rủi ro trong việc nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán thậm chí phá sản phải gia hạn
hợp đồng hoặc chịu mất trắng khi không mua bảo hiểm cho trường hợp nhà nhập khẩu không có
khả năng thanh toán.
b. Rủi ro đối với các nhà nhập khẩu Việt Nam
- Thời gian gửi hàng
Rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa: DN nhập khẩu hàng từ nước ngoài mở L/C
thanh toán tại VCB Hải Phòng. Tiền hàng đã được thanh toán vì bộ chứng từ 2 bên mua bán đầy
đủ, khi Doanh Nghiệp liên hệ, phía hãng tàu nói tàu chở hàng sắp xuất cảng, liên hệ lần thứ 2 được
báo tàu chạy rồi, liên hệ lần 3 thì hàng tàu biến mất trong khi DN đã thanh toán hoan 2,5tr USD
tiền hàng.
Một trường hợp khác xảy ra tại VIB với một DN cũng đã có nhiều kinh nghiệm. DN khi
phát hành L/C mua hàng và xuất trình chứng từ rất hoàn hảo. Khi Ngân Hàng yêu cầu Doanh
Nghiệp thực hiện nghĩa vụ thanh toán đến hãng tàu vận tải để nhận hàng thì bị từ chối với lí do rất
đơn giản là tên người ghi trên bill nhận hàng không phải là người hãng tàu đó mà chỉ là người của
đại lí hãng tàu.
Nguyên nhân là phía doanh nghiệp chưa tìm hiểu kĩ thong tin về các hãng vận tải: chất
lượng hàng hóa: sắt thép phế liệu.
• Sự thay đổi về điều kiện và thời gian thanh toán
• Rủi ro trong thanh toán
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của nhà nhập khẩu: rủi ro này cũng đã xảy ra với cả các nhà xuất khẩu Việt
Nam khi xuất khẩu các mặt hàng sang Mỹ trong năm 2009 vào thời điểm nền kinh tế Mỹ đang
trầm trọng trong suy thoái, các đơn hàng xuất khẩu giảm với giá trị thấp hơn, các đơn hàng đặt
trước đó thì bị hủy những đơn hàng đến thời gian thanh toán thì phải gia hạn thêm.
Rủi ro tín dụng của nhà xuất khẩu:
Phương thức tín dụng chứng từ chỉ thực hiện khi đầy đủ bộ chứng từ và hợp lệ trên bề mặt
chứ không đi sâu vào nội dung chứng từ, chính vì thế thời gian đầu các Doanh nghiệp Việt Nam
thường gặp phải các rủi ro liên quan đến nội dung chứng từ khi mà hàng đã xuất, đến cảng giao
hàng mà bộ chứng từ vẫn không đầy đủ dẫn đến không thanh toán được hàng hoặc bị NH từ chối
thanh toán.
Rủi ro tín dụng của NHPH: từ bài học của sự sụp đổ những Ngân Hàng thậm chí là lớn
nhất tại nước Mỹ thì rủi ro tín dụng của NHPH là không thể ko có, khi rủi ro đã xảy ra thì cả người
xuất khẩu sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi mà không thể đòi được tiền.
- Rủi ro đạo đức
Mức độ rủi ro đạo đức xảy ra nhiều nguyên nhân chủ yếu là do thông tin ko đầy đủ.
- Rủi ro quốc gia: nền kinh tế Mỹ suy thoái làm giảm sản lượng xuất khẩu trong khi Mỹ là một
bạn hàng lớn của Việt Nam.
Chính sách quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu đột ngột thay đổi thắt chặt gây rủi ro cho
nhà nhập khẩu và Ngân Hàng của họ.Vấn đề khan hiếm không đủ ngoại tệ để thanh toán cho các
hợp đồng nhập khẩu. Ông Alan Cany, Phòng Thương mại châu Âu Eurocham kể khó khi phải huy
động USD ở thị trường Việt Nam “Để có 1 triệu USD cho một dự án, chúng tôi phải mất cả tuần,
với các giao dịch ở 7 - 10 ngân hàng khác nhau mới huy động đủ”. Hệ quả là các nhà đầu tư phải
tìm đến thị trường chợ đen hoặc họ ngần ngại giải ngân khi không chắc chắn về xu hướng sắp tới
của tỷ giá.
Hiện tại các Doanh Nghiệp khó có thể thương thảo về tỷ giá với Ngân Hàng. Trong một
thời gian ngắn, việc NHNN nới biên độ tỷ giá lên +/-5% đã gây khó khăn cho DN. Biến động tỷ
giá USD và nỗi lo VND mất giá khiến nhiều DN rất lo lắng. Hơn nữa, lãi suất USD bị đẩy lên biên
độ 5%, là rất lớn.Doanh nghiệp bởi thế khó mua USD từ NH để thanh toán hàng hóa nhập khẩu,
phục vụ sản xuất. Có hai cách để mua được USD: một là doanh nghiệp phải mua ngoại tệ chợ đen
với giá cao; hai là phải ký quỹ, căng thẳng trên thị trường ngoại tệ đã khiến nhiều NH áp dụng trở
lại quy định ký quỹ (10-20%). Những DN đã có hợp đồng vay sẽ được vay, nhưng nếu DN có đủ
ngoại tệ để ký quỹ thì việc xử lý của NH cũng mất tới 3-4 ngày, thậm chí tới 1 tuần. Mà mỗi một
ngày chờ là một ngày khó cho DN, mất thời gian là mất lãi suất phải trả và đồng tiền không quay
vòng được.
