BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
CHỨC NĂNG CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN
VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
CHỨC NĂNG CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Nguyễn Minh ĐoanPGS.TS.
Nguyễn Minh Đoan
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực. Những kết quả của Luận án chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Quốc Khánh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ARF
ASEAN
Từ viết đầy đủ
Nghĩa tiếng Việt của từ viết tắt
Asian Regional Forum
Diễn đàn khu vực châu Á
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
Cơ quan Điều phối an ninh biển
Indonesia
BAKORKAMLA
CGA
Coast Guard Agency
Cơ quan Quản lý Cảnh sát biển
COC
Code Of Conduct
Bộ quy tắc ứng xử ở biển Đơng
CHXHCN
CLC 92
DOC
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
International Convention on
Công ước quốc tế về trách nhiệm dân
Civil Liability for Oil
Pollution Damage 1992
dự đối với tổn thất ô nhiễm dầu
năm 1992
Declaration on Conduct
of the Parties in the
Bien Dong Sea
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông
EEZ
Exclusive economic zone
FUND 92
International Oil Pollution
Compensation Fund 1992
IMO
International Maritime
Organization
IOPC
International Oil
Pollution Compensation
JCG
Japan Coast Guard
Vùng đặc quyền kinh tế
Công ước Quỹ bồi thường do ô nhiễm
dầu năm 1992
Tổ chức hàng hải quốc tế
Tổ chức bồi thường do
ô nhiễm dầu
Cảnh sát biển Nhật Bản
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
Nghĩa tiếng Việt của từ viết tắt
JMSA
Japan Marine
Security Agency
Cơ quan An toàn Hàng hải
Nhật Bản
LLCSB
Lực lượng cảnh sát biển
MMEA
Malaysian Maritime
Enforcement Agency
MSPA
PQS
ReCAAP
SPCG
Maritime security
patrol area
SAR
Khu vực tuần tra an ninh hàng hải
Phi quân sự
Regional Cooperation
Agreement on Combating
Piracy and Armed Robbery
against Ships in Asia
Singapore Police
Coast Guard
International Convention for
SOLAS
Cục tuần tra hải phận Malaysia
the Safety of Life
at Sea, 1960
Search and rescue
Singapore Police
SCG
Hiệp ước hợp tác vùng về đối phó với
cướp biển và cướp có vũ trang với tàu
thuyền ở châu Á
Cảnh sát biển Singapore
Cơng ước Quốc tế về
An tồn của cuộc sống ở biển
Tìm kiếm cứu nạn
Cảnh sát biển Singapore
Coast Guard
United Arab Emirates
Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
UNCLOS
United Nations Convention on
the Law of the Sea
Công ước của Liên Hợp Quốc
về Luật Biển
USCG
United States Coast Guard
UAE
Cảnh sát biển Hoa Kỳ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 6
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tổ chức lực lượng Cảnh sát biển ..................... 6
1.2. Những công trình nghiên cứu về chức năng và thực hiện chức năng của lực
lượng Cảnh sát biển ................................................................................................. 9
1.3. Những công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của lực
lượng Cảnh sát biển ............................................................................................... 16
1.4. Đánh giá chung về những cơng trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến đề
tài .......................................................................................................................... 18
1.5. Những nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu, phát triển trong luận án .......... 20
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG CỦA LỰC
LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN ................................................................................ 25
2.1. Sự cần thiết của việc đảm bảo chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự, an tồn trên
biển và sự hình thành lực lượng Cảnh sát biển ....................................................... 25
2.2. Khái niệm, đặc điểm chức năng của lực lượng Cảnh sát biển .......................... 32
2.3. Nội dung, phương thức thực hiện chức năng của lực lượng Cảnh sát biển ..... 45
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định và thực hiện chức năng của lực
lượng Cảnh sát biển ............................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM ......................................... 69
3.1. Quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam và việc
xác định chức năng của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ................................... 69
3.2. Thực trạng thực hiện các chức năng của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ... 77
CHƢƠNG 4: NHU CẦU, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ THỰC
HIỆN HIỆU QUẢ CHỨC NĂNG CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................ 98
4.1. Nhu cầu xác định và thực hiện hiệu quả chức năng của lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam giai đoạn hiện nay ................................................................................. 98
4.2. Quan điểm xác định và thực hiện hiệu quả chức năng của LLCSB Việt Nam
giai đoạn hiện nay ............................................................................................... 102
4.3. Giải pháp xác định và thực hiện hiệu quả chức năng của lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam giai đoạn hiện nay ........................................................................ 108
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Biển được coi là lá phổi của trái đất, không gian sinh tồn của nhân loại trong
tương lai. Biển chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn, phong phú,
phục vụ cuộc sống con người và phát triển kinh tế, quốc phịng của quốc gia ven biển.
Vì thế, xu thế “tiến ra biển” để khai thác và làm chủ biển là chiến lược vươn lên của
các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, vùng biển rộng trên 1 triệu km2 gấp hơn ba
lần diện tích đất liền, phong phú về khống sản, hải sản; có gần ba nghìn đảo nổi, chìm
nằm rải rác dọc theo bờ biển, hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa nằm giữa Biển
Đơng, án ngữ tuyến hàng hải quốc tế, đồng thời tạo thành thế liên hồn của cơng sự
phịng thủ hoặc tấn công đánh chặn đối phương; thuận lợi cho việc áp dụng nghệ thuật
quân sự phòng thủ quốc gia từ xa. Vì thế, biển Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng
trong quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, biển Việt Nam
nằm trọn trong Biển Đông, chịu ảnh hưởng lớn từ các yêu sách về chủ quyền biển, đảo
giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đơng, tạo nên tình hình tranh chấp đa phương và
song phương, chứa đựng cả những mâu thuẫn về kinh tế, đối ngoại, quốc phòng và an
ninh. Những mâu thuẫn đó ln diễn ra phức tạp và gay gắt xoay quanh những vấn đề
lớn, đó là: các yêu sách và tranh chấp chủ quyền của đảo, bãi cạn; xác định quyền chủ
quyền và quyền tài phán trên biển; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thềm
lục địa... là những khó khăn, phức tạp trong quản lý, bảo vệ biển đảo, đòi hỏi Việt
Nam cần tăng cường khả năng bảo vệ, quản lý biển, đảo của Tổ quốc.
Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của pháp luật quốc tế hiện đại, nhất là Công ước
của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 quy định mở rộng quyền tài phán quốc gia
ven biển đối với các vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý (EEZ) và thềm lục địa khơng
vượt q chiều rộng 350 hải lý, tính từ đường cơ sở của quốc gia ven biển. Các quốc
gia đã ý thức hơn về sự cần thiết phải xây dựng thể chế thực hiện quyền lực nhà nước
để quản lý khu vực ngoài khơi, tăng cường khả năng giám sát, bảo đảm an ninh, an
toàn hàng hải và thực thi pháp luật trên biển, đã thúc đẩy nhanh việc thành lập và sử
dụng LLCSB như một thông lệ, xu hướng lớn với nhiều lý do về bảo vệ chủ quyền
quốc gia, pháp luật, chính trị, kinh tế... trên biển của các quốc gia trong khu vực châu
Á và thế giới.
