TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TIỂU LUẬN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:
MSSV
Trần Văn Nguyên
1614
Nguyễn Duy Hoàng
16145392
Phạm Tấn Bang
16145327
Phạm Ngọc Bảo
16145333
Nông Thế Lâm
16145431
Lớp thứ 4 – Tiết 012
LLCT230214_22
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
BỐ CỤC
TRÌNH BÀY
TỔNG
ĐIỂM
NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên
Ths. Lê Quang Chung
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỨ TỰ
1
2
3
4
5
NHIỆM VỤ
- Phụ trách Phần mở đầu
- Thuyết trình tiểu luận
- Phụ trách Chương 1
- Thuyết trình Tiểu luận
- Phụ trách Chương 2
- Thuyết trình tiểu luận
- Phụ trách Chương 3
- Trình bày tiểu luận và Power
Point
- Phụ trách Phần kết luận
- Trình bày tiểu luận và Power
Point
THỰC HIỆN
Trần Văn Nguyên
Nguyễn
Hoàng
Duy
KẾT QUẢ
Hoàn thành 1/2
nhiệm vụ
Hoàn thành 1/2
nhiệm vụ
Phạm Tấn Bang
Hoàn thành 1/2
nhiệm vụ
Phạm Ngọc Bảo
Hoàn thành tốt
Nông Thế Lâm
Hoàn thành tốt
KÝ TÊN
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
CNXH : Chủ nghĩa Xã hội
HĐH : Hiện đại hóa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công nghiệp. Quanh ta khắp nơi
trên thế giới đã và đang diễn ra quá trình chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quá trình cải
cách kinh tế là thử thách lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ muốn thay đổi
mô hình hoạt động kinh tế của mình. Có nhiều xu hướng khác nhau, song có một chủ đề
chung là chuyển nền kinh tế sang định hướng thị trường. Với xu hướng phát triển tất yếu
của thời đại, Việt Nam cũng chọn cho mình một con đường phát triển kinh tế. Đảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam đã chọn cho đất nước của mình con đường phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là
con đường phát triển tất yếu phù hợp với những điều kiện khách quan vốn có.
Từ Đại hội Đảng VI của Đảng xác định đây là thời kỳ phát triển mới - Thời kỳ
“Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” định hướng phát triển nhằm mục
tiêu “Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.”
Muốn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân...thì không
còn con đường nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa -hiện đại
hóa. Để làm được như vậy thì một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đó là vấn đề phát
triển lực lượng sản xuất, nâng cao kỹ thuật, công nghệ, và trong đó đặc biệt là phát triển
nguồn nhân lực. Quan trọng hơn cả là khi thực hiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước phải đi đôi với phát triển nền kinh tế thị trường với định hường xã hội chủ nghĩa.
Chính vì vậy, nhóm em lựa chọn đề tài:’’CNH,HĐH cần phải gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa’’.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
CNH, HĐH là sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ 18, còn
hiện đại hoá là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật giữa thế kỷ 20.
Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
6
CNH, HĐH gắn liền với HĐH được coi là quá trình tất yếu, mang tính quy luật đối với tất
cả các nước từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường thực hiện CNH, HĐH là cần nắm
bắt xu thế phát triển tất yếu, khách quan của thời đại, khai thác tối đa những thời cơ, thuận
lợi và hạn chế tối đa những khó khăn, bất lợi để thực hiện thành công sự nghiệp này.