- Rủi ro pháp lý: vấn đề mâu thuẫn giữa luật pháp các nước với UCP 600 hoặc lựa chọn pháp luật
của nước nào là đối chiếu trong tranh chấp hợp đồng.
- Rủi ro ngoại hối
Trường hợp một Doanh Nghiệp thanh toán hợp đồng nhập khẩu tại Ngân hàng VCB khi
thực hiện kí kết đồng tiền thanh toán là USD tuy nhiên thời điểm thanh toán tháng 11.2010 VCB
ko đủ ngoại tệ để bản cho kh. Phía công ty X đã tự đàm phán với đối tác để chuyển từ USD sang
EUR tuy nhiên khi lien hệ với VCB thì phía ngân hang lại gặp vấn đề về tỉ giá, nếu theo VCB quy
đổi tỉ giá chéo thì tình ra EUR/USD là 1,43 khá cao so với tỉ giá 1,37 mà phía nhà nhập khẩu chấp
nhận điều đó gây thiệt hại rất nhiều cho dn.
Rủi ro trong Thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay là do bốn nguyên nhân chính:
+ Do nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định;
+ Do nền tảng pháp luật chưa chắc chắn;
+ Do các cơ quan quản lý còn non kém trong nghiệp vụ, không có cách xử lý hướng dẫn
giúp đỡ doanh nghiệp, cung cấp thông tin;
+ Về phía Doanh Nghiệp: Doanh nghiệp chưa chú trọng vào các điều khoản thanh toán,
tìm hiểu thong tin ko đầy đủ.
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VIỆT NAM
1. Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C (Ngân hàng này không đảm bảo khả năng thanh toán)
Giải pháp:
- Yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi
- Ngân Hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là Ngân Hàng đại lý của Ngân Hàng phát
hành L/C tại nước xuất khẩu.
2. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu
2.1. Không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C mặc dù nhà nhập khẩu đã mở L/C
đã thực hiện ký quỹ ở ngân hàng
Giải pháp:
+ Tìm hiểu kỹ bạn hàng;
+ Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác;
+ Quy định rõ ràng điều khoản phạt trong hợp đồng ngọai thương nếu không thực hiện hợp
đồng;
+ Hai bên ký quỹ tại ngân hàng;
+Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như : Thư tín dụng dự phòng, Performance bond,
Bank guarantee…
2.2. Nhà xuất khẩu không thực hiện đúng những quy định trong L/C
- Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp.
Giải pháp:
+ Ước luợng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng;
+ Thời gian đưa hàng lên tàu;
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu thấy không thực hiện được.
2.3. Chuyên chở hàng hóa hóa không đúng quy định của L/C dẫn tới :- Chuyển tải hàng hóa
Giải pháp :
+ Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký hợp đồng;
+ Thuê tàu chuyến nếu hàng nhiều;
+ Chọn hãng tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó;
+ Tu chỉnh L/C nếu cần.
- Trường hợp giao hàng từng phần:
+ Trước hết phải đọc kỹ để nắm vững yêu cầu của L/C;
+ Cho phép giao hàng làm mấy lần;
+ Thời gian giao hàng mấy lần;
+ Khối luợng hàng giao mấy lần.
2.4. Chuẩn bị hàng hóa không đúng yêu cầu của hợp đồng
Giải pháp:
+ Đọc kỹ, mua và chuẩn bị hàng đúng yêu cầu của hợp đồng;
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần.
3. Rủi ro trong thanh toán
3.1. Do không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C
Giải pháp:
+ Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ;
+ Làm ăn với đối tác có thiện chí;
+ Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay khi ký hợp đồng
ngoại thuơng;
+ Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thuờng gặp đối với từng chứng từ;
+ Đọc, nghiên cứu kỹ những quy định của L/C đối với bộ chứng từ;
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần.
3.2 Tính pháp lý của bộ chứng từ thanh toán: Chứng từ giả, không trung thực, nội dung hàng
hóa không phù hợp với chứng từ.
Giải pháp:
+ Yêu cầu về nội dung và hình thức của chứng từ phải rõ ràng, không chung chung;
+ Chứng từ phải do các người có thẩm quyền cấp, C/O, I/P, C/Q, Test Report …
+ Vận đơn do hãng tàu đứng ra lập và khi xếp hàng hóa có đại diện nhà nhập khẩu kiểm tra
giám sát sự phù hợp lịch chạy tàu và vận đơn, B/L phải ghi rõ hàng đã xếp lên tàu;
+ Đề nghị nhà nhập khẩu gửi ngay 1/3 bộ vận đơn gốc thẳng tới nhà nhập khẩu để kiểm
tra, đối chiếu với L/C và hợp đồng;
+ Chứng chỉ chất luợng do các cơ quan uy tín của NXK hay quốc tế cấp và có sự giám
sát,kiểm tra và ký xác nhận của đại diện nhập khẩu;
+ Chứng nhận số luợng có sự kiểm tra của đại diện nhà nhập khẩu hoặc đại diện thuơng
mại của Việt Nam.
4. Rủi ro do hãng tàu không tin cậy, do hư hỏng mất mát khi vận chuyển
Giải pháp:
+ Giành quyền chủ động thuê tàu;
+ Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng đại diện tại
nước nhà nhập khẩu;
+ Mua bảo hiểm hàng hóa.