Từ những tình hình trên, để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trên biển. Năm 1998, LLCSB Việt Nam được thành lập, là lực lượng chuyên trách của
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp
2
hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN Việt Nam
là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước CHXHCN Việt Nam. Mặc dù
LLCSB Việt Nam đã hình thành và phát triển về nhiều phương diện trong 19 năm qua;
kết quả hoạt động của lực lượng đã góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo
Việt Nam, giữ gìn ổn định an ninh, trật tự an tồn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật
trên biển. Tuy nhiên, trước tình hình tranh chấp về chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia ngày càng phức tạp và nhạy cảm, căng thẳng ngày càng leo
thang ở Biển Đông hiện nay; sự gia tăng về năng lực, tổ chức của lực lượng thực thi
pháp luật trên biển của các quốc gia trong khu vực Biển Đông theo hướng tăng sức
mạnh đến “tiệm cận quân sự”, điều này đã làm cho hiệu quả thực hiện chức năng của
LLCSB Việt Nam chưa cao, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, Tổ quốc chưa được như mong
muốn. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu về chức năng của các lực lượng quản lý,
bảo vệ biển nói chung, chức năng của LLCSB Việt Nam nói riêng cịn chưa nhiều và
tồn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: Ch c n ng c a l c lư ng C nh sát i n
Việt Nam hiện nay” nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia; quản lý an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm thực thi
pháp luật trên biển hiện nay là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm: lý luận về chức năng của LLCSB
Việt Nam (khái niệm, nội dung phương thức thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện chức năng); thực trạng thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam; quan điểm
và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: hệ thống hoá cũng như lý giải những vấn đề lý
luận về chức năng của LLCSB ở một số nước trên thế giới và Việt Nam hiện nay;
nghiên cứu thực trạng thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam từ khi thành lập đến
nay (1998-2016); đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện chức
năng này; xem xét những kinh nghiệm quốc tế có thể tham khảo trong quá trình thực
hiện chức năng này ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay.
3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận
khoa học và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước;
3
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng
của triết học Mác – Lênin kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học khác nhau để làm rõ những nội dung nghiên cứu.
Phương pháp phân tích – tổng hợp để luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh, thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết,
đối chiếu, so sánh, làm rõ các nội dung liên quan, đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật
về tổ chức và hoạt động của LLCSB Việt Nam cũng như lịch sử phát triển của nó; so
sánh với việc thực hiện chức năng của LLCSB ở một số nước khác trên thế giới để tìm ra
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam.
Phương pháp lịch sử - cụ thể được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình luận
thực trạng chức năng, tổ chức của LLCSB Việt Nam từ khi được thành lập đến nay.
Phương pháp khái quát hoá được sử dụng để rút ra kết luận về những vấn đề có
tính chất chung, bao qt như thành tựu của các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án, những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chức năng của
LLCSB Việt Nam hiện nay.
Phương pháp khảo sát thực tế được sử dụng để góp phần tổng kết thực tiễn về
thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay.
Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn cũng được sử dụng trong
luận án để đưa ra những bình luận, quan điểm, kết luận về những nội dung nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chức năng của
LLCSB nói chung, LLCSB Việt Nam hiện nay nói riêng, luận án đặt mục đích là
nghiên cứu tồn diện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay. Trong đó, luận án chỉ
ra lý luận cơ bản về chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay; đánh giá thực trạng
xác định chức năng và thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam thời gian qua; tham
khảo kinh nghiệm thực hiện chức năng của LLCSB ở một số nước trên thế giới và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích, luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chức năng
của LLCSB Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức chức năng; các
yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam.
4
- Đánh giá khách quan, tồn diện, có hệ thống về thực trạng thực hiện chức
năng của LLCSB Việt Nam thời gian qua nhằm làm rõ thành tựu và tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của thành tựu và tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chức năng của
LLCSB Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản cho việc thực hiện chức năng của LLCSB Việt
Nam thời gian tới, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
biển hiện nay.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nghiên cứu tồn diện, có hệ
thống về chức năng của LLCSB Việt Nam, có những đóng góp mới về khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá và xây dựng lý luận về chức năng của
LLCSB Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức thực hiện và các yếu
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng của LLCSB Việt Nam hiện nay.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chức năng, qua đó chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế trong việc chức năng của LLCSB Việt Nam, xác định được những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành tựu và hạn chế đó.
Ba là, đề xuất việc pháp điển hố các quy định của pháp luật về LLCSB Việt
Nam theo hướng nâng giá trị pháp lý của Pháp lệnh LLCSB Việt Nam thành Luật
Cảnh sát biển Việt Nam.
Bốn là, đề xuất đổi mới nội dung, phương thức đấu tranh bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn của
LLCSB Việt Nam trong bối cảnh tình hình Biển Đơng và yêu cầu của pháp luật quốc
tế hiện nay.
Năm là, đề xuất xây dựng mơ hình LLCSB Việt Nam theo hướng hợp nhất một
số lực lượng thực thi pháp luật trên biển hiện nay, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình Biển Đơng hiện nay.
Sáu là, làm rõ hơn các quy định của pháp luật và thực trạng về hợp tác quốc tế
giữa LLCSB Việt Nam với các lực lượng chức năng bảo vệ bờ biển các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới, đề xuất giải pháp về hợp tác quốc tế của LLCSB Việt Nam
trong tình hình Biển Đông hiện nay.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và hồn thiện lý luận về chức
năng của Nhà nước nói chung và chức năng của cơ quan nhà nước nói riêng. Có giá trị
tham khảo trong quá trình điều chỉnh chức năng lực lượng quản lý bảo vệ biển, đảo,
góp phần bảo vệ vững chắc, toàn vẹn chủ quyền biển, đảo; nâng cao hiệu quả quản lý
an ninh trật tự, an toàn và bảo đảm thực thi pháp luật trên biển của LLCSB Việt Nam
hiện nay.
- Về mặt thực tiễn:
Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và học tập
trong các cơ sở đào tạo luật, nhà trường trong quân đội; việc định hướng cho LLCSB
Việt Nam triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đầy đủ và đạt hiệu quả
cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần giúp Chính phủ, Bộ Quốc phòng chỉ
đạo LLCSB Việt Nam và các lực lượng quản lý trên biển thực hiện tốt chức năng quản
lý an ninh, trật tự, an toàn, đảm bảo chấp hành pháp luật Việt Nam cũng như các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về chức năng của lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng xác định và thực hiện chức năng của lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam.