CNH, HĐH đối với Việt Nam không chỉ là quá trình tất yếu, khách quan mà còn là
một đòi hỏi bức thiết. Vì, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu phấn đấu đạt trình độ
một nước phát triển, chúng ta chỉ có một con đường là thực hiện CNH, HĐH đất nước với
tư cách là “một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống của xã hội”. Hơn nữa, thực hiện CNH, HĐH để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh không những thể hiện tính quy luật của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, mà còn đáp ứng nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp
nhân dân và cả dân tộc.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu đường lối và quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH-HDH gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sơ lí luận
Theo quan điểm phát triển toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam, công nghiệp hoá
không chỉ diễn ra trong một ngành, một lĩnh vực nhất định mà diễn ra trong tất cả các
ngành, các lĩnh vực
Sự vận dụng sáng tạo học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp phát triển của
nước. Đảng và nhà nước ta đã vận dụng một cách phù hợp với điều kiện đất nước ta về “
học thuyết hình thái kinh tế xã hội” qua đó Đảng và nhà nước đã có những chỉnh sửa
đúng đắn đưa đất nước tiến lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. 3.Dựa vào tiềm lực
trong nước va xu hướng phát triển thế giới. Nước ta có nhiều tiềm lực phát triển: tài
nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, con người Việt Nam cần cù, sáng tạo trong
lao động …Đảng và Nhà nước luôn quan tâm giúp đỡ, các chính sách phù hợp của nhà
nước đối với công cuộc CNH, HĐH cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hoá đang
7
phát triển mạnh mẽ trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, vì vậy mà
nước ta cần chủ động, sáng tạo, nắm bắt thời cơ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo trình tự thời gian,
theo quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến kết quả của nó) và phương pháp
logic (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng và khái
quát thành lý luận) là hết sức quan trọng trong nghiên cứu đường lối cách mạng của
Đảng. Ngoài ra còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hóa, trừu tượng hóa… thích hợp với từng nội dung của
môn học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Ý nghĩa khoa học
CNH, HĐH là công cuộc cách mạng của dân, do dân và vì dân, phản ánh tính quy luật
tất yếu của phát triển đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại; thể hiện nhu cầu, nguyện
vọng lợi ích của nhân dân ta. Đó là con đường để đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên hiện đại, tiên tiến. Đại hội IX của Đảng đã tổng kết 15 năm
tiến hành công cuộc đổi mới và đề ra mục tiêu, phương hướng cùng những giải pháp
nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đến năm 2010 và 2020. Trong những năm qua, sự
nghiệp CNH, HĐH đã làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố
vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên
trường quốc tế. Song, nền kinh tế của ta vẫn chưa có sự phát triển vững chắc, hiệu quả và
sức cạnh tranh thấp; một số vấn đề văn hoá, xã hội bức xúc, gay gắt và chậm được giải
quyết; cơ chế, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. - CNH,
HĐH đang được triển khai trong bối cảnh khá phức tạp: thuận lợi và khó khăn, thời cơ và
nguy cơ đan xen nhau.
Ý nghĩa thực tiễn
8
Hiểu được quan điểm và đường lối của Đảng và nhà nước về CNH-HĐH gắn với
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ đó có khả năng hiểu và thực hiện
tốt chủ trương chính sách và đường lối của Đảng về con đường phát triển nền kinh tế.
6. Kết cấu tiểu luận.
Tiểu luận gồm ba chương:
Chương 1: Một số nhận thức về công nghiệp hoá – hiện đại hoá, kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Chương 2 : Công nghiệp hoá – hiện đại hoá cần phải gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Chương 3 : Giải pháp thực hiện quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá gắn với
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
9
Chương 1: Một số nhận thức về công nghiệp hoá – hiện đại hoá, kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1. Khái niệm CNH-HĐH
1.1.1. Khái niệm CNH
CNH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao”.
1.1.2. Khái niệm HĐH
HĐH là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu Khoa học Công nghệ tiên tiến hiện
đại vào quá trình chuyển đổi sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quá trình KT-XH
1.2. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN
1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế hàng hóa là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra sản phẩm không
phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường.
Vì vậy số lượng và chủng loại sản phẩm suy cho cùng là do người mua quyết định. Việc
phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi ( mua- bán) trên thị
trường.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy
và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là nền
kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công
tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân
người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.Quan hệ hàng –
tiền tệ phát triển 3 mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ
sang chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là quá trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản
đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và
phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ
nghĩa xã hội (CNXH). đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên
10
cơ sở người lao động làm chủ xã hội về tư liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền
sản xuất thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) – Nhà nước của dân, do dân vì
nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần của mọi thành viên trong xã
hội. đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không dựa trên cơ sở người
bóc lột người: mục tiêu của phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến
bộ xã hội và văn minh.
1.2.2. Khái niệm nền Kinh tế Thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử của
kinh tế thị trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái phổ biến", kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là "cái đặc thù" của Việt Nam, phù hợp với điều
kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh
tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn
dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt:
sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối. Nói cách khác kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới, tiên tiến.
11
Chương 2 : CNH-HĐH cần phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN
2.1.Nền kinh tế nhiều thành phần
2.1.1. Thành phần nền kinh tế bao cấp
Trước Đổi Mới, cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam là cơ chế kế hoạch hoá tập trung
với những đặc điểm sau:
Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt
động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn ; định giá sản phẩm,
tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương... đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà
nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao
nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý
đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không gây ra
thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh
doanh.
Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ "cấp phát - giao nộp". Vì vậy, rất nhiều
hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng
không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.
12
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa
sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được
hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
→ Chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, nhà nước Việt Nam xem
kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi
nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Nhà nước xem thị trường là đặc trưng của chủ nghĩa
tư bản dẫn đến không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa
sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng.
2.1.2. Thành phần nền kinh tế thị trường XHCN
Tại Đại hội lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm với nội dung cơ bản là phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay, đất nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc, thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và luôn
đạt mức tăng trưởng cao. Những thành tựu đó khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi
mới nói chung và chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nói riêng. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng cần phải nhận thức rõ những tiêu cực do nền
kinh tế nhiều thành phần gây ra, đặc biệt là nguy cơ chệch hướng XHCN
Nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay là sản phẩm của quá trình Đảng và
nhân dân ta nhận thức, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, thể hiện tư duy mới
của chúng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, có những thành phần kinh tế
đã thể hiện tốt vai trò của mình, song cũng có những thành phần kinh tế còn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém.
