Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Bài 26. Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.02 KB, 13 trang )

VĂN NGHỊ LUẬN

-Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác
lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng,
quan điểm nào đó.
- Yêu cầu của bài văn nghị luận: luận điểm rõ
ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục….


Tiết 108, Tập làm văn:

TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU
CẢM TRONG VĂN NGHỊ
LUẬN
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97


LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần
nữa!
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để
cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì
dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.


Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất
nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng
lợi nhất định về dân tộc ta!
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
Hồ Chí Minh


* Trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:a
Từ ngữ biểu cảm

Hỡi, muốn,
nhân nhượng,
quyết
tâm
cướp, không,
thà,
nhất
định, hễ là, ai
cũng phải…

Câu cảm thán

- Hỡi đồng bào toàn quốc!
- Hỡi đồng bào!
- Chúng ta phải đứng lên!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ,

dân quân!
- Thắng lợi nhất định về dân
tộc ta!
- Việt Nam độc lập và thống
nhất muôn năm!
- Kháng chiến thắng lợi muôn
năm!




- Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến”: có nhiều từ ngữ và
nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
Trong “Hịch tướng sĩ” có những câu như: “..Ta viết bài hịch này
để các ngươi biết bụng ta… lúc bấy giờ các ngươi dẫu không
muốn vui chơi phỏng có được không? ... Ta thường đến bữa quên
ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm
tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù…” hay
những câu văn: “..Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng
có được không?.... Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn
đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?...”.


(1)

(2)

Thấy sứ giặc đi lại ngoài Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài
đường, sỉ mắng triều đình, bắt đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều

nạt tể phụ.
đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau
sẽ bị bắt.
xót biết chừng nào!
Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất
cả, chứ không thể mất nước,
nhất định
định không chịu
không thể làm nô lệ.
mất nước,
không chịu
làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta cần phải đứng lên.
Chúng ta phải đứng lên!

Trong bảng đối chiếu trên, có thể thấy những câu văn ở cột (2) hay hơn
những câu văn ở cột (1). Vì sao như thế?

->Những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì có những từ
ngữ, câu văn biểu cảm: ngó, nghênh ngang, đau xót biết chừng nào!,….
đã gây được cảm xúc cho người đọc, người nghe, chính vì thế mà nó có
tác dụng lớn trong việc kêu gọi mọi người cùng tham gia kháng chiến
bảo vệ Tổ quốc.


Tiết 108, Tập làm văn:

TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97
-Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:
có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
- Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” không phải là những văn bản biểu cảm. Vì các tác phẩm
này này được viết ra chủ yếu không nằm mục đích biểu cảm (bộc
lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến
để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào).

2. Bài học:

Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp
cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động
mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).


Tiết 108, Tập làm văn:

TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97
2. Bài học:
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho
văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh
mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).



- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải

thật sự có cảm xúc, có tình cảm với những điều mình muốn viết (nói)
và phải biết diễn tả cảm xúc bằng những từ ngữ, những câu văn có
sức
sức truyền
truyền cảm.
cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không
được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.


Tiết 108, Tập làm văn:

TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97
2. Bài học: (ghi nhớ SGK trang 97)


II. Luyện tập:


1/ Bài tập 1-SGK trang 97: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong
phần I – Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản Thuế máu) và cho
biết tác giả đã sử dụng biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng biểu cảm đó
là gì?
Yếu tố biểu cảm
- “tên da đen bẩn
thỉu”, “An-nam-mít
bẩn thỉu”, “con yêu”,
“bạn hiền”, “chiến sĩ
bảo vệ công lí và tự

do”,…
- “nhiều người bản xứ
đã … xuống tận đáy
biển để bảo vệ tổ quốc
của các loài thủy quái.
Một số khác đã bỏ xác
tại những miền hoang
vu thơ mộng vùng
Ban-căng,…”

Biện pháp biểu cảm

Tác dụng biểu cảm

- Giễu nhại, tương
phản đối lập.

- Phơi bày giọng điệu
dối trá của thực dân,
tạo hiệu quả mỉa mai.

- Dùng hình ảnh mỉa
mai bằng giọng điệu
tuyên truyền của
bọn thực dân với
những từ ngữ mĩ
miều.

- Thể hiện thái độ
khinh bỉ sâu sắc đối

với giọng điệu tuyên
truyền của bọn thực
dân tạo hiệu quả về
tiếng cười châm
biếm sâu cay.


2. Bài tập 2-SGK trang 97-98:
Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn
thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái
“nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ.
Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy
giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.
Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7,8 năm trời, nào nhận xét, đọc
sách, xem truyện, giảng văn…, nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài,
tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình,
không có lí do gì phẩm nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết.
Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần
làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500
bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem
nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng,
việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày
ngày phải đến trường?
(Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm)


Cho biết: Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn? Tác giả
đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí
trí mà còn gợi cảm?
- Đoạn văn thể hiện cảm xúc: nỗi buồn và khổ tâm của một người thầy

chân chính và tâm huyết trước vấn nạn học vẹt, học tủ của học sinh
trong việc học môn Ngữ văn.
- Cách biểu hiện cảm xúc rất tự nhiên, chân thật, viết văn nghị luận
mà như câu chuyện tâm tình giữa thầy và trò. Khi phân tích lí lẽ và
dẫn chứng vẫn thấy nỗi lên một tấm lòng, một nỗi lo, một lời nhắc
nhở, khuyên nhủ.
- Đoạn văn có sử dụng các từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán, giọng điệu
tâm tình: .. “Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện… luôn thể giãi bày
hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn… Nỗi khổ thứ nhất là … Nói
làm sao cho các bạn hiểu…”.


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
-Học thuộc nội dung phần lý thuyết: Vai trò của yếu tố
biểu cảm trong bài văn nghị luận. Những lưu ý khi sử
dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
- Làm BT vào vở.
- Chuẩn bị cho tiết học hôm sau: Đọc, soạn văn bản: Đi bộ
ngao du.



×