Chương 4: Nhu cầu, quan điểm, giải pháp xác định và thực hiện hiệu quả chức
năng của lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam giai đoạn hiện nay.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tổ chức lực lƣợng Cảnh sát biển
Với xu hướng “tiến quân ra biển” của các quốc gia và tình hình tranh chấp chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán trên biển hiện nay, LLCSB có vai trị đặc
biệt quan trọng trong quản lý, bảo vệ biển, đảo. Các quốc gia trong khu vực châu Á và
thế giới luôn tăng cường, đề cao việc thành lập LLCSB, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho LLCSB hoặc tái cơ cấu các lực lượng quản lý biển, nhằm bảo đảm hình
thành, xây dựng một lực lượng chuyên trách, chủ trì thực thi pháp luật trên biển. Tuy
nhiên, do bản chất nhà nước, nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước và nhu cầu quản lý
biển, đảo của mỗi quốc gia là khác nhau. Vì thế, về tên gọi, bản chất hay chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của LLCSB thuộc quốc gia cũng có những điểm giống, khác
nhau nhất định.
Khi thành lập một tổ chức trong bộ máy nhà nước, việc xác định “tên gọi”
thường gắn với những vấn đề về hình thức, quy mơ tổ chức, phạm vi hoạt động và bản
chất của cơ quan, tổ chức đó, bảo đảm tính khái quát nhất về lực lượng này; phân biệt
giữa tổ chức này với các tổ chức khác; tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đó. Thực tiễn xác định tên gọi của LLCSB
thuộc các quốc gia trên thế giới hiện nay có khác nhau. Theo tên giao dịch quốc tế
(tiếng Anh), LLCSB của Mỹ là United States Coast Guard (USCG), của Nhật Bản là
Japan Coast Guard (JCG), Malaysia là Malaysian Maritime Enforcement Agency
(MMEA), Singapore là Singapore Police Coast Guard (SPCG)... Theo tiếng Việt Nam,
LLCSB của các quốc gia khác thường được dịch ra các tên gọi là: “Lực lượng cảnh
sát biển”; “Lực lượng phòng vệ bờ biển”; “Lực lượng thực thi pháp luật trên biển”;
Lực lượng chấp pháp trên biển”. Đối với LLCSB Việt Nam, tên giao dịch quốc tế đã
được thay đổi từ Vietnam Marine Police thành Vietnam Coast Guard để bảo đảm tính
tương đồng về mặt hình thức giữa LLCSB của các quốc gia trong khu vực, đồng thời
tạo thuận lợi cho hoạt động hợp tác quốc tế của lực lượng này trong tình hình Biển
Đơng hiện nay.
1.1.1. Những cơng trình khoa học nước ngồi nghiên c u về tổ ch c c a l c lư ng
C nh sát i n
Cuốn sách chuyên khảo về: “Lực lượng bảo vệ bờ biển trên thế giới và những
nguy cơ đe dọa an ninh hàng hải mới nổi lên”. Tác giả Masahiro Akiyama chủ tịch
của tổ chức Nghiên cứu chính sách về đại dương đã giới thiệu về bảo vệ bờ biển và lực
7
lượng bảo vệ bờ biển; nhiệm vụ khó khăn vì giả định khác nhau về quản lý biển và
đánh giá sự cần thiết của việc nghiên cứu bảo vệ bờ biển của LLCSB/Coast Guard
hoặc cơ quan hàng hải thuộc chính phủ. Nội dung cuốn sách thể hiện một số vấn đề
sau: Các lực lượng bảo vệ bờ biển có kiểu loại quy mô, phạm vi hoạt động, con người
phục vụ trong lực lượng đó có đặc điểm riêng. Có ba câu hỏi: “lực lượng bảo vệ bờ
biển là gì?”, “đến khi nào có thể sử dụng?” và “lực lượng này làm gì?”. Một lực lượng
bảo vệ bờ biển khơng phải là một lực lượng hải quân chiến đấu, nhưng cũng không
phải như một tổ chức hàng hải chỉ thực thi pháp luật và các dịch vụ với các chức năng
thực tế cụ thể trong lĩnh vực hàng hải bao gồm cả phạm vi ven biển và vùng nước
đường thuỷ nội địa. Các lực lượng bảo vệ bờ biển là cơ quan hàng hải bao gồm các lực
lượng thực hiện chức năng thực thi pháp luật và dịch vụ, khi cần thiết sẽ trở thành lực
lượng hải quân quốc gia, nhưng không phải là một lực lượng hải quân chiến đấu độc
lập [71].
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật Bản với nội
dung: “Những thách thức đối với Cảnh sát quốc gia Indonesia trong quá trình chuyển
đổi từ mơ hình qn sự sang mơ hình dân sự nhằm nâng cao năng lực đảm bảo trật tự,
an toàn, phục vụ xã hội”. Tác giả Harry Ganda Wijaya đang là một sĩ quan cảnh sát
quốc gia Indonesia, thuộc Ban giám đốc Cảnh sát biển Indonesia đã thể hiện quan
điểm về xây dựng lực lượng cảnh sát quốc gia chính quy, tương xứng với những thay
đổi của thời đại là cơng việc khó khăn đặt ra cho chính lực lượng cảnh sát và toàn thể
xã hội. Nội dung khố luận thể hiện: những khó khăn về việc thay đổi về cả cơ cấu tổ
chức và những nếp nghĩ đã ăn sâu trong lực lượng cảnh sát quốc gia Indonesia cần
phải có thời gian và phương pháp hợp lý để thực hiện. Những trở ngại để nâng tầm lực
lượng cảnh sát quốc gia Indonesia, đặc biệt là sự bảo thủ trong cách suy nghĩ “không cần
phải thay đổi, lực lượng cảnh sát so với trước đây đã phát triển hơn”; hệ thống quân sự
giữ vai trò đảm bảo độc lập chủ quyền của đất nước thông qua sức mạnh quân sự.
Tác giả đã mô tả lực lượng cảnh sát quốc gia Indonesia và những nỗ lực của
Cảnh sát quốc gia Indonesia về việc xây dựng một chiến lược toàn diện sẽ được thông
qua và triển khai, với chiến lược gọi là “Thắng lợi nhanh chóng” nhằm nâng cao hiệu
quả từ mơ hình Cảnh sát quốc gia Indonesia. Chiến lược nêu trên gồm 3 mặt: an toàn
bờ biển, “Sambang Nusa” (tiến tới những đảo có người sống ngồi xa) và cộng đồng
cảnh sát. Đề xuất áp dụng kinh nghiệm của LLCSB Nhật Bản, nhằm góp phần cải
thiện tổ chức, năng lực cán bộ, nhân viên và hiểu biết về những thách thức trong quá
trình chuyển đổi cảnh sát quốc gia Indonesia từ mơ hình qn sự sang dân sự, hồn
thành tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội [123].
8
Bên cạnh tác giả Harry Ganda Wijaya thì tác giả Tridea Sulaksana sỹ quan
trong Cơ quan Điều phối an ninh biển Indonesia (BAKORKAMLA) đã viết khố luận
tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật bản, với tiêu đề: “Sự thiếu hụt
nhân lực trong Cơ quan Điều phối An ninh biển Indonesia”. Tác giả trình bày các nội
dung thể hiện BAKORKAMLA sẽ trở thành LLCSB Indonesia, thiết lập hệ thống an
ninh hàng hải trên vùng biển giống với các nước trong khu vực châu Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Việt Nam, cũng như hệ thống an ninh hàng hải của Hoa Kỳ và Úc. Cảnh
sát biển Indonesia là sự phối kết hợp giữa 12 cá nhân, tổ chức liên quan trực thuộc Bộ
Điều phối chính trị, pháp luật và an ninh, chịu trách nhiệm trước Tổng thống nước
Cộng hoà Indonesia, cụ thể là: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng,
Bộ Tư pháp và Nhân quyền, Bộ Tài chính, Bộ Giao thơng vận tải, Bộ Hàng hải và
Thủy sản, Trưởng Văn phịng Tổng Cơng tố nước Cộng hòa Indonesia, Tổng Tư lệnh
Lực lượng vũ trang Indonesia, Tư lệnh Cảnh sát quốc gia Indonesia, Giám đốc cơ quan
Tình báo quốc gia, Đơ đốc Hải qn Indonesia [147].