13
Về kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế này lấy sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất
là cơ sở kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, mà còn
bao gồm các tài sản, công cụ kinh tế quan trọng thuộc sở hữu nhà nước, v.v.. Văn kiện Đại
hội X của Đảng xác định rõ: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, v.v.. Kinh tế nhà nước
và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể được coi là một thành phần kinh tế của chủ
nghĩa xã hội. Thành phần kinh tế này tồn tại và phát triển dựa trên hình thức sở hữu tập
thể và sở hữu của các thành viên. Sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta đòi hỏi phát triển mạnh mẽ và vững chắc thành phần kinh tế này, bởi như V.I.Lênin đã
nhấn mạnh, đó là mô hình dễ tiếp thu nhất của những người nông dân để tiến lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa. Rút bài học kinh nghiệm sâu sắc từ phong trào tập thể hoá trước đổi
mới và thực tế những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc
phát triển thành phần kinh tế này, chủ trương xây dựng các hợp tác xã kiểu mới phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất và nhu cầu của các chủ thể sản xuất.
Kinh tế tư nhân bao gồm cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Nhìn chung, sau hơn 20
năm đổi mới, kinh tế tư nhân đã có bước phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong những năm gần đây, kinh tế dân doanh phát
triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, chiếm 45,7% GDP (trong đó
kinh tế hợp tác đóng góp 6,8%GDP). Như vậy, kinh tế tư nhân đạt 38,9% GDP, tương
đương với tỷ trọng GDP của kinh tế nhà nước.
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước dưới các hình
thức hợp tác, liên doanh. Trong quan niệm của V.I.Lênin, kinh tế tư bản nhà nước là hình
thức kinh tế quá độ đặc biệt quan trọng và cần thiết để đi lên chủ nghĩa xã hội. Ông coi nó
là thứ chủ nghĩa tư bản mà 2/3 là chủ nghĩa xã hội, là cái “không đáng sợ”, thậm chí còn
là “phòng chờ” để đi vào chủ nghĩa xã hội.
14
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế mới nảy sinh trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Năm 1987, khi Luật Đầu tư trực tiếp nước
ngoài được ban hành thì kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mới thực sự có bước phát triển
nhanh chóng. Hiện nay, đã có hàng ngàn công ty nước ngoài có dự án đầu tư ở Việt Nam.
Tính từ năm 1988 đến năm 2003, nước ta đã thu hút được trên 40 tỷ USD đầu tư trực tiếp
nước ngoài và đã thực hiện được hơn 20 tỷ USD. Năm 2005, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 15,9% GDP, năm 2007 khoảng 17%. Từ khi chúng ta
gia nhập WTO, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam tăng đột
biến, năm 2007 là hơn 20 tỷ USD (tăng khoảng 70% so với năm 2006), sáu tháng đầu
năm năm 2008 là 31,6 tỷ USD.
Như vậy, cùng với quá trình tổng kết kinh nghiệm và phát triển sáng tạo lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã bước đầu tìm ra
những biện pháp, bước đi mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Một
trong những biện pháp đó, xét về mặt kinh tế, là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Để nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, một
mặt, chúng ta phải tạo môi trường phát triển thuận lợi, đảm bảo tính độc lập, tự chủ của
các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước phải thực sự đóng vai trò chủ đạo; mặt
khác, chúng ta phải tăng cường vai trò của Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo, quản lý
kinh tế.
2.2. Phân bố nguồn nhân lực nền kinh tế
2.2.1. Tổng quan về sự phân bố nguồn nhân lực
Phân bố nguồn nhân lực: Là sự hình thành và phân phối các nguồn nhân lực vào các
ngành kinh tế, các thành phàn kinh tế, các vùng kinh tế theo những quan hệ tỷ lệ nhất
định nhằm sử dụng đày đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực.
Kết quả của quá trình phân bố các nguồn nhân lực là hình thành nên một cơcấu nguồn
nhân lực mới hợp lý hơn.
Cơ cấu nguồn nhân lực: Phản ánh tỷ trọng nguồn nhân lực theo từng tiêu thức nghiên
cứu trong nguồn nhân lực xã hội.