1.1.2. Những cơng trình khoa học trong nước nghiên c u về tổ ch c l c lư ng
C nh sát i n
Hiện nay, nhiều cơng trình nghiên cứu mang tính giới thiệu khái quát, đơn lẻ về
cả cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng hải qn, biên phịng hoặc
cảnh sát biển... Trong đó, nghiên cứu có tính tồn diện và chi tiết nhất là Đề tài cấp Bộ
Quốc phòng về “Nghiên cứu tổ chức, xây dựng lực lượng hoạt động phi quân sự góp
phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới” của Viện Chiến lược Bộ Quốc
phịng. Cơng trình đã nghiên cứu các lực lượng có chức năng quản lý an ninh, trật tự,
an toàn trên biển; phân biệt lực lượng quân sự và lực lượng phi quân sự (PQS). Khái
niệm về lực lượng PQS là một bộ phận của lực lượng quốc phịng tồn dân, gồm lực
lượng chun trách, kiêm nhiệm và lực lượng khác do các bộ, ngành, địa phương ven
biển tổ chức, xây dựng theo quy định của pháp luật; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước để tiến hành các các biện pháp, hoạt động PQS thường xuyên và
trong các tình huống an ninh quốc phịng trong thời bình nhằm bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán trên các vùng biển, đảo; đồng thời sẵn sàng tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu khi xảy ra các tình huống xung đột vũ trang và chiến
tranh trên biển.
Lực lượng PQS tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo là một bộ phận
của lực lượng quốc phịng tồn dân, gồm các đơn vị chuyên trách như Cảnh sát biển,
Kiểm ngư, Hải quan, lực lượng kiêm nhiệm của các bộ, ngành liên quan và các lực
lượng khác. Trong đó, LLCSB là nịng cốt, chủ trì phối hợp với các lực lượng khác
trong công tác quản lý an ninh, trật tự, an toàn và thực thi pháp luật bảo vệ chủ quyền,
9
quyền chủ quyền, quyền tài phán trên các vùng biển Việt Nam; phối hợp với lực lượng
vũ trang trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng bảo vệ chủ quyền biển, đảo thời bình và
đồng thời sẵn sàng tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu khi xảy ra chiến tranh.
Tổ chức, xây dựng lực lượng PQS theo mơ hình: một lực lượng nịng cốt, chủ
trì là Cảnh sát biển và các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm trong từng lĩnh vực;
theo nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, gồm 2 hoặc 3 cấp.
Các lực lượng PQS phối hợp chặt chẽ với nhau theo cơ chế, kế hoạch chung dưới sự
quản lý thống nhất của Chính phủ, sự chỉ đạo, điều hành của một cơ quan thuộc Ủy
ban biển Đông và hải đảo. Cán bộ, ngành liên quan trực tiếp tổ chức, xây dựng đơn vị
PQS thuộc quyền theo kế hoạch được phê duyệt. Xây dựng lực lượng PQS đồng bộ về
chính trị, tư tưởng, tổ chức biên chế, chuyên môn, nghiệp vụ, phương tiện trang bị kỹ
thuật, cơ sở vật chất, chế độ chính sách... đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ và phù hợp với
khả năng, điều kiện của đất nước [28].
1.2. Những công trình nghiên cứu về chức năng và thực hiện chức năng của lực
lƣợng Cảnh sát biển
1.2.1. Những cơng trình khoa học nước ngoài nghiên c u về ch c n ng và th c
hiện ch c n ng c a l c lư ng C nh sát i n
Cuốn sách chuyên khảo về: “Lực lượng bảo vệ bờ biển trên thế giới và những
nguy cơ đe dọa an ninh hàng hải mới nổi lên” của tác giả Masahiro Akiyama, Chủ
tịch của tổ chức Nghiên cứu chính sách về đại dương cho rằng: cảnh sát biển bảo vệ
chủ quyền quốc gia trong vùng biển quốc gia mình khơng phải là mới. Điều này đã
được Cảnh sát biển Mỹ thực hiện qua một quá trình lịch sử lâu dài. Điểm mới ở đây là
việc mở rộng nhiệm vụ của lực lượng vì lợi ích quốc gia, điều đó đóng vai trị là cơng
cụ của chính sách đối ngoại tại vùng nước vượt quá giới hạn quyền tài phán quốc gia.
Tác giả lý giải về nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ bờ biển và lực lượng hải quân. Lực
lượng bảo vệ bờ biển không thay thế cho lực lượng hải quân để chiến đấu, nhưng có
thể được sử dụng trong chiến tranh giống như lực lượng vũ trang khác của Chính phủ
trong khả năng của mình [71].
Tham khảo dự thảo Quy định của Chính phủ nước Cộng hịa Indonesia về các
vùng biển của Indonesia đã quy định cảnh sát biển được thành lập để đảm bảo an toàn,
an ninh và chức năng thực thi pháp luật. Theo đó, nhiệm vụ được liệt kê tại Điều 4 của
dự thảo Quy định này như một hướng dẫn, là cơ sở pháp lý cho việc hình thành quy
chế pháp lý các vùng biển Indonesia và Cảnh sát biển Indonesia.
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo bồi dưỡng tại Học viện Cảnh sát biển Nhật
Bản với tiêu đề: “Xu hướng toàn cầu của hệ thống bảo vệ bờ biển trong thế kỷ 21”.
10
Tác giả Tridea Sulaksana thuộc cơ quan An ninh hàng hải Indonesia, Ban điều phối
(BAKORKAMLA) đã trình bày các nội dung sau: sự cần thiết phải bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển của mỗi quốc gia và thực hiện quản lý an ninh, trật tự, an toàn
chung trong khu vực biển. Nhận thức ngày một sâu sắc về tầm quan trọng của việc
kiểm soát các hoạt động ở lãnh hải và các khu vực biển khác của quốc gia ven biển
khơng chỉ là của một quốc gia mà cịn là mối quan tâm toàn cầu về hệ thống kiểm sốt
trong thế kỷ 21. Từ đó rút ra kết luận: thực sự cần thiết để hoàn thiện nhận thức về
kiểm soát nhà nước đối với chủ quyền trên biển bằng cơ quan, tổ chức thực thi pháp
luật; về việc mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm bảo vệ bờ biển, trong đó vấn đề hợp tác
quản lý và giữ gìn an ninh, trật tự là biện pháp hữu hiệu và luôn được đề cập hiện nay
cũng như trong tương lai [147].
GS. Liu Nam Lai thuộc Trung tâm nghiên cứu luật pháp quốc tế, Viện Khoa
học xã hội Trung Quốc viết bài báo: “Vì sự ổn định và an ninh Biển Đơng thì các quốc
gia cần có một cơ chế hợp tác thiện chí mà các bên cùng chấp nhận được”. Nội dung
cơ bản thể hiện các vấn đề sau: hợp tác chuyên ngành là biện pháp khả thi nhất, các
lĩnh vực hợp tác có thể thúc đẩy đó là hợp tác chống cướp biển, bảo vệ mơi trường
biển, tìm kiếm cứu nạn trên biển, khai thác bền vững đặc biệt là đánh bắt hải sản…
Điều này cho thấy cần có sự hợp tác giữa lực lượng chức năng trên biển của các quốc
gia với nhau là hết sức quan trọng; về tình hình chính trị và hàng hải Tây Thái Bình
Dương, các vùng biển Đơng Á và các khu vực gần Nam Á, là khu vực phức tạp nhất
trên thế giới, nổi tiếng với nạn cướp biển cùng các vấn đề pháp luật và trật tự trên biển;
hệ thống hàng hải cần được phát triển để đảm bảo trật tự trong khu vực; cần hợp tác
hàng hải là yếu tố chính để xây dựng cơ chế này, giúp quản lý hiệu quả các vùng biển
trong khu vực, đặc biệt là bảo vệ mơi trường biển, an tồn hàng hải, quản lý tài nguyên
và ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp trên biển [81, tr286].
Khoá luận tốt nghiệp tại Học viện Cảnh sát biển Nhật Bản: “Nạn cướp biển
trong công tác an ninh hàng hải đối với tàu thuyền chở hàng” của tác giả Richard
Christian thuộc Thanh tra hàng hải, Tổng cục biển, Bộ Giao thơng Indonesia đã có đưa
ra giải pháp cho quản lý an ninh trên biển cần có sự hợp tác giữa các quốc gia ven biển
trong việc cập nhật thông tin và tuần tra chung là việc hết sức cần thiết. Vị trí và chính
sách về biển Indonesia tạo cơ hội mang tầm chiến lược để đẩy mạnh hoạt động hàng
hải tại eo biển Malacca, nhất là cho các cảng lân cận eo biển này.
An ninh hàng hải là điều kiện cần thiết để phát triển hoạt động vận tải hàng hải.
Nhiều eo biển hay các con kênh hẹp đã trở nên nổi tiếng trên thế giới vì ở đó thường
xun xảy ra các vấn đề về an ninh. Một trong số đó là eo biển Malacca, nơi đã xảy ra
nhiều vụ tấn công của cướp biển hoặc các băng cướp có vũ khí. Tác giả đã nêu các câu
11
hỏi: ai sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tàu thuyền đi lại qua đây? Tàu thuyền
nước ngoài hay trong nước đi qua đây phải tiến hành chuyển hướng tốt, cảnh giác cao
độ và duy trì giám sát an ninh? Cùng với đó, các tàu thuyền cịn phải tuân thủ và đáp
ứng các điều kiện, trang thiết bị về an ninh hàng hải theo các tiêu chuẩn quốc tế?[135].
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo bồi dưỡng tại Học viện Cảnh sát biển Nhật
Bản của Yasunori Okamoto, Cảnh sát biển Nhật Bản về “Nạn cướp biển ở vịnh Aden
và mối quan tâm về các thủ tục” nhận định: từ năm 2002, Cảnh sát biển Nhật Bản đã
tiến hành biện pháp công tác đảm bảo an ninh khu vực vịnh Aden do những tên cướp
biển Somalia đang mở rộng vùng hoạt động của chúng với âm mưu tấn công tàu hàng
hóa. Những tên cướp biển Somali tấn cơng tàu thuyền nước ngồi khơng chỉ gần bờ
biển của Somalia mà còn cách bờ hơn 200 hải lý. Mục tiêu của chúng là các tàu buôn,
tàu đánh cá, du thuyền, thậm chí cả tàu hoạt động cho Chương trình Lương thực Thế
giới của Liên Hợp quốc. Cách thức của quốc gia này tiến hành các biện pháp trừng
phạt, đối phó với nạn cướp biển cho các quốc gia có liên quan gây ảnh hưởng đến an
tồn hàng hải... Ví dụ: mỗi quốc gia đã cử lực lượng hải quân của mình đến vịnh Aden
và có rất nhiều tàu hải quân đang hoạt động tại đây như Nhật Bản, Malaysia, Nga, Ấn
Độ, Trung Quốc, các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Iran, Úc và Thái Lan
để đối phó với nạn cướp biển ở đây. Có hai phương pháp để đối phó với vấn đề này:
một là, thiết lập một vùng biển tuần tra an ninh (MSPA) tại vùng biển quốc tế ngoài
khơi bờ biển Somalia. Chạy qua MSPA là một hành lang quá cảnh quốc tế được tổ
chức thương mại hàng hải Anh thành lập vào tháng 8 năm 2008. Hai là, thành lập đoàn
hộ tống gồm hai tàu lực lượng tự vệ cùng các sĩ quan Cảnh sát biển Nhật Bản đến vịnh
Aden [150].
Khóa luận tốt nghiệp khố đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật bản với tiêu
đề: “Phương thức hoạt động của nạn buôn bán ma túy và buôn bán người cùng các
giải pháp tại Nhật Bản”. của Tác giả Harry Ganda Wijaya thuộc Cảnh sát biển
Indonesia đã chỉ ra nạn buôn người và buôn bán ma túy đã, đang trở thành một vấn đề
mang tính chất khu vực và quốc tế. Vì vậy, sự hợp tác của các quốc gia trong khu vực
là cần thiết để chống lại những tội ác này. Hiện nay, sự tăng trưởng dân số thế giới,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đã gây ra nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Các vấn đề kinh tế là nguyên nhân chính khiến mọi người
thực hiện các hoạt động bất hợp pháp, chỉ cần cung cấp một số lượng tiền lớn, các
băng nhóm xã hội đen đã có thể tuyển thành viên dễ dàng. Vì vậy, những người bị bắt
giữ phần lớn là những người vận chuyển hoặc sử dụng, rất khó để lần ra người đứng
đầu hoặc tổ chức sản xuất các chất ma túy. Mặt khác, các vấn đề liên quan đến kinh tế
và chính trị là nguyên nhân chính khiến con người di cư đến một quốc gia khác để có
12
cuộc sống tốt đẹp hơn, họ thường sử dụng con đường bất hợp pháp, chỉ một số thơng
qua hình thức pháp lí. Hiện nay, ngày càng có nhiều cách thức phạm tội và gây khó
khăn cho cơng tác phịng chống buôn bán ma túy, buôn lậu người. Cảnh sát biển là
một trong những lực lượng gặp nhiều thách thức trong cơng cuộc ngăn chặn và phịng
chống tội phạm thuộc lĩnh vực này [122].