15
2.2.2. Phân bố các nguồn lực ở nền kinh tế thị trường
Hơn nữa, việc điều chỉnh quan hệ phân phối hiện nay cần thỏa mãn những yêu cầu và
nội dung của mô hình kinh tế mà Việt Nam đang xây dựng: "nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội; trong đó cơ chế thị trường được vận hành đầy đủ, linh hoạt
để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược và mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN
như vậy, hoàn thiện quan hệ phân phối phải tương thích với quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với lực lượng sản xuất hiện đại. Phân phối bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các chủ
thể và nhóm lợi ích trong nền kinh tế thị trường, bảo đảm tiền đề kinh tế - kỹ thuật cho
quá trình tái sản xuất xã hội và tái sản xuất sức lao động. Khi đó, "Quan hệ phân phối bảo
đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển".
Dưới tác động của cơ chế thị trường, quan hệ phân phối cần được nhận thức từ hai
góc độ:
Thứ nhất, phân phối bảo đảm tiền đề kinh tế - kỹ thuật để khuyến khích làm giàu theo
pháp luật đối với mọi chủ thể tham gia "sân chơi" thị trường. Những cá nhân, cộng đồng,
tập thể, doanh nghiệp có đủ năng lực và nguồn lực hợp pháp được phép làm giàu hợp
pháp để tối ưu hóa lợi ích cá nhân. Đó chính là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Thứ hai, phân phối bảo đảm sự công bằng có thể cho những nhóm người dễ bị tổn
thương hay yếu thế trong xã hội dưới tác động của các quá trình phát triển. Đối với các
đối tượng này, sự quan tâm của nhiều bên liên quan, nhất là của Nhà nước là vô cùng cần
16
thiết. "Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị".
Như vậy, việc nhận thức và hoàn thiện quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN trong thời gian tới nhằm "thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển". Hoàn thiện
quan hệ phân phối sẽ góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất trong mô hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong những thập niên tới.
17
Chương 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ –
HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
3.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây dựng là nền kinh
tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là
một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp
luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
3.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp
Hoàn thiện thể chế về sở hữu
Hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên.
18
Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên.
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội.
Ðầu tư vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, bảo đảm tính
minh bạch và độ tin cậy cao; quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ và thực thi hiệu quả.
Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống
nhất, đồng bộ.
Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, nhất là về đầu tư công, đấu thầu.
Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh; tăng cường tính minh bạch về độc quyền nhà nước.
Xóa bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp của Nhà nước đối với doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi phát triển khu vực kinh tế tư nhân thực sự
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự
án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở
nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế
và các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế.
19
3.3 Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai,
minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu
Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả các quy định của pháp luật về
công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công.
Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường
Ðẩy mạnh phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ, gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu,
thị trường trong nước và biên mậu; phát triển hạ tầng thương mại. Thực hiện hiệu quả các
cam kết quốc tế. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại.
Phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính. Thực hiện có hiệu quả chủ trương
cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Ðẩy mạnh hợp tác công - tư. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu; hình thành và đưa
vào hoạt động có hiệu quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá...
Ðổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tăng
cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động
khoa học - công nghệ. Nghiên cứu, đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu
tư cho khoa học - công nghệ.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả
về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Có cơ chế, chính sách để định
20
hướng dịch chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng; lao động di cư và gia
đình được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy
định của pháp luật. Minh bạch thông tin thị trường lao động. Ðẩy mạnh đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là bậc đại học và dạy nghề. Hoàn thiện các thiết chế
hoà giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động.
3.4 Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững,
tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu
Tích cực thực hiện "Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững" của Liên hợp
quốc; triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và
bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội
cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ
quá trình phát triển. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất; huy
động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an
sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. Tập
trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
Hoàn thiện pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Ðẩy mạnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
21
Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có
cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế các vùng biên giới trên
đất liền, trên biển và hải đảo; phát triển các khu kinh tế - quốc phòng.
3.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh
tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Ðổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Ðảng về kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Ðảng. Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương
của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận và xây dựng, ban hành nghị quyết
của Ðảng về kinh tế - xã hội. Ðổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt
động của Ðảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả
hoạt động của cả hệ thống chính trị.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
Thể chế hoá các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền
và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và điều
kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển.
Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân
đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
22
KẾT LUẬN
Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức
đã phát triển. Chúng có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh
tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của
các nước đi sau, không phải là nóng vội duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy
23
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức
là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức
phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập
trung của Nhà nước, còn ở thời kỳ đổi mới dược thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị
trường. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường không những
khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà còn sử dụng chúng có hiệu quả
để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, khi đầu tư vào
lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỹ
càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí, thất thoát.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta liiện nay diễn ra trong bối
cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tê quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tể đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế
giới… sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển . Hội nhập kinh tế quốc tế còn
nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế,
có sức cạnh tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng nhanh
hơn, hiệu quả hơn...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phàn kinh
tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ
công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng
nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thể giới và có khả
năng sáng tạo công nghệ mới. Đại hội XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết
24
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vừng"..
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta
nên lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công
nghệ còn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và
bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết họp với phát
triển công nghẹ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
25