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật bản về:
“Tăng cường công tác giải cứu và dịch vụ khẩn cấp”. Tác giả Sydney Kassim David
thuộc Cảnh sát biển Malaysia viết: công tác tìm kiếm cứu nạn là tổ chức hiệu quả các
cuộc tìm kiếm nhằm cứu sống nạn nhân trong một khu vực xác định; tổ chức một hệ
thống tăng cường giải cứu và dịch vụ khẩn cấp trên biển. Tìm kiếm cứu nạn (SAR) là
công tác hỗ trợ các nạn nhân đang trong tình trạng khẩn cấp nguy hiểm. Nhằm tăng
cường củng cố tìm kiếm cứu nạn, hệ thống khẩn cấp cũng như trật tự an ninh trên biển
cần sự phối hợp nỗ lực hết mình từ tất cả các thành phần trong xã hội bao gồm chính
quyền cũng như cơ quan tư nhân trên nhiều mặt trận, lĩnh vực khác nhau như khu vực,
quốc tế, xây dựng hệ thống luật pháp quốc gia, các cơ quan nhà nước và cá nhân. Lực
lượng bảo vệ bờ biển Nhật Bản với vai trò tiên phong cần nghiêm túc tổ chức các biện
pháp giải quyết đồng thời tiếp tục tăng cường chất lượng dịch vụ tìm kiếm cứu nạn của
mình. Cùng với sự ra đời của khn khổ tồn cầu về tìm kiếm giải cứu trên biển, lực
lượng bảo vệ bờ biển Nhật Bản không chỉ tăng cường hợp tác và phối hợp với các
quốc gia láng giềng, mà cịn nỗ lực hồn thành và củng cố hệ thống giải cứu đặc biệt
vốn yêu cầu những công nghệ giải cứu tân tiến và duy trì hệ thống giải cứu của riêng
mình. Đề xuất những biện pháp hành động dành cho các cơ quan ban ngành các cấp;
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, những trang bị tiên tiến được vận hành
bởi các nhân viên có trình độ chun mơn cao, nhằm tăng cường khả năng phản ứng
trước các tai nạn trên biển nhằm ngăn ngừa các ảnh hưởng ngắn hạn hay dài hạn như:
tổn thất sinh mạng, tài sản, hủy hoại mơi trường hay dư chấn tâm lý [142].
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật bản của
Ferrancullo Eric, LLCSB Philippin về: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại do tràn dầu của Philippin qua kinh nghiệm của lực lượng nước này”.
Khi một sự cố tràn dầu xảy ra, các biện pháp ứng phó và cơng tác bảo vệ mơi trường
biển luôn là mối quan tâm lớn. Tuy nhiên, rõ ràng là chi phí phục hồi, việc yêu cầu bồi
thường và trách nhiệm pháp lý cần được xem là vấn đề quan trọng bởi bất cứ sự cố nào
cũng gây ra thiệt hại đáng kể về kinh tế cho tất cả các bên liên quan. Đánh giá khả
năng của LLCSB Philippines trong việc xử lý và làm thủ tục bồi thường dựa trên pháp
luật hiện hành. LLCSB Philippines tiến hành thẩm tra, xác nhận tính đúng đắn để địi
bồi thường hoặc yêu cầu khác của chính quyền địa phương. Làm như vậy, PCG sẽ
13
cung cấp cả hỗ trợ kỹ thuật và thủ tục hành chính để các bên tranh chấp trong việc
chuẩn bị các yêu cầu của họ. Những điều đó đặt ra một thách thức lớn cho tổ chức
PCG vì nó khơng chỉ cần nâng cao năng lực ứng phó sự cố tràn dầu của mình mà cịn
phải nâng cao trình độ của mình trong các tuyên bố xử lý và quản lý mơi trường [121].
1.2.2. Những cơng trình khoa học trong nước nghiên c u về ch c n ng và th c
hiện ch c n ng c a l c lư ng C nh sát i n
Đề tài cấp Bộ Quốc phòng: “Chiến lược bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế
biển” Chủ nhiệm đề tài là PGS,TS Nguyễn Trường Cửu nghiên, nội dung nghiên cứu
gồm: các điều kiện chi phối và dự báo tình hình Biển Đơng có ảnh hưởng đến chiến
lược bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển; những vấn đề cơ bản của chiến lược
bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển và những giải pháp cơ bản lâu dài và cụ thể;
dự báo khả năng hành động của một số nước khi xảy ra từng tình huống nhất định từ
đó đưa ra những nội dung chủ yếu về xây dựng thế trận, lực lượng trong chiến lược
bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển; sự cần thiết của chiến lược bảo vệ biển gắn
với phát triển kinh tế biển là cần xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận an
ninh nhân dân trên biển; đề xuất xây dựng lực lượng bảo vệ biển mạnh và bố trí hợp lý
là biện pháp có tính quyết định trong chiến lược bảo vệ biển. Trong đó, lực lượng chủ
yếu quản lý, giữ gìn an ninh biển đảo là Cảnh sát biển, Biên phòng; lực lượng nòng cốt
bảo vệ chủ quyền là Hải quân và các đơn vị quân đội ven biển [17].
Đề tài cấp Bộ Quốc phòng năm 2012, Chủ nhiệm đề tài Thạc sỹ Phạm Đức
Lĩnh: “Nghiên cứu hoạt động phối hợp quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an
tồn trên biển trong tình hình mới”. Nghiên cứu khái quát các vấn đề về quản lý
nhà nước trên biển liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của LLCSB Việt Nam; làm
rõ nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của LLCSB Việt Nam với các lực
lượng liên quan trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia trên biển; những vấn đề lý luận về hoạt động phối hợp cũng như vai trò của
LLCSB Việt Nam trong thực hiện phối hợp hoạt động. Nghiên cứu nội dung,
phương thức hoạt động phối hợp giữa LLCSB với lực lượng liên quan và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động quản lý an ninh trật tự, an toàn
trên biển trong tình hình mới [23].
Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài Tiến sĩ Nguyễn Thái Dương, Học viện Cảnh
sát nhân dân, Bộ Công an. “ uan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát nhân dân và
lực lượng Cảnh sát biển trong phòng, chống tội phạm trên biển - Thực trạng và giải
pháp”. Nội dung nghiên cứu: cơ sở pháp lý của mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng
Cảnh sát nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
14
trên biển; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp này trong phòng, chống tội
phạm trên biển từ năm 2005 đến năm 2011; đề xuất các giải pháp về nhận thức về hoạt
động phối hợp, đổi mới phương thức phối hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ phối
hợp giữa LLCSB Việt Nam với Cảnh sát Nhân dân trong phòng, chống tội phạm trên
biển [18].
Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Quốc Khánh, Cục Cảnh sát biển Việt
Nam về “Kiểm tra, kiểm soát theo thẩm quyền của LLCSB Việt Nam”. Luận văn đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm tra, kiểm soát trên biển; thực trạng kiểm
tra, kiểm soát trên biển của LLCSB Việt Nam trong những năm đầu mới thành lập
LLCSB; một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuần tra, kiểm soát trên biển của LLCSB.
Các nội dung nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết của hoạt động kiểm tra, kiểm sốt trên
biển và vai trị của LLCSB trong bảo đảm thực thi pháp luật trên biển cũng như thẩm
quyền kiểm tra, kiểm soát trên biển của LLCSB. Bằng các phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của LLCSB, chỉ ra những mạnh,
yếu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát của LLCSB từ năm 1998 đến 2005. Đề xuất các
giải pháp về hoàn thiện các quy định pháp lý, cơ cấu tổ chức, cơ chế chỉ huy điều hành
và phối hợp của LLCSB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát trên
biển của LLCSB Việt Nam [22].
Luận văn thạc sỹ luật học Nguyễn Kim Cúc: “Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền của LLCSB Việt Nam”. Luận văn đã nghiên cứu chuyên sâu về thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của LLCSB, làm rõ hơn về LLCSB Việt Nam là
lực lượng chuyên trách của nhà nước, thực hiện chức năng quản lý an ninh, trật tự an
toàn và bảo đảm thi hành pháp luật trên các vùng biển. Có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính trên các lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; thuế;
thương mại; hải quan; thú y; kiểm dịch động thực vật và các lĩnh vực khác có liên
quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. LLCSB Việt Nam là lực lượng duy nhất có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát
đối với bất cứ tổ chức, cá nhân và phương tiện nào khi hoạt động trên các vùng biển và
thềm lục địa của Việt Nam mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN Việt Nam là thành viên [16].
Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Giang Đơng: “Hồn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSB Việt Nam hiện nay”.
Tác giả làm rõ cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSB Việt Nam; các khái niệm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSB Việt Nam; khái niệm hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSB
15
Việt Nam, các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện và những nhân tố ảnh hưởng đến
việc hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSB Việt Nam.
Luận văn tập trung phân tích những điểm tích cực, hạn chế, trong đó đi sâu về
hạn chế trong các quy định cụ thể của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSB Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tiêu
chí hồn thiện pháp luật cho thấy một số quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSB Việt Nam chưa đảm bảo tính đồng bộ,
tính phù hợp với thực tiễn, tính dự báo và chưa đảm bảo kỹ thuật lập pháp cao [21].
Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Đình Phúc “Hồn thiện pháp luật về lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu đưa ra khái niệm, đặc điểm,
nội dung pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; khái niệm và tiêu chí hồn
thiện pháp luật về LLCSB Việt Nam. Ngoài ra, tác giả khái quát những nội dung về tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của lực lượng phòng vệ
biển các nước Nhật Bản, Philippin và Hoa Kỳ, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm có
thể nghiên cứu áp dụng cho LLCSB Việt Nam.
Luận văn đã chỉ 06 điểm hạn chế của pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam, trong đó các hạn chế cần được nghiên cứu tiếp: 1/Các quy định về pháp luật hiện
hành chưa đáp ứng được yêu cầu về danh nghĩa dân sự cho LLCSB Việt Nam. 2/Các
quy định về nhiệm vụ của LLCSB Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện
chức năng “quản lý về an ninh, trật tự, an toàn trên biển”. 3/Một số quy định ở văn bản
dưới luật cịn mang tính nhắc lại văn bản pháp lý cao hơn, một số quy định còn chung
chung chưa thật cụ thể [25].
Các cơng trình khoa học khác: Tác giả Luận Thùy Dương - Học viện ngoại giao
đăng trên Số 31, tạp chí Nghiên cứu quốc tế của Học viện ngoại giao: “Hợp tác trên
biển và an ninh trên biển khu vực châu Á - Thái Bình Dương”. Bài viết phản ánh mối
lo ngại đối với tình hình an ninh trên biển khu vực xuất phát từ những thực tế sau: a)
Các hoạt động tội phạm trên biển ngày càng đa dạng và nghiêm trọng; b) Việc khai
thác và tiến hành các hoạt động trên biển diễn ra ở mức độ ngày càng cao nhưng chưa
có cơ chế quản lý; c) Các tranh chấp và va chạm ngày càng tăng nhưng chưa có cơ chế
giải quyết; d) Mơi trường biển bị ơ nhiễm và suy thối nghiêm trọng. Trong bài viết có
đoạn: “Về mặt pháp lý, trước hết phải xác định lại các loại tội phạm trên biển. Ngoài
tội cướp biển, buôn bán ma tuý, tội khủng bố trên biển, tội bn lậu hàng hố trên
biển... có ý kiến cho rằng cịn có các tội khác mà luật biển cần đề cập đến đó là: việc
16
bắt giữ các tàu đánh cá bởi các quan chức thi hành luật của một nước, rồi ép buộc các
tàu nộp tiền lệ phí cũng phải được coi là tội cướp biển…”.
Cơng ty vận tải Biển Bắc có bài viết trên Tạp chí Hàng hải Việt Nam, ngày
18/9/2009: “Những biện pháp phịng, chống cướp biển và cơng tác đánh giá an ninh
hàng hải”. Bài viết nêu những vấn đề liên quan tới kỹ xảo và khả năng của cướp biển,
vấn đề bạo lực và việc sử dụng vũ khí, tình trạng bắt cóc làm con tin, cướp biển và
cướp có vũ trang trong thời gian gần đây, các biện pháp cục bộ.
Tác giả Tấn Đức đăng trên Việt Báo, ngày 25/8/2006 có bài “Bắt được 4 tên
cướp biển nước ngồi”. Bài viết đã miêu tả hành vi vi phạm pháp luật của các đối
tượng Campuchia; phương thức sử dụng tàu cao tốc để khống chế và leo lên 4 tàu cá
của ngư dân Việt Nam đang đánh bắt khu vực biển thuộc vùng nước lịch sử Việt Nam
– Campuchia, tại vùng biển Phú Quốc, cách đảo Mây Rút của thị trấn An Thới chỉ
khoảng 14 hải lý về phía Tây. Khi bị truy đuổi, một số tên đã tẩu thoát cùng với tàu
cao tốc, riêng 4 tên đang đi trên 4 tàu cá của ngư dân là Khui-Bê, Xây-So-Vênh, NuSơ-La và Su-Kia (quốc tịch Campuchia) đã bị bắt giữ cùng với tang vật là 3 khẩu súng
AK, 1 khẩu K59 và 85 viên đạn.
1.3. Những cơng trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến chức năng của lực
lƣợng Cảnh sát biển
1.3.1. Những cơng trình khoa học nước ngồi nghiên c u về các yếu tố nh hưởng
đến th c hiện ch c n ng c a l c lư ng C nh sát i n
Cuốn sách chuyên khảo về: “Trấn áp nạn cướp biển ở Biển Đông hướng tới
thiết lập mối quan hệ hợp tác mới”. Tác giả Zuo Keyuan, Giáo sư Trường luật
Lancashire, Đại học Central Lancashire, nước Anh. Nội dung nghiên cứu bắt đầu từ sự
hình thành cướp biển, các thủ đoạn và hình thức thực hiện hành vi cướp biển trên vùng
biển Somali/Đông Phi; các hình thức đấu tranh trực diện với cướp biển bằng sức mạnh
quân sự và đưa ra giải pháp, dự liệu có thể phải có một tịa án để xét xử hành vi này
đồng thời thành lập lực lượng đủ khả năng đấu tranh với nạn cướp biển. Những khó
khăn, thách thức trong đấu tranh chống cướp biển của các quốc gia cũng là các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý an ninh, trật tự, an tồn trên biển, đó
là: chính sách quốc gia về quản lý an ninh trật tự trên các vùng biển xa bờ khác nhau;
tính chất pháp lý của các vùng biển giáp ranh, tiếp liền giữa các quốc gia; vi phạm
pháp luật xuyên quốc gia tạo tính chất phức tạp; hợp tác giữa các quốc gia trong đấu
tranh chưa nỗ lực; pháp luật trừng trị loại vi phạm này còn trống, biện pháp đấu tranh
chưa thực sự hiệu quả [81, tr 361].
17
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật bản về:
“Lợi thế và khó khăn của Chiến dịch Tuần tra phối hợp giữa Indonesia, Malaysia và
Singapore và Hiệp định hợp tác khu vực về chống cướp biển và cướp có vũ trang đối
với tàu thuyền ở châu Á (ReCAAP) trong đấu tranh chống cướp biển tại eo biển
Malacca”. Tác giả Canny Evalina, Ban chỉ huy Cảnh sát biển, Indonesia đã nghiên
cứu về yếu tố pháp luật quốc gia trong đấu tranh chống cướp biển nói riêng và tội
phạm nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện chức năng quản lý an
ninh, trật tự trên biển, như: thỏa thuận về hoạt động tiến vào vùng biển thuộc lãnh thổ
nước khác nhằm truy đuổi nóng đã được ký kết giữa Singapore và Indonesia cũng như
giữa Malaysia và Indonesia. Tuy nhiên, Singapore và Malaysia vẫn chưa đi đến thống
nhất vấn đề hợp tác với nhau những nội dung trên. Do đó, LLCSB hai nước này khi
tiến hành truy đuổi “nóng” các đối tượng trong khu vực biển Singapore và Malaysia,
cần phải xin phép trước khi thực hiện. Những thủ tục xin phép sẽ có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả trấn áp tội phạm [119].
Khố luận tốt nghiệp khóa đào tạo tại Học viện Cảnh sát biển Nhật Bản với tiêu
đề:“Sự thiếu hụt nhân lực trong Cơ quan điều phối An ninh biển Indonesia”. Tác giả
Tridea Sulaksana thuộc BAKORKAMLA, Indonesia viết về nhân lực và cơ cấu tổ
chức của lực lượng bảo vệ bờ biển Hiện nay, BAKORKAMLA có tất cả 350 nhân
viên, tuy nhiên con số này chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng nhân viên để thực hiện
các công việc, nhiệm vụ [147].
1.3.2. Những cơng trình khoa học trong nước nghiên c u về các yếu tố nh hưởng
đến th c hiện ch c n ng c a l c lư ng C nh sát i n
Đề tài cấp Nhà nước của Viện Chiến lược Bộ Quốc phòng: “Nghiên cứu tổ
chức, xây dựng lực lượng hoạt động phi quân sự góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo
trong tình hình mới”. Đề tài đã nghiên cứu các yếu tố chi phối đến tổ chức, xây dựng
lực lượng PQS bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới như: quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển; pháp luật
Việt Nam và quốc tế liên quan đến tổ chức, xây dựng lực lượng PQS bảo vệ chủ quyền
biển, đảo; đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, khí tượng thủy văn; tình hình kinh tế - xã
hội; nguồn nhân lực và các ngành kinh tế biển, cơ sở hạ tầng; tình hình Quốc phịng An ninh Việt Nam ... [28].
Đề tài cấp Bộ của Cục Khoa học công nghệ Bộ Quốc phòng: “Chiến lược bảo
vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển”. Chủ nhiệm đề tài là PGS-TS Nguyễn Trường
Cửu. Nội dung nghiên cứu: những điều kiện chi phối và dự báo tình hình liên quan đến
chiến lược bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển; các điều kiện chi phối đến chiến
18
lược bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển, đó là: giá trị của biển; những cơ sở
pháp lý về biển, đảo và chủ quyền của nước CHXHCN Việt Nam đối với biển đảo;
tình hình tranh chấp chủ quyền, lợi ích kinh tế biển, đảo trên thế giới và trong khu vực
Biển Đơng; thực trạng về quốc phịng, an ninh trên biển và mối quan hệ giữa nhiệm vụ
bảo vệ biển gắn với phát triển kinh tế biển [17].
1.4. Đánh giá chung về những cơng trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến
đề tài
1.4.1. Những nội dung đã nghiên c u về tổ ch c c a l c lư ng C nh sát i n
- Các cơng trình khoa học của các tác giả nước trong, ngoài nước nghiên cứu về
lực lượng bảo vệ bờ biển đã chỉ ra tên gọi của lực lượng này có thể là khác nhau, tùy
theo quan điểm của mỗi quốc gia trong xây dựng, phát triển lực lượng thực thi pháp
luật trên biển. Trong đó, có thể xuất hiện các tên gọi quốc tế như: United States Coast
Guard (USCG), Japan Coast Guard (JCG), Malaysian Maritime Enforcement Agency
(MMEA), Singapore Police Coast Guard (SPCG)..., Qua nghiên cứu, các tác giả nước
ngoài đã chỉ ra lực lượng bảo vệ bờ biển hay là LLCSB mang bản chất và nguyên tắc
tổ chức bộ máy của nhà nước đã sinh ra nó. Lực lượng này có thể mang các đặc điểm
của lực lượng vũ trang, “bán vũ trang”, “dân sự” .
Một số cơng trình đã chỉ ra sự hạn chế bất cập về tổ chức của LLCSB và đặt ra
yêu cầu, sự cần thiết phải cải tiến về cơ cấu, tổ chức phù hợp với nhu cầu thực tiễn của
mỗi một quốc gia trong quản lý, bảo vệ biển.
Tuy nhiên, các cơng trình khoa học nêu trên chưa nghiên cứu một cách toàn
diện, sâu sắc về bản chất, vai trò của LLCSB.
- Đối với các cơng trình khoa học trong nước, các tác giả đã đưa ra một cách
nhìn tổng quát về lực lượng bảo về chủ quyền, quản lý an ninh, trật tự, an toàn và thực
thi pháp luật trên biển. Xác định lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo hiện nay bao gồm
nhiều lực lượng: lực lượng vũ trang, dân sự, chính quyền địa phương ven biển...Trong
đó, chuyên đề nghiên cứu xây dựng lực lượng PQS của Viện Chiến lược Bộ Quốc
phòng đã nghiên cứu về mơ hình lực lượng PQS, mơ hình cơ chế phối hợp trong lực
lượng PQS; nghiên cứu về tư tưởng, biên chế, phương tiện trang bị, cơ sở vật chất và
phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu về công tác huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ.
Một số cơng trình nghiên cứu trong nước mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những
nội dung cần nghiên cứu tiếp đó là: 1/Vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức lực lượng
PQS là lựa chọn mơ hình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đất